4.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
4.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, hạch toán, kiểm tra, giúp cho doanh nghiệp tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Thông thường có một số phương pháp chủ yếu để phân loại chi phí như sau:
4.2.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí)
Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí tức là dựa vào hình thái nguyên thủy của chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng nội dung kinh tế (không phân biệt địa điểm phát sinh, công dụng cụ thể của chi phí) vào một loại, mỗi loại đó có một yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất được chia thành 5 yếu tố sau:
Yếu tố 1: Chi phí vật tư
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ v.v … mà doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài.
Đối với nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ v.v… tự sản xuất thì các khoản chi phí sản xuất đó được tính ở các yếu tố thích hợp.
Yếu tố 2: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Bao gồm toàn bộ tiền lương (lương chính, lương phụ), các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca theo chế độ qui định phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Yếu tố 3: Khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao các loại tài sản cố định mà doanh nghiệp trích trong kỳ.
Yếu tố 4: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động, kinh doanh trong kỳ để các đơn vị bên ngoài cung cấp như: chi phí về điện, nước, điện thoại, bảo hiểm tài sản v.v…
Yếu tố 5: Chi phí bằng tiền khác
Gồm các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã nêu ở trên như các khoản nộp thuế tài nguyên, thuế môn bài, tiền thuê đất, trợ cấp thôi việc hoặc mất việc cho người lao động, chi tiếp thị quảng cáo, khuyến mại, v.v…
Cách phân loại này cho thấy rõ mức chi phí về lao động vật tư và lao động trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để xác định trọng điểm quản lý chi phí sản xuất và kiểm tra lại sự cân đối giữa các kế hoạch khác nhau như: Kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định …
4.2.1.2 Phân loại chi phí theo công dụng, địa điểm phát sinh của chi phí
Để phân loại theo tiêu thức này người ta căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí để sắp xếp chi phí vào những khoản mục nhất định. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được chia thành các khoản mục sau:
Khoản mục 1: Chi phí vật tư trực tiếp
Bao gồm toàn bộ giá trị của những nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Khoản mục 2: Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm:
- Các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền giữa ca theo chế độ quy định;
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
Khoản mục 3: Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất của phân xưởng. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn)
- Chi phí vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ chung phân xưởng, tổ đội sản xuất
Khoản mục 4: Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng
- Khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận bán hàng
- Chi phí bảo hành
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ tiêu thụ sản phẩm.
Khoản mục 5: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý, điều hành và các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý
- Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng
- Khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Chi phí thuê, phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ quản lý doanh nghiệp
Phân loại theo công dụng, địa điểm phát sinh của chi phí giúp cho việc xác lập kế hoạch chi phí để tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, đồng thời xác định sự ảnh hưởng của từng khoản mục đến giá thành để tập trung quản lý,
hạ thành sản phẩm
4.2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và quy mô sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản phẩm, hàng hóa, chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi sản lượng sản phẩm, hàng hóa (hoặc doanh thu tiêu thụ) như: chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuê nhà, chi phí bảo hiểm, môn bài …
- Chi phí biến đổi là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, tiền lương chính của công nhân sản xuất, tiền hoa hồng bán hàng đại lý.
Tuy nhiên, việc phân loại chi phí như trên cũng chỉ là tương đối, bởi lẽ:
- Với chi phí cố định thì tính chất cố định chỉ xem xét trên góc độ toàn bộ sản lượng sản phẩm, còn nếu tính cho đơn vị sản phẩm thì nó lại là chi phí biến đổi.
- Với chi phí biến đổi thì tính chất biến đổi cũng chỉ xem xét trên góc độ toàn bộ sản lượng sản phẩm, còn nếu tính cho đơn vị sản phẩm thì nó lại là chi phí cố định.