ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 Số tiền ±% Số tiền ±% Ngắn hạn 226.718 295.982 353.974 69.264 30,55 57.992 19,59 Trung và dài hạn 88.661 102.030 116.303 13.369 15,08 14.273 13,99
Doanh số cho vay 315.379 398.012 470.277 82.633 26,20 72.265 18,16
(Nguồn: Phịng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hịa Phú)
Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng qua 3 năm có nhiều biến động, đáng chú ý nhất là sự chuyển giao tích cực từ việc cho vay trung và dài hạn sang cho vay ngắn hạn (xu hướng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đang được mở rộng, tín dụng trung và dài hạn đang thu hẹp dần). Cụ thể, năm 2018 doanh số cho vay đạt 315.379 triệu đồng sang năm 2019 là 398.012 triệu đồng tức là tăng đến 82.633 triệu đồng, tương đương tăng với tỷ lệ 26,20% so với năm 2018. Đến năm
2020 thì doanh số cho vay đạt 470.277 triệu đồng, tức tăng 72.265 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 18,16% so với năm 2019.
Tốc dộ tăng doanh số cho vay ngày càng tăng nhanh là do tình hình kinh tế - xã hội địa phương ổn định và phát triển. Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi và ngày càng có hiệu qủa cao, đặc biệt là các ngành kinh doanh dịch vụ, điều này làm tăng nhu cầu vốn của nhân dân, dẫn đến doanh số cho vay của Ngân hàng liên tục tăng trong các năm qua.
2.3.2 Doanh số thu nợ
Trong quá trình thực hiê ̣n cho vay, thu nợ là khâu chiếm vi ̣ trí quan tro ̣ng được chi nhánh đă ̣c biê ̣t quan tâm. Thu nợ không những thể hiê ̣n khả năng thẩm đi ̣nh khách hàng của CBTD mà còn phản ánh hiê ̣u quả sử du ̣ng vốn của chi nhánh. Doanh số thu nợ phu ̣ thuô ̣c vào kỳ ha ̣n trả nợ thỏa thuâ ̣n trong hợp đồng tín du ̣ng, thường khoản nợ được trả sau mô ̣t chu kỳ sản xuất kinh doanh. Doanh số thu nợ của NHNo & PTNT chi nhánh KCN Hòa Phú qua 3 năm 2018 – 2020 được thể hiê ̣n ở bảng số liê ̣u sau:
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh khu cơng nghiệp Hịa Phú
ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 Số tiền ±% Số tiền ±% Ngắn hạn 235.785 255.410 345.192 19.625 8,32 89.782 35,15 Trung và dài hạn 82.960 108.611 102.781 25.651 30,92 -5.830 -5,37 Doanh số thu nợ 318.745 364.021 447.973 45.276 14,20 83.952 23,06
(Nguồn: Phịng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hòa Phú)
Qua bảng trên ta thấy, công tác thu nợ là công việc không kém phần quan trọng được Ngân hàng quan tâm, doanh số thu nợ phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Mặc dù tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến động nhưng việc thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, doanh số thu nợ của năm sau đều cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2018 doanh số thu nợ đạt được 318.745 triệu đồng sang năm 2019 thì đạt được 364.021 triệu đồng tức tăng 45.276 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 14,20% so với năm 2018. Đến năm 2020 thì doanh số thu nợ tăng mạnh lên đến 447.973 triệu đồng, tức là tăng lên 83.952 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 23,06% so với năm 2019.
Có thể đạt được kết quả như trên là nhờ chi nhánh áp dụng các thể chế tài chính được thực hiện một cách nghiêm túc và do cán bộ trực tiếp thực hiện. Công tác thẩm định hiệu quả nhờ vào công tác giám sát theo dõi chặt chẽ của Ngân hàng, thường xuyên cử cán bộ đến địa bàn của các xã để nhắc nhỡ động viên các hộ phấn đấu làm việc để việc kinh doanh đạt hiệu quả. Thể hiện tinh thần khơng ngại khó khăn để hồn thành nhiệm vụ được giao của cán bộ tín dụng.
2.3.3 Dư nợ cho vay
Chỉ tiêu dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng trong từng thời kỳ. Nhìn chung, các ngân hàng có mức dư nợ. Thường là các ngân hàng có quy mô hoa ̣t đô ̣ng rô ̣ng, nguồn vốn ma ̣nh và đa da ̣ng. Để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ ta ̣i ngân hàng diễn biến như thế nào trong 3 năm qua.
