Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
Nợ quá hạn Nợ quá hạn/Tổng dư nợ = x 100 % Tổng dư nợ 2.1.2.8 Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vịng quay vốn tín dụng (vịng) = Dư nợ bình qn
Trong đó dư nợ bình qn được tính theo cơng thức sau: Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời hạn thu hồi nợ nhanh hay chậm.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu nhập thông tin - số liệu
Thu nhập trực tiếp số liệu về kết quả hoạt dộng kinh doanh, số liệu về lãi suất cho vay, huy động, về nguồn vốn huy động và cho vay từ NHNo & PTNT
chi nhánh Thị xã Vĩnh Long trong 3 năm 2005-2007.
Tổng hợp các thơng tin từ các tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại ngân hàng,
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp so sánh: so sánh số liệu qua 3 năm để tìm hiểu sự
biến động và tăng trưởng.
- Dùng các tỷ số tài chính.
- Phương pháp đánh giá cá biệt: đánh giá từng chỉ tiêu, từng hiện trạng
như: phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ xấu... theo thời gian.
- Trên cơ sở đó vận dụng các kiến thức đã học thông qua tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng, tiến hành sử dụng các bảng biểu, đồ thị để phân tích.
- Thống kê, tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu để dánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng.
- Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu tín dụng. Gồm 4 bước sau đây:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc
⇒ Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q1 – Q0
Bước 2: thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các yếu tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Giả sử có 4 nhân tố a, b, c, d đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Nhân tố a phản ánh về lượng và tuần tự đến nhân tố d phản ánh về chất. Kỳ phân tích: Q1 = a1b1c1d1
Kỳ gốc: Q0 = a0b0c0d0
Bước3: lần lượt thay thế các nhân tố ở kỳ phân tích vào kỳ gốc theo
trình tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a1b0c0d0 Thế lần 2: a1b1c0d0 Thế lần 3: a1b1c1d0 Thế lần 4: a1b1c1d1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước. Tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q.
Xác định mức ảnh hưởng
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố a: + ∆a = a1b0c0d0 – a0b0c0d0
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố b + ∆b = a1b1c0d0 – a1b0c0d0 + Mức ảnh hưởng của nhân tố c + ∆c = a1b1c1d0 – a1b1c0d0 + Mức ảnh hưởng của nhân tố d + ∆d = a1b1c1d1 – a1b1c1d0 Tổng cộng các nhân tố:
∆a + ∆b + ∆c + ∆d = a1b1c1d1 – a0b0c0d0 - Phương pháp chênh lệch
Là một phương pháp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn Tuân thủ đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp liên hoàn
Điểm khác biệt là xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản, chỉ việc
nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu.
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố a: ∆a = (a1 – a0)b0c0d0
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố b ∆b = a1(b1- b0)c0d0
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố c ∆c = a1b1 (c1 – c0)d0
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố d ∆d = a1b1c1(d1 – d0)
Chương 3:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍNH DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH THỊ XÃ VĨNH LONG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH THỊ XÃ VĨNH LONG 3.1.1 Lịch sử hình thành 3.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng Nơng Nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ). Điều 1 của quyết định này chỉ rõ Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt
Nam theo nghị định số 33-HĐBT ngày 26/03/1988, Chủ Tịch Hội Đồng Bộ
Trưởng thành lập Ngân Hàng Thương Mại Quốc Doanh, lấy tên là Ngân Hàng Nông Nghiệp, viết tắt là NHNo & PTNT Việt Nam bổ nhiệm quản lý.
Qua đó NHNo & PTNT chi nhánh Vĩnh Long được thành lập theo quyết
định thành lập số 280/QĐNH – 5 ngày 15/10/1996 và là một trong một chi nhánh
của NHNo & PTNT Việt Nam. Trụ sở đặt tại 28 Hưng Đạo Vương, phường1,
Thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Điện thoại (070) 822193. NHNo & PTNT
chi nhánh Vĩnh Long có 8 chi nhánh trực thuộc, gồm 6 chi nhánh cấp 2 ở các
huyện, đó là : Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Trà Ơn, Tam Bình, Bình Minh và 2 chi nhánh cấp 2 khác là NHNo & PTNT Thị xã Vĩnh Long và NHNo & PTNT chi nhánh Long Châu trực thuộc tỉnh đóng trên địa bàn Thị xã Vĩnh Long. Mọi hoạt động của tất cả của tất cả các chi nhánh đều chịu sự quản lý và chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long.
