2.3.1. Đ ặc đi ểm thị trường OTC
- K hông có địa điểm giao dịch
- G iao dịch bằng cơ chế thương lượng và thoả thuận giá là chủ yếu
- Trên thị trư ờng có thể có nhiều mức giá đối với một loại chứng khoán trong cùng một thời điểm.
- G iao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro cao
- Cơ chế thanh t oán đa dạng và linh hoạt
2.3.2. Quy mô thị trường OTC
• G iá trị giao dịch m ột ngày kh oảng từ 7,5 đến 30 triệu USD
• Tổng giá trị vốn hóa của thị trư ờng OTC khoảng 5 - 6 tỷ USD
• Thu hút 500,000 nhà đầu tư tham gia, gấp 5 lần ở HOSE & HXN
2.3.3. Phươn g cách giao dịch thị trường OTC Việt Nam
2.3.3.1. Sử dụng dịch vụ môi giới của các công ty chứng khoán
Môi giới là một trong bốn nghiệp vụ kinh doanh mà công ty chứng khoán được pháp luật cho phép thực hiện. Các công ty chứng khoán này có một đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ càng và có chứng chỉ hành nghề do Ủy ban Chứng khoán Nhà nư ớc cấp. Họ thực hiện việc nhận lệnh của nhà đầu tư, thỏa thuận để t ìm nguồn cung hoặc cầu phù hợp và thực hiện việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho khách hàng (thông qua dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ của trung tâm giao dịch chứ ng khoán).
Thông qua dịch vụ môi giới của công ty chứ ng khoán là hình thức giao dịch an toàn và quyền lợi của nhà đầu tư đư ợc pháp luật bảo vệ chặt ch ẽ. Tuy nhiên do số lượng công ty cổ phần thì nhiều nhưng số công ty đăng ký trở thành công ty đại chúng thì còn hạn chế do nhữ ng công ty này lo ngại về việc t hự c
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
hiện nhữ ng nghĩa vụ của công ty đại chúng theo quy định của pháp luật nên sốYến
cổ phiếu có thể mua bán thông qua m ôi giới của công ty chứ ng khoán chư a thực sự phong phú. Đồng thời, nhiều nhà đầu tư ít tiền đã không còn cơ hội len chân vào các sàn chứ ng khoán sau sự kiện một số công ty chứ ng khoán lớn không chấp nhận các nhà đầu tư "nghèo". Mặc dù vậy, nhu cầu về cổ phần của rất nhiều công ty không phải công ty đại chúng lại khá lớn và số lượng những công ty này thì vô cùng nhiều nên đã dẫn tới sự hình thành của “thị trư ờng xám”
mua bán nhữ ng cổ phiếu này.
Yến
2.3.3.2. Qua những lời chào bán hoặc mua trên m ạng và người quen
H ình thức này khá phổ biến hiện nay và đặc biệt được ưa chuộng bởi những nhà đầu tư trẻ, công chức nhà nước, nhân viên của các công ty. Rất nhiều trang web chuyên về chứng khoán và một số tờ báo điện tử đều đăng tin rao vặt, mua bán chứng khoán OTC như các trang của chính các công ty chứ ng khoán, như: ANS, ABCS, BVSC,... hoặc các trang chuy ên về giao dịch OTC; như:
SanOTC.com, OTC24h… Website cho phép ngư ời đăng nhập đưa ra các lệnh mua và bán, sau đó thống kê để đưa ra những lệnh phù hợp để khách hàng lự a chọn. Trên các w ebs ite có đưa ra bảng mã OTC của các công ty và mệnh giá cổ phiếu, trái phiếu của công ty đó và có những thống kê về mức giá của nhữ ng cổ phiếu đó để khách hàng có thêm các thông tin trước khi đưa ra quyết định đầu tư và hỗ trợ khách hàng tìm hiểu về thị trường chứ ng khoán thông qua các phân tích thị trư ờng OTC. Và quan trọng hơn cả là danh sách các cổ phiếu OTC được chào mua, chào bán tại hầu hết các “sàn” m ạng đều dài gấp vài lần danh m ục gần 200 doanh nghiệp niêm yết trên sàn. Giá trên các trang w eb này chỉ là giá mang tính chất tham khảo thông qua giá trần, giá sàn và giá trung bình, không phải là giá trị thực của chứng khoán được r ao bán hoặc mua trên thị trường OTC. Thực tế do việc tham gia vào nhữ ng trang web này tương đối dễ dàn g, và độ xác t hự c của tin rao không được kiểm tra, không nơi nào chịu trách nhiệm về những thông báo đó nên rất nhiều người đăng nhữ ng tin rao không đúng sự thật, gây ra sức ép giả tạo về cung hoặc cầu để làm giá theo hư ớng có lợi cho mình.