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh khu cơng nghiệp Hịa Phú năm 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 Số tiền ±% Số tiền ±% Ngắn hạn 102.957 143.529 152.311 40.572 39,41 8.782 6,12 Trung và dài hạn 125.451 134.729 147.704 9278 7,40 12.975 9,63 Dư nợ 228.408 278.258 300.015 49.850 21,82 21.757 7,82
(Nguồn: Phịng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hòa Phú)
Qua bảng trên ta thấy, tình hình dư nợ của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Năm 2018 dư nợ là 228.408 triệu đồng, sang năm 2019 là 278.258 triệu đồng cụ thể tăng 49.850 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 21,82% so với năm 2018. Đến năm 2020 dư nợ đạt 300.015 triệu đồng tiếp tục tăng lên 21.757 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,82% so với năm 2019.
Để đạt được kết quả này là do những năm qua Ngân hàng đã đầu tư vào việc mở rộng và đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp, thương mại – dịch vụ và nhiều ngành sản xuất khác, góp phần vào mục tiêu chung là phát triển kinh tế của địa phương. Nhờ chính sách hợp lý của Ngân hàng trong việc tích cực tìm kiếm khách hàng mới để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho khách hàng giúp cho doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng khá cao, do đó tình hình dư nợ của Ngân hàng cũng tăng theo.
2.3.4 Nợ xấu
Nợ xấu là một chỉ tiêu rất quan trọng, thể hiện tình trạng thu hồi các khoản vay của Ngân hàng. Nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng càng giảm, nên chỉ tiêu này luôn được các nhà quản lý quan tâm.
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh khu cơng nghiệp Hòa Phú năm 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 Số tiền ±% Số tiền ±% Ngắn hạn 730 2.007 93 1.277 174,93 -1.914 95,37 Trung và dài hạn 567 1 1 -566 -99,82 0 0,18 Nợ xấu 1.297 2.008 94 711 54,82 -1.914 -95,32
(Nguồn: Phịng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hịa Phú)
Nhìn chung tình hình dư nợ có xu hướng tăng giảm qua các năm, tỷ lệ nợ xấu ở Ngân hàng chủ yếu tập trung ở cho vay ngắn hạn. Năm 2018 nợ xấu đạt 1.297 triệu đồng, sang năm 2019 đạt 2.008 triệu đồng tăng 711 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 54,82% so với năm 2018. Nhưng đến năm 2020 thì nợ xấu giảm mạnh xuống còn 94 triệu đồng, tức giảm 1.914 triệu đồng giảm tương ứng với tỷ lệ 95,32% so với năm 2019. Như vậy, năm 2020 nợ xấu giảm nguyên nhân là do sự cố gắng của tập thể cán bộ Ngân hàng và do thiện trí trả nợ của khách hàng, do Nhà nước ban hành một số giải pháp để khắc phục khó khăn, ổn định thị trường làm cho tình hình kinh tế có sự chuyển biến tích cực, giá cả nguyên vật liệu tương đối ổn định, giá cả nông – lâm – ngư nghiệp tương đối cao.
Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoa ̣t đô ̣ng tín du ̣ng của ngân hàng, chỉ tiêu này cần ha ̣n chế đến mức thấp nhất, những khoản cho vay này luôn phát sinh và chỉ số này cao hay thấp tùy thuô ̣c vào hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của đơn vi ̣. Ta ̣i đi ̣a bàn ở đây, đa số người dân ở đây sống bằng nghề nông, thu nhâ ̣p chủ yếu dựa vào thời vu ̣ mùa màng. Do đó, các khoản vay đến thời ha ̣n trả nợ không đúng thời vu ̣ là đều rất dễ xảy ra đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
2.3.5 Vịng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín du ̣ng đo lường tốc đô ̣ luân chuyển vốn tín du ̣ng, phản ánh thời gian thu hồi vốn nhanh hay châ ̣m của mô ̣t chu kỳ kinh doanh. Chỉ số này càng tăng nghĩa là khả năng thu hồi nợ tốt.
Bảng 2.8: Vịng quay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hòa Phú năm 2018 – 2020 ĐVT: Vòng Chỉ tiêu Năm 2018 2019 2020 Doanh số thu nợ 318.745 364.028 447.973 Dư nợ bình quân 225.763 245.404 273.551 Vòng quay vốn TD 1,41 1,48 1,64
(Nguồn: Phịng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hòa Phú)
Qua bảng trên ta thấy, vịng quay vốn tín dụng qua 3 năm của Ngân hàng đều có xu hướng tăng. Năm 2018 vịng quay tín dụng là 1,41 vịng, sang năm 2019 là 1,48 vòng, cuối cùng là năm 2020 vịng quay tín dụng là 1,64 vịng. Nhìn chung, vịng quay vốn tín dụng cho thấy quá trình luân chuyển đồng vốn của ngân hàng đạt được hiê ̣u quả tốt. Việc vịng quay tín dụng tăng có thể là do điều kiện tự nhiên thuận lợi, ít thiên tai làm hoạt động kinh doanh của người dân đạt lợi nhuận cao, hoặc là do tình hình hoa ̣t đô ̣ng của nhóm khách hàng chính hoa ̣t đơ ̣ng có lời nên sớ vòng quay vớn tăng. Vòng quay vốn tăng cho thấy tốc đô ̣ luân chuyển vốn, mức đô ̣ sử du ̣ng vốn linh hoa ̣t nhanh, điều này sẽ làm tăng lợi nhuâ ̣n của ngân hàng.
2.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HĐKD CỦA NGÂN HÀNG 2.4.1 Thu nhập 2.4.1 Thu nhập
Một Ngân hàng khơng thể tồn tại và phát triển nếu khơng có hoạt động kinh doanh và tạo ra thu nhập cho mình. Do đó, để việc phân tích hoạt động kinh doanh có giá trị cao thì nhà quản trị khơng thể bỏ qua việc phân tích các khoản thu nhập của Ngân hàng thông qua việc xác định cơ cấu của từng khoản thu nhập của Ngân hàng nhằm đánh giá thu nhập của Ngân hàng qua các năm.
Bảng 2.9: Tình hình thu nhập của NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hòa Phú qua 3 năm 2018 – 2020 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 Số tiền ±% Số tiền ±% Thu từ HĐTD 25.763 29.018 31.920 3.255 12,63 2.902 10,00 Thu từ HĐ dịch vụ 2.510 3.436 3.779 926 37 343 10,00 Thu nhập khác 0 0 0 0 0 0 0 Tổng thu nhập 28.273 32.454 35.699 4.181 14,84 3.245 10,00
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD tại NHNo&PTNT CN KCN Hòa Phú 2018-2020)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thu nhập của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm. Thu nhập từ hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ trọng cao do định hướng hoạt
động kinh doanh chủ lực của Ngân hàng là tín dụng. Tổng thu nhập năm 2018 là 28.272 triệu đồng, sang năm 2019 thì tổng thu nhập đạt 32.454 triệu đồng tăng 4.181 triệu đồng tương đương 14,84% so với năm 2018. Đến năm 2020 tiếp tục tăng lên 35.699 triệu đồng, tăng 3.245 triệu đồng tương đương 10% so với năm 2019. Nguyên nhân tăng là do tình hình kinh tế xã hội của huyện nhà tiếp tục ổn định và phát triển, đời sống người dân được nâng cao, Ngân hàng còn phối hợp với địa phương thơng qua chính sách hỗ trợ vốn của nhà nước cho các hộ bị mất mùa và chính sách trợ giá của chính phủ cho các mặt hàng nơng sản giúp cho bà con nông dân tăng thêm thu nhập. Từ đó, giúp Ngân hàng thu hồi được các khoản nợ mới và các khoản nợ quá hạn năm trước chuyển sang.
- Thu từ hoạt động tín dụng: Đây là khoản thu chủ yếu của Ngân hàng chiếm cao nhất trong tổng thu nhập toàn chi nhánh, hầu như tăng liên tục qua ba năm. Cụ thể, năm 2018 thu nhập đạt 25.763 triệu đồng, sang năm 2019 là 29.018 triệu đồng tăng 3.255 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 12,63% so với năm 2018. Đến năm 2020 thu nhập từ hoạt động tín dụng tiếp tục tăng lên 31.920 triệu đồng, tăng 2.902 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 10% so với năm 2019. Do Ngân hàng không ngừng mở rộng HĐKD, các loại hình dịch vụ tín dụng và đặc biệt là Ngân hàng đã có những biện pháp cũng như cố gắng nhiều trong việc thu hồi nợ vay. Ngoài ra, Ngân hàng đã củng cố và tạo điều kiện cung cấp các tiện ích tốt nhất cho khách hàng, thực hiện các phương thức thanh tốn ngày càng nhanh chóng, áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất cho khách hàng có uy tín, làm ăn hiệu quả nên thu hút khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều.
- Thu từ hoạt động dịch vụ: Do tính đặc thù của Ngân hàng là hoạt động tín dụng nên khoản thu từ dịch vụ như dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, dịch vụ Ngân hàng điện tử - Ebanking, dịch vụ thẻ ATM, kinh doanh ngoại hối, bảo hiểm,… chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể, năm 2018 là 2.510 triệu đồng, sang năm 2019 là 3.436 triệu đồng tăng 926 triệu đồng tương đương 36,89% so với năm 2018. Đến năm 2020 tăng lên 3.779 triệu đồng, tăng 343 triệu đồng tương đương 10% so với năm 2019. Nguyên nhân tăng là do Ngân hàng đã quan tâm đến công tác phát triển dịch vụ, mở rộng thêm nhiều hoạt động dịch vụ tiện ích, nên đã góp phần vào sự tăng trưởng thu nhập của Ngân hàng.
2.4.2 Chi phí
Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM khơng chỉ là vấn đề phân tích chi phí phát sinh trong q trình tìm kiếm lợi nhuận của Ngân hàng, mà hơn thế nữa là việc kiểm sốt chi phí cũng rất quan trọng để duy trì, nâng cao khả năng sinh lời, là một yếu tố chính yếu nhất để phân biệt giữa các định chế tài chính có sinh lời và khơng có sinh lời.
Bảng 2.10: Tình hình chi phí hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hòa PHú qua 3 năm 2018 – 2020
ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 Số tiền ± % Số tiền ± % Chi phí từ HĐTD 12.043 13.932 15.325 1.889 15,69 1393 10,00 Chi phí cho HĐ dịch vụ 2.092 2.674 2.971 582 28 297 11,11 Chi phí cho nhân viên 1.987 2.482 2.711 495 24,91 229 9,23 Chi cho HĐ quản lý và
công cụ 784 862 918 78 9,95 56 6,50
Chi phí dự phịng 837 1.011 1.132 174 20,79 121 11,97
Chi phí khác 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 17.743 20.961 23.057 3.218 18,14 2.096 10,00
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD tại NHNo&PTNT chi nhánh KCN Hòa Phú 2018 – 2020)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình chi phí của Ngân hàng tăng đều trong ba năm qua. Năm 2018 chi phí là 17.743 triệu đồng, sang năm 2019 là 20.961 triệu đồng tăng 3.218 triệu đồng tương đương tăng 18,14% so với năm 2018. Đến năm 2020 chi phí là 23.057 triệu đồng, tăng 2.096 triệu đồng tương đương tăng 10% so với năm 2019.
- Nhìn chung, chi phí từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của Ngân hàng. Chi hoạt động tín dụng gồm trả lãi tiền gửi và trả lãi tiền vay. Qua bảng số liệu ta thấy chi phí hoạt động tín dụng trong 3 năm đều có xu hương tăng liên tục. Cụ thể, năm 2018 chi phí là 12.043 triệu đồng sang năm 2019 là 13.932 triệu đồng, tăng 1.889 triệu đồng tương đương 15,69% so với năm 2018. Đến năm 2020 chi phí đạt được là 15.325 triệu đồng, tiếp tục tăng lên 1.393 triệu đồng tương đương 10% so với năm 2020. Nguyên nhân tăng là do Ngân hàng huy động được tiền gửi của khách hàng ngày càng tăng lên và làm cho chi phí trả lãi cũng tăng theo.
- Bên cạnh đó, Ngân hàng vẫn ln đảm bảo đời sống cho nhân viên được ổn định nên chi phí cho nhân viên ngày càng tăng. Năm 2018 chi cho nhân viên là 1.987 triệu đồng sang năm 2019 là 2.482 triệu đồng, tăng 495 triệu đồng tương đương
24,91% so với năm 2018. Đến năm 2019 chi cho nhân viên là 2.711 triệu đồng, tăng 229 triệu đồng tương đương 9,23% so với năm 2020. Nguồn chi này tùy thuộc vào nhân lực của Ngân hàng, chính vì vậy muốn cắt giảm khoản chi này là rất khó.
- Chi cho hoạt động quản lý và cơng cụ, chi cho dự phịng: Có xu hướng tăng đều qua 3 năm. Do Ngân hàng tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất nên chi phí tăng, về