Một trong hai chi nhánh Ngân hàng Nơng Nghiệp đóng trên địa bàn Thị
xã Vĩnh Long là chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Vĩnh Long, trụ sở đặt tại 14 Hùng Vương, Phường 1, Thị xã Vĩnh Long được thành lập theo số 14/QĐNH – TCCB ngày 01/05/1995 với tên gọi ban đầu là NHNo & PTNT chi nhánh Long
Châu. Nhưng từ tháng 10 năm 2002 được đổi tên thành NHNo & PTNT chi
nhánh Thị xã Vĩnh Long. Theo quyết định 17/QĐ – HĐQT ngày 13/08/2002 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị. NHNo & PTNT Thị xã Vĩnh Long có:
Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Thị xã Vĩnh Long.
Con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà Nước và các Ngân hàng trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.
Bảng cân đối kế toán theo pháp luật Việt Nam.
Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong pham vi số vốn và tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước do Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Vĩnh Long quản lý.
Tổ chức hoạt động theo qui chế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với nhiệm vụ huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp, hộ dân cư... cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ sản xuất, thương nghiệp, dịch vụ...thu, chi tiền mặt và các nhiệm vụ khác do Giám đốc NHNo & PTNT Tỉnh giao.
3.1.2 Bộ máy tổ chức và cơ cấu dân sự
SƠ ĐỒ: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA NHNo & PTNT TXVL
Tổng số nhân viên của NHNo & PTNT chi nhánh TXVL hiện nay có 48 người trong đó có 25 người trong biên chế.
* Ban Giám Đốc: có 02 người
Gồm 01 Giám Đốc và 01 Phó Giám Đốc. Có thể nói đây là đầu não quản lý mọi hoạt động của ngân hàng. Ban lãnh đạo là trung tâm điều hành ra quyết định
BAN GIÁM ĐỐC PHỊNG KIỂM TRA- KẾ TỐN PHỊNG GIAO DỊCH MỸ THUẬN PHỊNG KẾ TỐN-NGÂN QUỸ PHỊNG TÍN DỤNG PHỊNG GIAO DỊCH SỐ 1
thực hiện thiết lập các chính sách, đề ra chiến lược hoạt động của đơn vị. Ban
Giám Đốc thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của đơn vị.
* Phịng Kế Tốn Ngân Quỹ
Gồm 01 Trưởng Phòng phụ trách chung, phòng này chiếm vị trí trung tâm của ngân hàng, làm nhiệm vụ kế toán thanh toán và theo dõi từng tài khoản phát sinh từ hoạt động hằng ngày, kiểm tra chặt chẽ sự hoạt động của nguồn vốn. Bên cạnh đó cịn có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, bảo quản tiền và thu chi đúng chế độ, bảo quản an tồn kho quỹ.
* Phịng nghiệp vụ kinh doanh: có 07 người
Gồm 01 trưởng phịng và các nhân viên. Đây là phòng ban quan trọng
chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng và cũng là phòng kinh doanh lãi lỗ của ngân hàng. Nhiệm cụ của trưởng phòng là trực tiếp chỉ đạo, quản lý tồn bộ hoạt động của phịng tín dụng. Chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc như: Mỹ Thuận, Phòng
giao dịch số 1. Căn cứ vào các kế hoạch được giao hằng quý, thường xuyên kiểm tra các cơng tác tín dụng. Từ đó kịp thời phát hiện các sai sót trong việc sử dụng vốn của khách hàng. Mỗi nhân viên được phân công phụ trách một khu vực trong thị xã, cụ thể là một hoặc hai phường. Trong phạm vi của mình, mỗi nhân viên phải đảm trách quản lý được cơ cấu tiền vay mà Ngân hàng đã quy định với từng loại khách hàng thông qua Ban Giám Đốc. Trong từng khu vực phụ trách của
mình, mỗi nhân viên sẽ thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng giải quyết cho vay ưu
đãi cho nông dân, thực hiện thẩm định các dự án kinh doanh và nghiêm cứu các đơn xin vay để thơng qua đó làm cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
của mình nhằm tích luỹ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Tổ kiểm tra một thành viên
Chịu sự chỉ đạo của phịng kiểm tra kiểm tốn của NHNo & PTNT Tỉnh và của Giám Đốc NHNo & PTNT Thị xã, chức năng kiểm tra chứng từ kế toán, chứng từ tín dụng, lập báo cáo hằng quý gửi cấp trên theo qui định.
Giúp giám Đốc khởi kiện các vụ án dân sự, hình sự đối với các hộ vay cố tình làm trái theo hợp đồng, có hành vi lừa đảo trong quan hệ vay vốn Ngân
hàng. Tham gia vào việc xem xét giả quyết khiếu nại tố cáo của công dân liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.
Địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Thị xã Vĩnh Long gồm
7 phường: F1, F2, F3, F4, F5, F8, F9 và 4 xã: xã Tân Hội, xã Tân Hoà, xã Tân Ngãi, xã Trường An. Riêng địa bàn phường 4 giao cho Phòng Giao Dịch Số 1; phường 9 và 4 xã nêu trên thuộc địa bàn quản lý của phòng giao dịch Mỹ Thuận.