H ình thức giao dịch ở đây chủ yếu là trao tay. Sau khi đã khớp lệnh đồng ý mua bán trên mạng, thì quá trình sau đó diễn ra rất đơn giản và dễ dàng. Nếu là chứng khoán đã được lưu ký thì người mua hay người bán thư ờng sẽ đến trụ sở
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
chính của công ty để đăng kí chuy ển đổi sở hữu. Thoả thuận xong người mua vàYến
người bán đến một chi nhánh của công ty phát hành chứ ng khoán và điền vào mẫu phiếu (form) chuy ển như ợng, s au đó nộp phí chuyển như ợng (khoảng 0.03%) là 2 t uần sau người mua có thể có giấy chứ ng nhận sở hữu cổ phần. Rất nhiều trường hợp nếu chứng khoán không đư ợc lưu ký, người bán chỉ việc t rao cho người mua một giấy chứ ng nhận sở hữu. Sau vài cú điện thoại là bên mua cầm tiền đến gặp người bán (tại nhà, quán cà phê, cơ quan...), kiểm tra sơ sơ chứng khoán, viết cho nhau tờ cam kết chuyển như ợng quyền cho người mua.
Phần lớn các giao dịch chỉ diễn ra trong vòng 30 phút, nếu quen nhau chỉ 10 phút.
Yến
2.3.3.3. Qua những broker hành nghề tự do
Broker trên trung tâm chứ ng khoán chính thứ c đư ợc đào tạo kỹ càng và có chứng chỉ hành nghề do Ủy ban Chứ ng khoán N hà nước cấp, nhưn g để trở thành broker trên thị trường OTC thì khá dễ dàng. Chỉ s au vài vụ mua bán chứng khoán là có người đã gọi điện đến nhờ xem có nhu cầu mu a/bán thì mách bảo và cùng chia hoa hồng thì người ta. Các broker đang hoạt động hiện nay đều là những tay nghiệp dư có nghề nghiệp khác nhau. Sắc sảo và nhanh nhạy nhất là những nhân viên làm việc trong các tổ chức tài chính. Tuy nhiên cũng có rất nhiều nhà môi giới là những ngư ời thạo kinh doanh trong nhữ ng lĩnh vực khác nhau, có kiến thức về kinh tế....
Để có nguồn hàng sẵn sàng cung cấp cho nhà đầu tư, những ngư ời môi giới đi khắp nơi “săn” cổ phiếu của những công ty cổ phần và thủ tục là người bán làm giấy chuyển như ợng cho ngư ời môi giới bằng hợp đồng chuyển nhượng như ng phần người mua là bỏ trống, công ty phát hành sẽ xác nhận vào hợp đồng này để chấp nhận người mua là cổ đông mới của công ty (mặc dù chư a biết đích danh ngư ời mua). Sau khi tìm được người mua, người môi giới chỉ điền tên nhà đầu tư vào phần còn trống.
Thông thư ờng người môi giới cổ phiếu trên thị trư ờng OTC hưởng chênh lệch giá. H oạt động của nhữ ng ngư ời môi giới tự do này cũng dựa trên nguyên tắc khớp lệnh giữa người mua và ngư ời bán. Tuy nhiên tr ong trường hợp, các lệnh mua không mua hết so với nhu cầu bán, thì tạm thời người môi giới mua số cổ phiếu đó nếu người môi giới dự đoán giá cổ phiếu đang lên. Còn khi dự báo giá cổ phiếu có chiều hướng xuống t hì người môi giới phải khớp đủ lệnh mua và lệnh bán từng lô cổ phiếu. Nhìn chung nguyên tắc của người môi giới là mua cao, bán cao, mua thấp bán thấp. Trong trường hợp gặp được lô cổ
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
phiếu mà người bán đang cần tiền, bán gấp, giá hạ, nhưng chưa khớp được lệnhYến
mua, thì người môi giới cũng m ua vào và khi gặp khách sẵn sàngmua với giá cao thì bán ra.
