5.2.3 .Tốc độ phát triển
10.1.2. Các loại chỉ tiêu giá thành và ý nghĩa của nó đối với cơng tác quản lý doanh
10.1 Khái niệm, ý nghĩa của các loại chỉ tiêu giá thành
10.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành tổng hợp
Giá thành là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí vật chất dịch vụ, lao động và tiền tệ đã chi ra để sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ của đơn vị trong kỳ nghiên cứu.
Khái niệm trên còn gọi là giá thành tổng hợp hay tổng chi phí sản xuất. Nó bao hàm tồn bộ chi phí đã chi ra để làm ra toàn bộ kết quả sản xuất, kinh doanh của kỳ nghiên cứu.
Toàn bộ chi phí sản xuất gồm: chi phí lao động sống, chi phí lao động vật hóa và các khoản chi phí bằng tiền. Như vậy, giá thành và chi phí trung gian có sự khác nhau:
Giá thành
= Chi phí trung gian
+
Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền cơng tiền lương + Lãi trả tiền vay ngân hàng
+ Khấu hao tài sản cố định…
10.1.2. Các loại chỉ tiêu giá thành và ý nghĩa của nó đối với cơng tác quản lý doanh nghiệp nghiệp
1. Xét trên mối quan hệ với kết quả sản xuất
Căn cứ vào mối quan hệ này người ta chia giá thành làm hai loại: giá thành tổng hợp và giá thành một đơn vị sản phẩm. Giá thành tổng hợp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí để làm ra một đồng hoặc một triệu đồng kết quả sản xuất. Kết quả sản xuất phải bao gồm: thành phẩm, sản phẩm chính, sản phẩm phụ , sản phẩm sản xuất dở giang,.. Điều đó có nghĩa, là tổng kết quả các thành quả lao động hữu ích của kỳ tính tốn là GO. Giá thành tổng hợp là căn cứ quan trọng để tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong kỳ nghiên cứu. một trong những chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ảnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là giá thành của một đơn vị GO, ký hiệu 𝑍RS
𝑍RS = %ổ'( 781 J8í *ả' >Uấ5 RS
Chỉ tiêu này nêu lên: để làm ra một đơn vị tiền tệ của GO người ta phải chi bao nhiêu tiền. Giá thành của một đơn vị sản phẩm (ký hiệu 𝑍,V*J) là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí vật chất, dịch vụ, lao động và tiền tệ chi ra để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm vật chất và dịch vụ của đơn vị trong kỳ nghiên cứu.
Mức độ tổng hợp của chỉ tiêu này hạn chế hơn vì nó chỉ giới hạn bới chi phí làm ra thành phẩm trong kỳ tính tốn và tương ứng với nó cũng chỉ bao hàm những chi phí để làm ra thành phẩm.
169
𝑍,V*J =𝐶P− 𝐶J 𝑞
Trong đó
𝐶P- Tổng chi phí sản xuất của kỳ nghiên cứu;
𝐶J- Tổng chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm phụ, chi phí sản xuất dở giang còn lại cuối kỳ;
𝑞- Lượng thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ.
Chỉ tiêu giá thành một đơn vị sản phẩm cũng là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi so sánh nó với giá bán có thể thấy được mức độ lỗ lãi trong kỳ kinh doanh. Nó dùng để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tổng giá thành và nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành từng loại sản phẩm chỉ tính được cho từng loại riêng biệt.
Trong một chu kỳ sản xuất nếu thu được động thời hai hay nhiều sản phẩm thì người ta cần quy đổi về một loại sản phẩm để tính giá thành. Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau người ta phải tính chỉ tiêu giá thành tổng hợp. Chỉ có chỉ tiêu giá thành tổng hợp mới có khả năng tổng hợp tất cả các loại sản phẩm khơng đồng chất.
2. Xét theo tính chất hồn thành của sản phẩm sản xuất
- Giá thành hoàn chỉnh: là giá thành sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Đây là cơ sở để đơn vị quyết định giá bán cho các đơn vị làm đại lý hay giá bán buôn của doanh nghiệp.
- Giá thành khơng hồn chỉnh: là giá thành của từng khâu hoặc một số khâu công việc sản xuất ra một đơn vị bán thành phẩm.
Giá thành khơng hồn chỉnh dùng để:
+ Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đén giá thành hồn chỉnh.
+ Nó là căn cứ để xây dựng định mức phấn đấu để giảm giá thành sản xuất ra một đơn vị thành phẩm cho chu kỳ sản xuất sau.
3. Xét theo giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
- Giá thành sản xuất ra một đơn vị thành phẩm: là chi phí để làm ra một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành một đơn vị sản phẩm tiêu thụ: là chi phí để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm.
Giá thành một đơn vị sản phẩm tiêu thụ
= Giá thành sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
+ Chi phí để tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
d. Xét trên giác độ tính tốn các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm
- Giá thành tính theo hao phí lao động xã hội cần thiết: tất cả các yếu tố chi phí được tính theo đơn giá của nhu cầu xã hội.
- Giá thành tính theo hao phí lao động thực tế: tất cả các yếu tố chi phí được tính theo mức chi phí thực tế. Đây mới là số thực mà đơn vị sản xuất kinh doanh phải bỏ ra. So sannhs nó với giá bán thực tế người ta mới biết được mức lỗ, lãi của doanh nghiệp.
170 Trong thực tế hai loại giá thành này chênh lệch nhau khá nhiều. Giá thành tính theo hao phí lao động xã hội cần thiết dùng để nghiên cứu cơ cấu giá trị sản phẩm có tính chất lý thuyết. Từ đó, cho thấy sự bất hợp lý trong phân phối lợi ích giữa người lao động, doanh nghiệp, nhà nước.
Giá thành tính theo hao phí lao động thực tế để tính tốn tài chính doanh nghiệp, qua đó biết được mức độ hiệu quả thực tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.