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Mở tài khoản tiền gửi, nhân tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng tiền VNĐ hay ngoại tệ của các đơn vị, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư.
Phát hành các loại kỳ phiếu theo thời gian với lãi suất do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định.
Thực hiện chuyển tiền qua hệ thống chuyển tiền nhanh Western Union. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, cầm cố các loại giấy tờ có giá.
Chuyển tiền điện tử trong và ngoài hệ thống thông qua dịch vụ ngân quỹ.
3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng 3.1.4.1 Thuận lợi 3.1.4.1 Thuận lợi
Vĩnh Long đang ra sức phấn đấu đến năm 2010 tỉnh sẽ trở thành thành
phố loại III trực thuộc trung ương. Vì vậy mà nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng
liên tục trong nhiều năm qua vì vậy nhu cầu vốn vay cho đầu tư phát triển rất lớn là cơ sở để Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng đặc biệt là hộ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp là những đối tượng có đóng góp quan trọng vào sự tăng
trưởng kinh tế của địa phương.
Các khách hàng của Ngân hàng đa số là khách hàng truyền thống, có uy
tín, tình hình tài chính lành mạnh và ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ln gắn bó với Ngân hàng.
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động có trình độ chun mơn và tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình tạo mọi điều kiện phục vụ tốt cho khách hàng.
Tập thể cán bộ cơng nhân viên có tinh thần đồn kết cao, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn trong cơng việc để hồn thành nhiệm vụ được giao.
3.1.4.2 Khó khăn
Tuy có nhiều thuận lợi song hoạt động Ngân hàng không thể tránh những khó khăn xảy ra làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và hiện nay vấn
đề mà ban lãnh đạo Ngân hàng quan tâm đó là:
Nguồn vốn huy động tại chỗ tuy vượt chỉ tiêu được giao nhưng tiềm năng nguồn vốn trong dân cư còn nhiều vị thế Ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động huy
động vốn hơn nữa để thu hút nguồn vốn nhàn rỏi trong dân cư.
Tình hình kinh tế phức tạp do nhiều yếu tố tác động như: lạm phát tăng
cao, giá xăng dầu leo thang, thiên tai, dịch bệnh đe doạ, giá vàng tăng cao...làm
ảnh hưởng đến tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng vay vốn.
Trên cùng một địa bàn thị xã có đến hai chi nhánh cấp 2 của NHNo &
PTNN và nhiều Ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động nên để tăng dư nợ cho vay, tăng chỉ tiêu vốn huy động lên ngày càng trở nên khó khăn.
Vị trí của Ngân hàng không nằm trên quốc lộ hay tuyến đường chính của Thị xã nên gặp khó khăn trong quá trình huy động và cho vay.
Sản phẩm dịch vụ cho vay và huy động của Ngân hàng còn nhiều hạn chế. Do tình hình kinh tế - xã hội Vĩnh Long phát triển với tốc độ ngày càng
cao nên trên cùng địa bàn có nhiều Ngân hàng mở ra. Vì vậy việc cạnh tranh giữa Ngân hàng với các Ngân hàng khác ngày càng gây gắt.
3.1.5 Mục tiêu kinh doanh trong năm 2008 3.1.5.1 Về huy động vốn 3.1.5.1 Về huy động vốn
Phấn đấu đến cuối năm 2008 huy động vốn đạt 316 tỷ đồng. Tăng 20% so với đầu năm 2008.
Trong đó:
Huy động vốn nội tệ đạt 300 tỷ đồng.
Huy động vốn ngoại tệ (qui đổi) đạt 16 tỷ đồng.
3.1.5.2 Về đầu tư tín dụng
Phấn đấu dến ngày 31/12/2008 đạt dư nợ là 367 tỷ đồng. Tăng 14% so với
đầu năm 2008.
Trong đó:
Dư nợ ngắn hạn là 129,6 tỷ đồng.. Dư nợ trung hạn là 237,4 tỷ đồng.
Về chất lượng tín dụng: phấn đấu nợ xấu chiếm tỷ kệ 1% (tương ứng 3600 tỷ đồng).
Về thu nợ đã được sử lý rủi ro: phấn đấu thu 360 triệu đồng.
3.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG
Trước những khó khăn của nền kinh tế đất nước nói chung, của tỉnh nhà nói riêng, hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Vĩnh Long cũng gặp không ít những khó khăn. Thế nhưng trong thời gian qua, chi nhánh vẫn cố gắng hoạt
động hết sức và đạt được những kết quả khả quan, vẫn hoàn thành tốt kế hoạch của
Ngân hàng Tỉnh và Trung ương giao. Điều này được thể hiện ở Bảng Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2005 – 2007).
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch qua các năm (%)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 1. Thu nhập 29.871 39.838 51.799 33,4 30,0