Cũng giống như bất kỳ thị trường nào, thị trường OTC không thể thiếu các nhà môi giới. H oạt động của họ thúc đẩy thị trường OTC phát triển, các giao dịch sôi động hơn. Nếu không có họ, nhu cầu mua/bán chứ ng khoán không dễ dàng gặp nhau và do đó tính thanh khoản của các chứng khoán cũng bị hạn chế nhất định. Thực t ế thời gian qua ít khi kẻ mu a, người bán giao dịch được với nhau qua thông tin trên mạng. Các cuộc giao dịch thành công phần lớn là nhờ broker do các broker nắm bắt được nhiều thông tin, biết nhiều khách hàng cũng như có nhiều m ối quan hệ nên đã giúp quá trình thực hiện làm các thủ tục thanh toán, chuyển như ợng
Yến
chứ ng khoán khá dễ dàng. So với hình thức tự tìm đến nhau qua mạng thì nhà đầu tư phải mất thêm phí cho broker và phí này cũng khá cao.
2.3.3.4. Giao dịch thông qua chính công ty phát hành chứng khoán các bên đang mua/bán
Trong số những nhà môi giới trên thị trường OTC cũng dễ dàng bắt gặp chính các cán bộ Văn phòng Hội đồng quản trị của một số Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty cổ phần... nơi làm thủ tục chuyển nhượng cổ phiếu của doanh nghiệp đó do đang hình t hành xu hướng là mua chứng khoán của tổ chức n ào thì nhờ chính những người ở tổ chứ c đó môi giới. Họ có nhiều mối hàng, phát giá khá hợp lý và có trách nhiệm hơn trong việc đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ chứng khoán. Vì vậy, đôi khi có những loại chứng khoán đang rất "nóng" trên thị trường mà lại không thấy giao dịch trên chợ mạng như cổ phiếu của VPBank, Habubank trong thời gian qua. Thậm chí có những công ty phát hành m uốn bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư đã đứng ra làm trung gian m ua bán và thực hiện chuyển nhượng quy ền sở hữu cho khách hàng, ví dụ như công ty chứng khoán Bảo Việt.
Thực ra đây là m ột hình thức biến thể của hình thức giao dịch thông qua các m ôi giới như ng cái khác nhau là ở chỗ, theo quy định của UBCK thì hoạt động này của các công ty phát hành chứng khoán không được thu phí dịch vụ từ các nhà đầu tư, chính vì vậy, hình thức này sẽ không t ốn nhiều chi phí như giao dịch thông qua các m ôi giới tự do. Thủ t ục chuyển như ợng cũng hết sức chặt chẽ với việc xu ất trình sổ hộ khẩu, chứng minh thư, chữ ký gốc... Cổ phiếu của cỏc cụng ty chưa niờm yết giao dịch OTC cũng hầu hết được ghi rừ cỏc giao dịch chuyển nhượng chỉ có giá t rị khi làm thủ tục qua văn phòng hội đồng quản trị của doanh nghiệp đó. Vì vậy, đây là hình thức giao dịch có giá trị. Tuy
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
nhiên, các nhà đầu tư chứng khoán sẽ không có cơ hội tiếp cận với các ngu ồnYến
thông tin đa chiều vì hình thứ c này chỉ cung cấp thông t in của công ty phát hành chứng khoán chứ không cho biết thông tin của các công ty khác cùng với các thông t in về biến động thị trư ờng OTC, như vậy các nhà đầu tư khi sử dụng hình thứ c này sẽ gặp phải tình trạng thông tin không đối xứng.
