CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1. Thống kê mô tả
Bảng 4.1. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình
Biến Tổng số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất INV 5,328 0.0508 0.0715 -0.0525 0.7583 IF 5,328 0.0321 0.0626 -0.6455 0.6102 MANO 5,328 0.5030 0.5001 1 0 SIZE 5,328 27.0889 1.5101 23.3304 32.5101 TOQ 5,328 1.0836 0.6450 0.0608 12.4129 LEV 5,328 0.4848 0.2219 0.0020 1.2945 ROA 5,328 0.0656 0.0792 -0.0655 0.7837 EPS 5,328 7.3289 1.3589 -2.3228 10.8476 CASH 5,328 0.1011 0.1118 0.0001 0.9612
Nguồn: Thống kê dữ liệu của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu từ năm 2009 – 2020 được lấy từ thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm các cơng ty phi tài chính được niêm yết trên hai sàn chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (Hose) và Hà Nội (HNX). Bài nghiên cứu không sử dụng dữ liệu các cơng ty hiện có trên sàn Upcom do lo ngại tính minh bạch trong cơng tác công bố thông tin của các doanh nghiệp này khi chưa được niêm yết chính thức. Tất cả dữ liệu đều được lấy từ các công ty trên hai website về tài chính là Vietstock và Cafef. Bảng thể hiện kết quả thống kê mô tả từ dữ liệu của bài nghiên cứu cho thấy có tất cả 5,328 quan sát ở mẫu tổng quát. Giá trị trung bình của biến đầu tư bất thường (INV) là 0.0508 mang hệ số dương đồng nghĩa với việc các vấn đề đầu tư quá mức nghiêm trọng hơn so với việc đầu tư dưới
Tuy vậy, theo các nghiên cứu trước đây, việc dịng tiền nội bộ dồi dào hơn cũng góp phần thúc đẩy vấn đề đầu tư quá mức tại các doanh nghiệp. Cụ thể, giá trị trung bình của biến IF đại diện cho quyết định giữ lại lợi nhuận hoặc hạn chế chi trả cổ tức đạt 0.0321 trong khi độ lệch chuẩn ghi nhận ở giá trị 0.0626 cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa các công ty trong các ngành nghề phi tài chính tại thị trường Việt Nam. Lý giải cho điều này cũng đến từ nhu cầu đầu tư và chính sách cổ tức cũng như cơ chế giữ lại lợi nhuận riêng biệt của mỗi công ty. Điều này sẽ hợp lý hơn khi xét đi cùng mức biến động của bộ dữ liệu biến INV. Nghĩa là biến động trong quy mơ đầu tư càng lớn cũng có nghĩa nhu cầu giữ lại lợi nhuận càng lớn. Độ lệch chuẩn của biến INV cũng ghi nhận giá trị lên tới 0.0715 so với giá tị trung bình chỉ đạt 0.0508 cho thấy đối quy mô đầu tư cũng biến động rất lớn giữa các doanh nghiệp Việt Nam.
Xét đến tỷ lệ sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp, hệ số trung bình đạt 0.4848 cho thấy các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam ln cố gắng duy trì một mức tỷ lệ nợ vay tương đối đồng đều với vốn chủ sở hữu nhằm cân bằng giữa lợi ích nhà quản trị và nhà đầu tư. Độ lệch chuẩn ghi nhận ở mức 0.2219 cũng không phải quá lớn thể hiện sự tương đồng của các doanh nghiệp Việt Nam. Một khía cạnh nữa là hầu hết các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam cũng tương đối đồng đều về quy mô (chỉ trừ một số ông lớn đầu ngành) nên độ lệch chuẩn của biến SIZE ghi nhận chỉ 1.51 so với giá trị trung bình đạt đến hơn 27.