chuyển đổi số cho các doanh nghiệp Việt Nam
Như nhiều chuyên gia đã nhận xét, sẽ khơng cĩ mơ hình chuyển đổi số nào phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, qua các ví dụ trên đây, các doanh nghiệp
1 Company Profile (available at https://ir.netflix.net/ir-overview/profile/default.aspx )2 https://companiesmarketcap.com/netflix/marketcap/ 2 https://companiesmarketcap.com/netflix/marketcap/
3 https://patentscope.wipo.int/search/en/result.jsf?_vid=P22-KP86MV-19589 4 (available at https://interbrand.com/about/ ) 4 (available at https://interbrand.com/about/ )
5 Best Global Brands 2017 (available at https://www.interbrand.com/wp-content/uploads/2018/02/Best-Global-Brands-2017.pdf ) Best-Global-Brands-2017.pdf )
của Việt Nam cần phải tự lựa chọn cho doanh nghiệp mình một cơng nghệ phù hợp trong quá trình chuyển đổi số. Cùng với việc lựa chọn cơng nghệ, doanh nghiệp cũng cần nhận thức và đánh giá đúng tầm quan trọng của SHTT.
Dưới đây là một số gợi ý liên quan đến SHTT giúp doanh nghiệp cĩ thêm thơng tin tham khảo trước khi thực hiện chuyển đổi số:
(i) Bảo hộ và khai thác giá trị của dữ liệu
Trong doanh nghiệp, cĩ thể cĩ dữ liệu về việc bán sản phẩm và/hoặc cung cấp dịch vụ, dữ liệu về danh sách khách hàng, dữ liệu về giá thành sản phẩm, thơng tin về nhà cung cấp, thơng tin về thị trường, v.v. Ngồi ra, các thuật tốn trí tuệ nhân tạo được đào tạo cĩ độ chính xác cao cũng là những tài sản của doanh nghiệp và gĩp phần làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Do đĩ, các doanh nghiệp cần tập trung và chú ý đến việc bảo hộ và khai thác các dữ liệu này. Thực tế ở Việt Nam trong thời gian qua, việc bảo hộ các dữ liệu nĩi trên của doanh nghiệp, nếu cĩ, chủ yếu thơng qua các hợp đồng bảo mật, hợp đồng khơng tiết lộ thơng tin với mục đích ngăn cấm nhân viên của mình sử dụng và khai thác dữ liệu đĩ khi chuyển sang làm việc cho các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, với sự phát triển của cơng nghệ hiện nay, ngồi việc vẫn duy trì
cách thức bảo vệ dữ liệu bằng phương pháp truyền thống (qua các điều khoản của hợp đồng), doanh nghiệp cũng nên dần chuyển qua bảo vệ dữ liệu bằng biện pháp an ninh mạng.
Như đã nĩi ở trên, để mang lại giá trị cho doanh nghiệp, ngồi việc bảo vệ dữ liệu thì doanh nghiệp cũng cần phải cĩ cách thức khai thác dữ liệu hợp lý để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cĩ thể tự khai thác dữ liệu hoặc cấp quyền sử dụng dữ liệu đĩ cho doanh nghiệp khác để thu phí sử dụng. Ngày nay, cơng nghệ sổ cái phân tán (Distributed Ledger Technology) và cơng nghệ chuỗi khối (Blockchain) đĩng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ, thương mại hĩa dữ liệu và quyền SHTT.
(ii) Bảo hộ bí mật kinh doanh
Khác với sáng chế và các đối tượng SHTT khác, bí mật kinh doanh là thơng tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bảo hộ và cĩ khả năng sử dụng trong kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cũng nên cân nhắc liệu nên bảo hộ dưới dạng sáng chế (phải bộc lộ bản chất kỹ thuật) hay giữ nĩ làm bí mật kinh doanh (khơng phải bộc lộ bản chất kỹ thuật). Nếu lựa chọn là bí mật kinh doanh, doanh nghiệp cần cĩ cơ chế bảo hộ và thực thi riêng cho đối tượng này trong số các dữ liệu cĩ giá trị khác của doanh nghiệp.