2.3.4. Các ph ương thức giao dị ch
Phương thức giao dị ch giản đơn
Yến
Phương thức giao dị ch báo giá trung tâm
Phương thức GD có sự tham gia của nhà tạo l ập TT
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Yến
2.3.5. Cột mốc thị trườn g OTC
2.3.5.1. Trước khi UPCO M ra đời
Trước năm 2009, t hực trạng thị trư ờng OTC t ại Việt Nam hoạt động rất phức tạp và không có tổ chức:
K hụng cú thụng tin rừ ràng về hoạt động kinh doanh của cụng ty phỏt hành cổ phiếu.
Các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu vô tội vạ ra công chúng, Phát hành cổ phiếu giả,.. K hông có biên độ giá, thổi phồng lớn hơn giá trị thự c của cổ phiếu nhiều lần.
K hụng cú cỏc cơ quan chức n ăng theo dừi, kiểm tra, chế t ài..
2.3.5.2. Sau khi UPCOM ra đời
N gày 24/6/2009, khai trương sàn UPCOM . Sự ra đời của UPCOM sẽ hạn chế, thu hẹp thị trường tự do, góp phần đảm bảo cho sự ổn định lành mạnh của thị trường chứng khoán. UPCOM ra đời tạo cho các nhà đầu tư (N ĐT) một môi
trường giao dịch linh hoạt, an toàn và các CTĐC chư a niêm yết có một thịYến
trường giao dịch ổn định
Chứ ng khoán được giao dịch trên thị trư ờng UPCOM gồm cổ phiếu của Công ty đại chúng chư a niêm yết hoặc đã bị hủy niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HXN) hay Sở G iao dịch chứ ng khoán TP. HCM (HoSE);
tráiphiếu chuyển đổi của
Côngty đại chúng chư a niêm yết hoặc hủy niêm y ết.
Trước đó có 10 công ty tài chính và chứ ng khoán với vốn điều lệ từ 16,29 tỷ đồng đến 350 tỷ đồng đã hoàn t ất thủ tục, sẵn sàng nhập cuộc thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chư a niêm y ết này.
2.3.6. Tình hình biến động thị trường OTC những năm gần đây:
2.3.6.1. Giai đoạn 2001-2003
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê về thực trạng doanh nghiệp năm 2001- 2003, tính đến cuối năm 2002, cả nước có 2.829 công ty cổ phần.
Trong đó 557 công ty nhà nước đư ợc cổ phần hoá, 2.272 công ty cổ phần không có vốn nhà nư ớc. Tổng vốn tự có của các doanh nghiệp này là 20.937 tỷ đồng, gấp 20 lần tổng vốn điều lệ và 10 lần vốn hoá của các công ty niên yết tại thời điểm đó. Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2005, cả nước có gần 2000 doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và trên 3000 công ty cổ phần. Tổng vốn điều lệ của các công ty này hơn hơn rất nhiều lần khối lượng vốn hoá trên thị trường chính thức. Đây chính là nguồn cung của thị trường OTC. Hay nói theo cách của một số người thư ờng nói là thị trường OTC ở Việt Nam rất nhiều tiềm năng.
K hông phải cổ phiếu của tất cả các công ty cổ phần đều được mua bán, trao đổi thư ờng xuyên mà chỉ có một ít trong số đó được giao dịch. Có những
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
loại cổ phiếu gần như không bao giờ đư ợc giao dịch, nhưng có những loại cổYến
phiếu tuy chư a đư ợc niêm yết thị trư ờng chính thức trên sàn, nhưng chúng được giao dịch rất sôi động như cổ phiếu của các ngân hàng cổ thương mại cổ phần Á Châu, Sài Gòn Thương Tín, Bánh kẹo K inh đô, Vinamilk. Đ ây chính là những cổ phiếu mà các nhà đầu tư có tổ chức, nhất là các quỹ tư rất quan tâm.
2.3.6.2. Năm 2005-2006 : thời kì cao tr ào
Đ ầu năm 2006 cổ phiếu ngân hàng bắt đầu bư ớc vào cao trào bùng nổ. Cổ phiếu ngân hàng Phương Nam được rao bán với giá 18.000 đồng/cổ phần, cổ phiếu ngân hàng VPBank giá 12.000 đồng / cổ phần, tương tự, Habubank giá 15.000 đồng, Đông Á giá 20.000 đồng, Eximbank giá 15.000 đồng/cổ phần, Khi đó, muốn mua hay bán 1 loại cổ phiếu, đều rất khó khăn chứ không dễ dàng như bây giờ. Cổ phiếu thanh khoản không cao, phải có ngư ời quen trong HĐQT may ramới sở hữu đư ợc một tờ cổ phiếu.
