CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
4.3 đÁNH GIÁ HOẠT đỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN
VĨNH CHÂU THƠNG QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH.
Bên cạnh việc phân tắch hoạt ựộng tắn dụng theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo thành phần kinh tế thì việc sử dụng các chỉ tiêu sau ựể phân tắch cũng rất cần thiết.
Bảng 13: MỘT SỐ CHỈ TIÊU đÁNH GIÁ HOẠT đỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH CHÂU (2005 - 2007).
Năm Chỉ tiêu đơn vị tắnh 2005 2006 2007 Vốn huy ựộng Triệu ựồng 79.451 139.376 190.099 Doanh số thu nợ (DSTN) Triệu ựồng 57.403 97.975 144.772
Doanh số cho vay
(DSCV) Triệu ựồng 59.880 92.998 168.319 Nợ quá hạn (NQH) Triệu ựồng 16.923 25.718 77.204 Tổng dư nợ Triệu ựồng 149.225 144.248 167.795 Tổng dư nợ trên vốn huy ựộng lần 1,88 1,03 0,88 DSTN/DSCV % 95,86 105,35 86,00 NQH/Tổng dư nợ % 11,34 17,83 46,00 Vòng quay vốn TD vòng 0,38 0,65 0,98 (Nguồn: Tắnh toán từ bảng 4)
4.3.1 Tổng dư nợ trên vốn huy ựộng
Chỉ tiêu này giúp ựánh giá khả năng sử dụng vốn huy ựộng vào hoạt ựộng tắn dụng của ngân hàng. Năm 2005 tỷ lệ này là 1,88 lần, có nghĩa là cứ 1,88 ựồng dư nợ thì có 1 ựồng vốn huy ựộng tham gia. Năm 2006 tỷ lệ này là 1,03 lần, bình qn 1,03 ựồng dư nợ thì có một ựồng vốn huy ựộng tham gia cùng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ ựều khơng tốt. Bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy ựộng vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy ựộng khơng hiệu quả.
Năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống cịn 0,88 lần, nghĩa là bình qn 0,88 ựồng dư nợ thì có ựến 1 ựồng vốn huy ựộng trong ựó. Từ ựó cho thấy năm 2007 ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy ựộng không hiệu quả. Ngân hàng cần ựề ra biện pháp thắch hợp ựể cho nguồn vốn huy ựộng ựược sử dụng hiệu quả hơn vào những năm kế tiếp.
4.3.2 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (DSTN/DSCV)
Qua bảng số liệu trên nhận thấy khả năng thu nợ của ngân hàng tương ựối cao, tăng giảm không ổn ựịnh qua 3 năm. Cụ thể, năm 2005 là 95,86%, năm 2006 là 105,35%. đạt ựược kết quả như vậy là nhờ vào ngân hàng kết hợp với các cấp chắnh quyền ựịa phương về việc thành lập Ban chỉ ựạo thu hồi, xử lý nợ. Cán bộ tắn dụng có sự kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, ựơn ựốc, nhắc nhở khách hàng trả gốc và lãi ựúng hạn. Mặt khác, do phần lớn bà con nông dân làm ăn trúng mùa và nhiều hộ nơng dân ựược nhận tiền bồi hồn giải phóng mặt bằng của dự án ựường Nam sông Hậu. Sang năm 2007 chỉ số này giảm xuống còn 86% nhưng vẫn ở mức khá cao. Ngân hàng cần ựề ra nhiều biện pháp hữu hiệu ựể duy trì chỉ số này ở mức cao, có như vậy thì việc sử dụng vốn của ngân hàng mới hiệu quả.
4.3.3 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt ựộng tắn dụng của ngân hàng một cách rõ rệt. Ta nhận thấy nợ quá hạn của ngân hàng là quá cao, vượt mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước (5%) và có xu hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân là do:
Nợ quá hạn ựã phát sinh từ thời ựiểm trước năm 2005, nhưng lúc ựó ngân hàng khơng kiên quyết xử lý, chưa coi trọng chất lượng tắn dụng, làm ăn không tốt; cộng với việc dân mất mùa nhiều năm. Vì vậy, ựể giúp ngân hàng vượt qua khó khăn, làm ăn có hiệu quả, NHNo Việt Nam ựã cho NHNo chi nhánh huyện Vĩnh Châu giãn nợ. Kể từ năm 2005 ựến nay chi nhánh ựã chỉnh ựốn lại hoạt ựộng, thường xuyên tiến hành phân loại nợ, ựánh giá ựúng thực trạng nợ hiện tại vì thế tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao trong 3 năm (2005 - 2007).
4.3.4 Vòng quay vốn tắn dụng
Vòng quay vốn tắn dụng của ngân hàng tăng dần qua các năm. Năm 2005 là 0,38 vòng, năm 2006 là 0,65 vòng, năm 2007 là 0,98 vòng. Sự gia tăng của vòng Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
quay vốn tắn dụng cho thấy lượng vốn ngân hàng luôn luân chuyển và mang lại lợi nhuận. Dù vậy ngân hàng cần phải nâng cao chỉ tiêu này hơn nữa, mặt khác phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ tắn dụng nhằm giúp cho hoạt ựộng tắn dụng của ngân hàng thu ựược nhiều lợi nhuận, an toàn, tránh ựược rủi ro trong kinh doanh tiền tệ ựến mức thấp nhất.
4.4 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT đỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH CHÂU QUA 3 NĂM (2005 -2007).