Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1.7. Rủi ro tín dụng
2.1.1.7.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú, đồng thời rủi ro cũng
phức tạp với độ nhạy cảm nhất định. Những rủi ro của NHTM chủ yếu tập trung vào những dạng sau đây:
- Rủi ro tín dụng: rủi ro xảy ra khi cho vay mà NHTM không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn.
- Rủi ro lãi suất: rủi ro gắn liền với sự biến động của lãi suất thị trường. - Rủi ro hối đoái: rủi ro gắn liền với sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường.
- Rủi ro thanh toán: khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu khơng
được giải quyết kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Trong bốn rủi ro trên thì ta thấy rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và gắn liền với hoạt động của NHTM, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng của NHTM và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng.
2.1.1.7.2. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng khơng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động chính của ngân hàng. Các ngân hàng luôn cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay như: sàng lọc,
giám sát khách hàng cho vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng, tài sản thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng.
Vì thế, mỗi ngân hàng cần phải có chính sách cho vay rõ ràng để xác định
phương hướng sử dụng vốn, giảm bớt các rủi ro và duy trì các hoạt động như dự định. Ngồi ra, ngân hàng phải thành lập và duy trì các khoản dự trữ vì các khoản này góp phần bảo vệ người ký thác và hình thành vốn tự có của ngân hàng.
2.1.1.7.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân từ phía khách hàng
Do khách hàng cố ý lừa đảo ngay từ khi làm hồ sơ vay vốn. Trong trường hợp này khách hàng đã chuẩn bị từ trước, từ các thủ tục pháp lý, phương án kinh doanh đến các báo cáo tài chính giả… hoặc khách hàng có đủ thủ tục pháp lý
nhưng cố ý man trá vấn đề thế chấp tài sản (một giấy chứng nhận tài sản đi thế chấp ở nhiều ngân hàng) và nếu cán bộ ngân hàng không phát hiện ra thì việc cho vay vốn sẽ tổn thất cho ngân hàng.
Do kỹ năng lao động của khách hàng hoặc trình độ quản lý của doanh
nghiệp, khách hàng cịn yếu kém, khơng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả dẫn đến thua lỗ thất bại hoặc do khách hàng là hộ cá thể chuyển đổi cây
trồng vật nuôi chưa nắm được các yếu tố biến động sản phẩm đầu ra, doanh
nghiệp chưa thích nghi với môi trường kinh doanh mới. Một số khác có thể sử dụng khoản vay sai mục đích so với dự án đã được lập ban đầu để đầu tư vào
những lãnh vực nhiều rủi ro như cho vay với lãi suất cao hơn và không thu hồi
được, đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu hoặc sử dụng để kinh doanh trái phép dẫn đến thua lỗ, mất vốn không thể chi trả cho ngân hàng.
Ngồi ra, cịn có những nguyên nhân khách quan mà ngân hàng không thể tránh khỏi như thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt trên diện rộng, ảnh hưởng chung của
nền kinh tế, chính sách thay đổi, thị trường biến động ngồi dự đốn… làm cho công việc kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn, đình trệ khơng thể
thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng. * Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do cơng tác tổ chức, quản lý thiếu sót của cấp lãnh đạo ngân hàng hoặc do năng lực, trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng cịn hạn chế. Do đó, thẩm
định sai, đánh giá không đúng hoặc thu thập thông tin chưa sát về khách hàng,
khơng thực hiện quy trình cho vay đầy đủ, cơng tác kiểm tra - kiểm tốn nội bộ khơng chặt chẽ.
Do ngân hàng chưa thích nghi được với điều kiện cạnh tranh, dễ phát sinh những món vay chủ quan.
Do tình trạng nhân viên ngân hàng chưa thực hiện nghiêm túc quy chế - chế độ và đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến sa ngã, khơng quan tâm đến chất lượng tín dụng nên dễ gặp phải những khoản vay có chất lượng thấp.
* Một số nguyên nhân khách quan khác
Môi trường hoạt động kinh doanh: hoạt động kinh doanh của ngân hàng
có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy môi trường hoạt động kinh doanh thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Khi môi trường hoạt động kinh doanh phát triển không
thuận lợi sẽ tạo nên rủi ro trong hoạt động của ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Lạm phát hoặc suy thoái kinh tế sẽ gây khó khăn trong hoạt động ngân
hàng làm ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng về độ an toàn tiền gửi.
Các quy định của NHNN và các cơ quan chức năng khơng thích hợp gây trở ngại trong kinh doanh của ngân hàng.
Ngồi ra tình hình kinh tế chính trị bên ngồi khơng ổn định cũng có thể gây ảnh hưởng đến tình hình chung của một quốc gia, mất cân bằng trong cán
cân thanh toán, tỷ giá hối đoái biến động thất thường sẽ làm rủi ro tín dụng tăng cao. Đồng thời bão lụt, hạn hán, động đất cũng làm cho các nhà ngân hàng có
liên quan gặp rủi ro.
2.1.1.7.4. Những thiệt hại tác động mà rủi ro tín dụng gây ra
* Thiệt hại đối với ngân hàng
Trên thực tế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn
huy động, tỷ lệ vốn tự có chiếm rất nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Do đó, đối với một NHTM việc không thu hồi được nợ hoặc không thu
hồi nợ đúng hạn khơng những gây khó khăn cho ngân hàng mà ngày càng giảm
đi nguồn vốn tự có của ngân hàng vốn đã nhỏ bé. Điều đó, ảnh hưởng đến cơng
tác huy động vốn cả về quy mơ lẫn lịng tin của khách hàng dành cho ngân hàng, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô để cùng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Khi rủi ro xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cụ thể sẽ thiếu tiền chi trả cho khách hàng, thiếu vốn khả dụng. Khi đó, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm thấp và tùy theo mức độ rủi ro nặng nhẹ mà ảnh
hưởng nhiều hoặc ít đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ lệ rủi ro tăng cao sẽ dẫn đến việc mất ổn định tình hình tài chính, chênh lệch thu - chi sẽ âm.
* Thiệt hại đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống và có liên quan sâu rộng đến hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ ảnh hưởng đối với một ngân hàng mà cịn ảnh hưởng đến tồn hệ thống ngân
hàng. Từ đó, xuất hiện tâm lý hoang mang, sợ hãi trong công chúng, các nhà đầu tư nghi ngờ về sự an tồn của đồng vốn mà mình đã ký gửi vào ngân hàng, do đó họ sẽ đổ xô đến ngân hàng để rút tiền, lúc này nguy cơ mất khả năng chi trả tăng cao dễ dẫn đến nguy cơ phá sản.
Rủi ro tín dụng xảy ra càng nhiều với quy mô lớn của hệ thống ngân hàng trong một nước sẽ làm giảm đi uy tín, niềm tin vào hệ thống ngân hàng đó trên trường quốc tế, gây nên những khó khăn trong khi giao dịch mua bán với nước ngoài.