N gư ời mua thấp thỏm chờ đợi, v ới 1 niềm hy vọng duy nhất là cuối năm lĩnh cổ tức của ngân hàng ở mức cao hơn lãi suất tiết kiệm. Tất cả chỉ là vậy....
Thế rồi, các ngân hàng công bố mức lợi nhuận khả quan: VP Bank thoát khỏi kiểm soát
đặc biệt, Phương Nam bank công bố t in tăng vốn lên 350 tỷ đồng, Eximbank, Techcombank cũng đều lãi lớn, chia cổ tức ở mức cao và công bố lộ trình tăng vốn lên 500 tỷ đồng… Sau tết, cổ phiếu thực sự bùng nổ, liên tục bứt phá với mứ c giá chóngm ặt.
Phương Nam bank trong 1 tuần nhanh chóng tăng lên ngư ỡng 24.000 - 25.000 đồng/cp, một số cổ phiếu khác, lần đầu tiên góp m ặt như An Bình Bank với giá 1.2 cũng tăng lên 1.4, Eximbank và Techcombank xác lập mức giá mới khoảng gấp 2.5 lần mệnh giá , đặc biệt, cổ phiếu Sacombank đư ợc giao dịch với
khối lư ợng lớn, gấp 3 lần mệnh giá, một trong những cổ phiếu có tính thanh Yến
khoản cao nhất vào hồi cuối tháng 2, đầu tháng 3 năm 2006.
Thị trường bắt đầu sôi động với sự góp mặt của cổ phiếu các nghành công nghiệp khác
như IPO nhựa Tiền phong, cơn sốt mua trái phiếu Viet combank với giá 1 .3, cổ phiếu P VD góp mặt sau đó ít lâu chủ yếu dưới dạng hợp đồng uỷ thác của PVFC, nhà đầu tư đư ợc vay tới 70% với giá ưu đãi chỉ 12.000 đồng -13.000 đồng /cp....
Cổ phiếu công ty chứ ng khoán duy nhất có được sự quan tâm của giới đầu tư mang cái tên quen thuộc - SSI. Khi đó, vốn điều lệ của SSI mới chỉ có hơn 60 tỷ đồng, với giá giao dịch bình quân khoảng 23.000 - 25.000 đồng.
G iữa tháng 3, đầu tháng 4, thị trư ờng bắt đầu đón nhận cổ phiếu PPC (14.000 đồng), VIP CO , VITA CO , và đặc biệt là cổ phiếu SJ S với mức giá 35.000 đồng/cp, FPT với giá chưa chia tách tương đương 45.000 đồng/cp.
Bước sang tháng 5, m ột loạt cổ phiếu OTC bước vào giai đoạn suy thoái sau hơn 3 tháng liên tục t ăng nóng. Giai đoạn này kéo dài tới t ận t háng 7, đầu tháng 8 m ới có dấu hiệu phục hồi trở lại.
Cuối năm 2006, thị trường OTC thực sự bùng nổ trở lại, với sự tham gia của hàng chục
công ty lên sàn niêm yết, kế hoạch t ăng vốn của các ngân hàng và công ty chứng khoán,có khi chỉ trong 1 tuần lễ, nhà đầu tư thu về khoản lợi nhuận gấp 2-4 lần số vốn bỏ ra...
2.3.6.3. Năm 2007 : giai đoạn u ám
Con số hơn 800 DN có CP giao dịch trên thị trư ờng OTC đã đủ nói lên quy mô của thị trường này. Tuy nhiên, chỉ ít CP m ang lại lợi nhuận cho NĐT, đa số còn lại là thất bát trước cơn lốc rớt giá năm 2 007.
N hững tên tuổi ngân hàng như như Eximbank, Đông Á, An Bình, Phương
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí