Tên hạng mục Công suất (W) P (W/m2) Số bóng Tổng cơng suất (W) Vùng trƣớc nhà máy + Nhà hành chính 50 15 27 1350
+ Bãi đậu xe và gara 50 10 18 900
+ Nhà bảo vệ 50 15 2 100
Vùng sản xuất
+ Xƣởng bảo trì 50 13 6 300
+ Kho chứa hóa chất 50 10 5 250
+ Phòng KCS 50 20 10 500
+ Phòng điều khiển 50 20 10 500
+ Khu tháp hấp phụ 50 10 7 350
+ Khu động lực 50 10 7 350
+ Tổ cơ điện 50 13 6 300
+ Khu chứa nguyên liệu 250 0,22 1 250
+ Khu chứa sản phẩm 250 0,22 1 250 Vùng các cơng trình phụ + Trạm cứu hỏa 50 10 7 350 + Trạm điện 50 10 5 250 + Cung cấp nƣớc 50 10 10 500 Vùng kho tàng và khu vực giao thông 250 0,22 1 250 Tổng cộng: 123 6750
7.1.2. Tính phụ tải động lực
Công suất động lực của dây chuyền đƣợc xác định theo bảng sau: Bảng 7.2: Công suất động lực
Tên động cơ Công suất động cơ, (W)
Số lƣợng
Tổng công suất,
(W)
Bơm kiểu cánh guồng 120 5 600
Bơm ly tâm 120 1 120
Tổng số 6 720
7.1.3. Lƣợng điện tiêu thụ hàng năm của nhà máy
7.1.3.1. Điện năng thắp sáng
Điện năng thắp sáng có thể tính theo cơng thức sau: Acs = Pcs.T.K
Trong đó:
K - hệ số đồng thời, K = 0,85. Pcs - công suất chiếu sáng.
Pcs = 6,75 (kW).
T - Thời gian chiếu sáng trong một năm. Tra bảng PL 1.2 [21 – 324] ta đƣợc T = 6200 h.
Acs - Điện năng dùng chiếu sáng.
Acs = 6,75.6200.0,7 = 35572,5 kWh
7.1.3.2. Điện năng cho phụ tải động lực
Ađl = Kc.Pđl.T Trong đó:
Kc – hệ số nhu cầu. Chọn Kc = 0,5.
T - số giờ máy móc làm việc trong năm. Tra bảng PL 1.2 [21 – 324] ta đƣợc T = 6200 h.
7.1.3.3. Điện năng tiêu thụ toàn phân xưởng trong một năm
A = Acs + Ađl
= 35572,5 + 2232 = 37840,5 kWh.
7.2. Nƣớc
Nƣớc sử dụng trong phân xƣởng nhằm hai mục đích: nƣớc sinh hoạt và nƣớc sản xuất.
7.2.1. Nƣớc sinh hoạt
Theo tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt của ngƣời sản xuất là: 75 lít/ngƣời/ngày Số công nhân sản xuất trong một ca: 6 ngƣời.
Nƣớc sinh hoạt dùng trong một ngày: 6.75 = 450 l = 0,450 m3 ; Tiêu tốn nƣớc dùng cho sinh hoạt trong một năm là:
Nsh = 0,450.365 = 164,250 m3; 7.2.2. Nƣớc sản xuất Lƣợng nƣớc mà chúng ta sử dụng để sản xuất bao gồm nƣớc làm mát và nƣớc mềm dùng trong lò hơi. Lƣợng nƣớc dùng để làm mát là: 7805,930 kg/h. Lƣợng nƣớc dùng để sinh hơi là: 11159,133 kg/h.
Do lƣợng nƣớc dùng cho các q trình này có hồi lƣu lại sử dụng. Do đó lƣợng nƣớc thực tế sử dụng cho một tháng cũng chính là lƣợng nƣớc sử dụng trong một ngày. Giả thiết mỗi tháng ta phải thay lƣợng nƣớc mềm này một lần.
Lƣợng nƣớc sản xuất trong một năm là:
M = (7805,930 + 11159,133).24.12 = 5461938,144 kg Thể tích nƣớc cần dùng trong một năm là: 938 , 5461 1000 144 , 5461938 W M V m 3 .
CHƢƠNG 8: AN TOÀN LAO ĐỘNG
8.1. Bảo vệ con ngƣời
Phải sử dụng bình oxy và dụng cụ bảo vệ mắt... theo yêu cầu và làm việc với hóa chất độc hại hoặc tiếp cận với các khu vực có mặt các chất nguy hiểm. Phải đặt vịi hoa sen, các vòi rửa mắt và các thiết bị sơ cứu khác gần khu vực có khả năng nguy hiểm.
Phải ln giữ thơng thống con đƣờng chính đảm bảo lối thốt an tồn trong trƣờng hợp nguy hiểm không mong muốn.
Cấm hút thuốc nghiêm ngặt ở các khu vực liên quan nhƣ các khu vực gần bồn chứa cồn.
Con ngƣời cần đƣợc đào tạo đặc biệt để ngăn ngừa tai nạn.
Ngƣời có liên quan đến vận hành nhà máy phải đƣợc thông báo đầy đủ các khu vực có khả năng nguy hiểm và phải có khả năng ứng phó để giải quyết các tình huống nguy hiểm xảy ra.
8.2. Bảo dƣỡng thiết bị
Việc bàn giao thiết bị và nhà máy cho bảo dƣỡng phải theo đúng hƣớng dẫn. Các hƣớng dẫn phải chi tiết hóa trách nhiệm của con ngƣời khi bàn giao và và lƣu ý an toàn tối thiểu cần đƣợc theo dõi.
Cho phép làm việc sẽ đƣợc xác nhận bởi giám sát vận hành sau khi đã hoàn tất. Giảm áp đƣờng ống và bể chứa.
Các phép thử nổ cho kết quả âm.
Cô lập các bơm và dừng các mô tơ điện.
Phê duyệt cho phép làm việc có nhiệt, ví dụ nhƣ cho phép lửa.
8.2.1. Mở thiết bị (trƣớc khi tiếp cận)
Trƣớc khi mở bất kỳ bộ phận nào của thiết bị, phải hồn thành cơng tác chuẩn bị và xác định điều kiện làm việc cho phép:
Chất lỏng đã đƣợc xả bỏ hoàn toàn.
Tất cả các chỗ nối đã đƣợc cơ lập và nắp bích mù.
Thiết bị đã đƣợc thổi sạch bằng hơi nƣớc hoặc nitơ và và thử nổ cho kết quả âm. Khi các thao tác trên đã thực hiện xong thì tiến hành mở thiết bị. Sau đó, thiết bị cần đƣợc kiểm tra cẩn thận bằng cách mở của ngƣời và tiến hành các công tác chuẩn bị
bổ xung nếu cần.
8.2.2. Tiếp cận thiết bị
Trƣớc khi vào bồn, ngào các thao tác đƣợc mô tả trong khâu mở thiết hị trên cần phải:
Mở cả cửa ngƣời của bồn để cung cấp đủ thông hơi.
Trang bị các hong khơng khí nếu thơng gió tự nhiên khơng đủ. Đảm bảo rằng nồng độ oxy không nhỏ hơn 19 %.
Đảm bảo tất cả các thiết bị bảo hộ và cấp cứu hoạt động đúng chức năng.
Khi tất cả các điều kiện trên đƣợc bảo đảm, một ngƣời có thể vào bồn khi đã đƣợc trang bị bảo hộ đầy đủ và đƣợc hỗ trợ bên ngồi ít nhất 2 ngƣời khác.
Nếu nồng độ oxy không nằm trong giá trị an toàn, ngƣời vào bồn cũng đƣợc trang bị bình oxy.
Tuy nhiên mọi thứ cần đƣợc chuẩn bị để tránh giải pháp này.
Trong bất kỳ trƣờng hợp, nếu một ngƣời vào trong thiết bị mà khơng có bình oxy ngƣời đó cần bộ kiểm tra liên tục để báo động khi nồng độ oxy hạ xuống thấp dƣới 19 %.
8.3. Các chất độc hại
8.3.1. Ethanol
Ethanol là chất dễ cháy và dễ bắt lửa nên cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ an toàn.
Ethanol trong cơ thể ngƣời cịn đƣợc chuyến hóa thành axetaldehit do enzym alcohol dehydrogenas phân hủy rƣợu và sau đó thành acid axetic bởi enzym axetaldehit dehydrogenas phân hủy axetaldehit. Aldehit này là nguy cơ mắc bệnh sơ gan, nhiều dạng ung thƣ và chứng nghiện. Nếu nồng độ ethanol trong máu cao (đạt 0,3 ÷ 0,4 %) có thể gây hơn mê, nếu đạt tới 0,5 % hoặc cao hơn có thể gây tử vong.
Ngƣời ta cũng chỉ ra mối liên quan tỷ lệ thuận giữa ethanol và sự phát triển của vi khuẩn gây ra viêm phổi, viêm mạng não và viêm nhiễm hệ bài tiết. Sự phát hiện này là trái ngƣợc với sự nhầm lẫn phổ biến cho rằng uống rƣợu có thể gây chết nhiều loại vi khẩn gây các bệnh truyền nhiễm.
8.3.2. Nitơ
Tác haị đến sức khỏe
Nitơ đƣợc xem là khí khơng độc. Nhƣng nitơ khá nguy hiểm vì nó có thể thay thế oxy đến giới hạn nhỏ hơn 12 ÷ 15 % oxy trong khơng khí thở có thể gây ra bất tỉnh tức
thời.
Nitơ có khối lƣơng riêng gần bằng khối lƣơng riêng của khơng khí. Nitơ khơng cháy.
8.3.3. Sơ cứu khi hít phải khí độc
Đƣa nạn nhân tới khu vực khơng khí trong lành. Hơ hấp nhân tạo nếu thở khó khăn hoặc ngừng thở. Nhanh chóng đƣa tới trạm y tế.
8.4. Hỏa hoạn
Bên trong các tòa nhà, sự phát hiện hỏa hoạn thơng qua các đầu dị nhiệt và khói, các đầu dị sẽ gửi tín hiệu tới các bảng cứu hỏa nội bộ, các bảng này sẽ:
Kích hoạt tự động hệ thống chữa cháy. Kích hoạt các báo động.
Giửi tín hiệu tới các bảng hển thị.
Tất cả nhân viên trong tòa nhà khi nghe còi báo động sẽ phải sơ tán khỏi tòa nhà, di chuyển tới địa điểm tập chung gần nhất bằng cách theo bảng chỉ dẫn nối thoát.
Mức độ hỏa hoạn trong tòa nhà cỏ thể giảm bằng cách lắp đặt hệ thống tự động (các hệ thống xả tràn) hoặc bởi nhân viên cứu hỏa là những ngƣời tổ chức và thực hiện các hoạt động phòng cháy chữa cháy.
Bên trong các cụm công nghệ, lửa đƣợc phát hiện bởi các đầu dò lửa đặt tại các thiết bị mà u cầu phải có bộ kích hoạt hệ thống phun nƣớc tràn tự động. Bên trong các cụm công nghệ, khi lửa đƣợc phát hiện bởi nhân viên vận hành họ sẽ cảnh báo bằng các nút báo động hoặc máy bộ đàm cầm tay. Các nút báo động sẽ gửi tín hiệu về phịng điều khiển. Bảng nầy sẽ gửi thơng tin (các báo động) tới các bảng hiển thị đƣợc nắp đặt trong nhà bảo vệ và trong trạm cứu hỏa. Các nhân viên vận hành bên trong tào nhà điều khiển có thể kích hoạt các báo động chung cho việc sơ tán khỏi nhân viên nhà máy.
Các nhân viên vận hành và khách tham quan khi nghe còi báo động chung sẽ di chuyển tới điểm tập trung gần nhất bằng cách theo bảng chỉ dần nối thốt đƣợc bố trí dọc các đƣờng chính của nhà máy
Hỏa hoạn bên trong cụm cơng nghệ có thể đƣợc giảm bởi nhân viên cứu hỏa và nhân viên vận hành trong nhà máy. Nhân viên vận hành có thể điều khiển các van ngừng dòng nguyên liệu dễ cháy nổ phát tán ra ngoài.
CHƢƠNG 9: TÍNH KINH TẾ
9.1. Tóm lƣợc dự án
Dự án kinh tế phản ánh cơ cấu tổ chức sản xuất vốn đầu tƣ xây dựng, thiết bị máy móc, giá thành sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Thơng qua tính tốn kinh tế cho ta biết tính hợp lý của dự án và hiệu quả kinh tế của nó đồng thời quyết định xem xét việc xây dựng phân xƣởng sản xuất đó có đúng đắn khơng.
Trên cơ sở tính tốn kinh tế thấy đƣợc hiệu quả kinh tế của toàn phân xƣởng để xây dựng, thiết kế nhằm xác định chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật từ đó cho phép đầu tƣ các hạng mục trong giá thành sản phẩm.
Cồn tuyệt đối là một loại nhiên liệu không đƣợc sử dụng nhiều ở Việt Nam nhƣng vai trị của nó rất quan trọng trong việc làm tăng trị số octan của xăng, với nồng độ cồn trong xăng 10 % thể tích nó làm tăng đáng kể trị số octan của xăng. Hơn nữa, việc nghiên cứu sản xuất cồn tuyệt đối với quy mô công nghiệp là một bƣớc đột phá cho các ngành sản xuất nhiên liệu sạch ở Việt Nam. Sản xuất cồn nhiên liệu với quy mơ cơng nghiệp cịn giải quyết đƣợc vấn đề lao động cho lƣợng nhân công dồi dào ở Việt Nam.
9.2. Kế hoạch sản xuất
9.2.1. Kế hoạch sản xuất
Với tình hình giá thành nhiên liệu thế giới gia tăng chóng mặt hiện nay thì việc xây dựng một nhà máy sản xuất cồn ở Việt Nam là hết sức đúng đắn, đáp ứng và khắc phục đƣợc những nhu cầu nhiên liệu hiện nay. Với công nghệ và kinh nghiệm của nƣớc ta hiện nay chắc chắn phân xƣởng sẽ nhanh chóng phát huy đƣợc tồn bộ cơng suất và có khả năng mở rộng nhà máy trong một thời gian ngắn.
9.2.2. Tính tốn kinh tế
9.2.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định là giá trị các tài sản cố định nhƣ: nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện…
+ Vốn xây dựng: Tính tại khu cơng nghiệp Cần Thơ. Diện tích của nhà máy là: 1500 m2.
Diện tích đất xây dựng 586 m2 Giá thuê đất: 40000 đồng/m2/năm
Giá xây dựng: 3000000 đồng/m2
Giá thành thuê đất trong một năm là: 1500.20000 = 60000000 đồng. Giá thành xây dựng phân xƣởng là: 586.3000000 = 1758000000 đồng. Tổng số vốn đầu tƣ xây dựng lý thuyết là:
Vlt = 60000000 + 1758000000 = 1818000000 đồng. Khấu hao xây dựng Vkhxd lấy bằng 3 % vốn xây dựng:
Vkhxd = 1818000000.0,03 = 52740000 đồng. Tổng vốn xây dựng thực tế là:
Vxd = 1818000000 + 52740000 = 1870740000 đồng. + Vốn đầu tƣ máy móc, thiết bị:
Bảng 9.1: Vốn đầu tƣ máy móc, thiết bị
STT Tên thiết bị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
01 Tháp hấp phụ 3 1500000000 4500000000
02 Calorifier 1 200000000 200000000
03 Bơm ly tâm 1 5000000 5000000
04 Bơm cánh guồng 4 5000000 20000000
05 Thiết bị ngƣng tụ 2 120000000 240000000 06 Bể chứa nguyên liệu 4 100000000 400000000 07 Thiết bị chứa nitơ nén 8 20000000 160000000
08 Quạt gió 5 500000 2500000 09 Hệ thống điều khiển 1 50000000 50000000 10 Máy nén khí Nitơ 1 20000000 20000000 11 Zeolite 18446 50000 922322375 12 Nồi hơi 1 500000000 500000000 Tổng 7020000000
Vốn thiết bị: Vtb = 7020000000 đồng
+ Chi phí lắp đặt, vận chuyển bằng 20 % vốn thiết bị.
+ Chi phí, dụng cụ đo, hệ thống dẫn lấy bằng 10 % vốn thiết bị. Vậy vốn đầu tƣ máy móc, thiết bị là:
Vtbm = 7020000000 + 0,2.7020000000 + 0,1.7020000000 Vtbm = 9216000000 đồng Tổng vốn cố định là: Vcđ = Vxd + Vtbm Vcđ = 1870740000 + 9216000000 Vcđ = 10997000000 đồng 9.2.2.2. Vốn lưu động
a) Chi phí nguyên liệu
Bảng 9.2: Chi phí nguyên liệu.
STT Tên nguyên liệu Số lƣợng (tấn, lít) Đơn giá (đồng/tấn,lít) Chi phí một năm (đồng) 01 Cồn công nghiệp 11983680 14500 173800000000 02 Khí Nitơ 346.581 7000000 2426067000 03 Dầu FO 4240 13000000 5511868000 Tổng 331300000000
Chi phí nguyên vật liệu ở trên là đã tính cả chi phí cho vận chuyển, bốc rỡ…. b) Chi phí về điện
Phần điện đã tính đƣợc lƣợng điện dùng trong một năm là: 37804,5 kWh Giá thành: 1056 đồng/kWh
Chi phí cho nhu cầu về điện là:
Vđiện = 1056.37804,5 = 40000000 (đồng/năm). c) Chi phí nhu cầu về nƣớc
Phần nƣớc đã tính đƣợc một năm lƣợng nƣớc cần là: 5462 m3. Giá nƣớc 4500 đồng/m3.
Vnƣớc = 4500.5462 = 24579000 đồng/năm d) Tính nhu cầu lao động và tiền lƣơng
Bảng 9.3: Bố trí nhân cơng tham gia trực tiếp cho phân xƣởng và tiền lƣơng
Nơi làm việc Chức vụ Số ngƣời
Lƣơng (đồng/tháng) Lƣơng tồn bộ (đồng/tháng) Hành chính Giám đốc 1 15000000 15000000 Phó giám đốc 1 1400000 14000000 Thiết bị chính Công nhân 2 3000000 6000000 Kỹ sƣ hóa 1 5000000 5000000 Xƣởng cơ khí Kỹ sƣ cơ khí 2 5000000 10000000 Xƣởng điện Kỹ sƣ điện 2 5000000 10000000 Phịng điều khiển Kỹ sƣ hóa 1 5000000 5000000 Kỹ sƣ tự động 1 5000000 5000000 Phòng KCS Kỹ sƣ hóa 2 5000000 10000000 Cổng bảo vệ Bảo vệ 2 3000000 6000000 Tổng số 17 86000000
Tổng lƣơng chi trả cho lao động trong năm là: 86000000.12 = 1032000000 đồng
9.2.2.3. Giá thành sản phẩm
+ Khấu hao tài sản hàng năm.
+ Khấu hao trung bình hàng năm về thiết bị:
Vkhtb = 0,1.Vtb = 0,1.7020000000 = 702000000 đồng.
+ Khấu hao tài sản cố định bằng khấu hao xây dựng cộng khấu hao máy móc: Vkh = 52740000 + 702000000 = 754740000 đồng.
Bảng 9.4: Tổng hợp chi phí chủ yếu.
STT Khoản mục chi phí chủ yếu Tiền (đồng)
01 Nguyên liệu 231300000000
02 Điện 40000000
03 Nƣớc 24579000
04 Lƣơng 1032000000
05 Khấu hao tài sản cố định 754740000
Tổng 233200000000
+ Giá thành toàn bộ (Gtb).
Trong đó các chi phí khác bao gồm:
+ Chi phí phân xƣởng chiếm 10 % giá thành toàn bộ. + Chi phí quản lý nhà máy chiếm 3 % giá thành tồn bộ. + Chi phí ngồi sản xuất chiếm 2 % giá thành tồn bộ. Do đó ta có: 00 2743000000 75 100 100 . 00 2332000000 tb G đồng + Chi phí phân xƣởng: Ppx = 0,1.Gtb Ppx = 0,1.274300000000 = 27430000000 đồng. + Suy ra giá thành phân xƣởng:
Gpx = Tổng chi phí chủ yếu + Ppx Gpx = 274300000000 + 27430000000 Gpx = 301700000000 đồng. [Tổng chi phí chủ yếu].100 100 – [Tỷ lệ % các chi phí khác] Gtb =
Bảng 9.5: Ƣớc tính giá thành sản phẩm.
STT Khoản mục chi phí Tiền (đồng)
01 Nguyên liệu 231308114000
02 Điện 40000000
03 Nƣớc 24579000
04 Lƣơng 1032000000
05 Khấu hao tài sản cố định 754740000
06 Chi phí phân xƣởng 27430521500 Tổng 260589954000 + Giá thành một đơn vị sản phẩm (lít): 21745 11983680 00 2605899540 sp G đồng
9.2.2.4. Lãi và thời gian thu hồi vốn
+ Thời gian thu hồi vốn:
L A V T Trong đó:
A – Khấu hao tài sản cố định hàng năm. L – Lãi hàng năm.
V – Vốn đầu tƣ xây dựng và thiết bị.