(iii) Đăng ký bảo hộ SHTT
Vai trị của SHTT đối với sự phát triển của doanh nghiệp đã được chứng minh trong thực tiễn. Cụ thể, SHTT mang lại vị thế độc quyền, lợi thế cạnh tranh… cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng quyền SHTT là quyền cĩ tính chất lãnh thổ, tức là quyền SHTT chỉ được bảo hộ trong lãnh thổ một nước hoặc trong lãnh thổ một khu vực nơi đăng ký và nhận được sự bảo hộ. Hơn nữa, hầu hết các quốc gia áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên (first-to-file) nên các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc xác lập quyền ở những thị trường liên quan càng sớm càng tốt.
(iv) Xem xét việc xin hoặc cấp quyền sử dụng đối tượng SHTT
Các doanh nghiệp khác nhau cĩ quy mơ, chiến lược và định hướng phát triển khác nhau và cũng cĩ thế mạnh và hạn chế riêng. Ví dụ, đối với các doanh nghiệp sản xuất, để cĩ được một cơng nghệ tốt địi hỏi họ phải đầu tư tài chính, nhân lực và tốn thời gian. Thay vì vậy, doanh nghiệp cĩ thể xem xét lựa chọn phương án xin chuyển quyền sử dụng (chuyển giao cơng nghệ) để đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp một cách nhanh và hợp lý nhất.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp nắm giữ cơng nghệ tốt mà mình khơng trực tiếp khai thác trong khi cơng nghệ đĩ cĩ giá trị đối với doanh nghiệp khác thì
việc chuyển quyền sử dụng cho doanh nghiệp khác để thu phí cũng là một lựa chọn nhằm đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp.
(v) Xây dựng chiến lược về SHTT
Doanh nghiệp cần phải cĩ nhận thức về SHTT và khả năng quản lý SHTT để đảm bảo cho sự thành cơng của chuyển đổi số. Để đạt được mục tiêu này, đầu tiên và quan trọng nhất đĩ là yếu tố con người. Doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược SHTT phù hợp với cơ cấu tổ chức và mục tiêu của doanh nghiệp mình. Trong thực tế, phần lớn các doanh nghiệp của Việt Nam, các đối tượng SHTT hoặc dữ liệu được quản lý bởi các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Ví dụ, sáng chế do phịng kỹ thuật phụ trách, nhãn hiệu do phịng marketing phụ trách, phần mềm và dữ liệu do phịng cơng nghệ thơng tin phụ trách… Vì vậy, doanh nghiệp cần phải cĩ một bộ phận phụ trách tồn bộ các đối tượng này để quản lý, khai thác và sử dụng một cách cĩ hiệu quả nhất.
Trong thời kỳ CMCN 4.0, chuyển đổi số là một nhu cầu tất yếu đối với hầu hết các doanh nghiệp. Chuyển đổi số là một quá trình liên tục và luơn nằm trong tư duy của các chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xem xét, đánh giá và lựa chọn cơng nghệ phù hợp với mục đích mang lại giá trị gia tăng. Đồng thời, để cĩ được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao nhận thức và cĩ chiến lược hợp lý về quyền SHTT.
7Ă1*/$,&$0n1*;m+,
9j+j0ă&+1+6k&+&+29,71$0
Nhĩm tác giả Viện Chiến lược Thơng tin và Truyền thơng1
1 Nhĩm tác giả bao gồm: 1. PGS.TS Trần Minh Tuấn; 2. Phạm Văn Nghĩa; 3. Trần Tuyết Anh; 4. Đặng Thị Hoa; 5. Lê Duy Tiến; 6. Nguyễn Tuấn Linh. Hoa; 5. Lê Duy Tiến; 6. Nguyễn Tuấn Linh.