Xác định chất l−ợng còi điện

Một phần của tài liệu Giáo trình chẩn đoán kỹ thuật ô tô (Trang 43 - 45)

Các h− hỏng của còi th−ờng là đứt dây dẫn bị đứt hoặc mạch điện của còi tiếp xúc không tốt, tiếp điểm của còi, núm còi và rơle bị cháy vv…

- Còi không kêu

Tr−ớc hết bấm còi, nếu nghe tiếng kêu của rơle(nh−ng còi không kêu) thì tháo dây rơle chạm vào cọc đấu dây giữa còi và rơle, nếu không có tia lửa điện thì chứng tỏ đ< đứt mạch, tiếp tục dùng dây lửa đó lần l−ợt chạm và giá xe, còi, tiếp điểm trên và d−ới, cọc đấu dây vv… để tìm chỗ hỏng theo các tr−ờng hợp sau:

+ Nếu chạm vào cọc đấu dây còi mà còi không kêu, thì chứng tỏ tiếp điểm rơle đóng nh−ng không thông điện, tiếp điểm tiếp xúc kém.

+ Nếu chạm vào cọc đấu dây còi mà tia lửa rất mạnh nh−ng còi không kêu, thì chứng tỏ bị chạm mát.

+ Nếu bấm còi mà rơle không có hiện t−ợng gì, đồng thời chạm dây vào cọc đấu dây còi cũng không có tia lửa thì chứng dây bị đứt.

+ Nếu chạm vào cọc đấu dây giữa nút bấm và rơle mà còi không kêu chứng tỏ rơle bị hỏng.

+ Nếu bấm nút còi không kêu, nh−ng dùng tôvít nối mát cọc đấu dây nút bấm mà còi kêu, thì chứng tỏ nút bấm bị hỏng.

+ Khi chạm dây vào cọc đấu dây còi, nếu chỉ có tia lửa yếu thì chứng tỏ còi nối mát không tốt hoặc giữa hai tiếp điểm và chỗ nối của mạch điện tiếp xúc không tốt.

- Còi rè hoặc không vang

Tiếng kêu còi không tốt hay không, không những phụ thuộc vào cấu tạo của còi, mà còn trực tiếp phụ thuộc vào cách lắp và điều chỉnh còị Khi lắp còi phải vặn chặt các bulông và đai ốc, các chỗ nối của dây dẫn phải sạch và chắc chắn, mặt tiếp xúc của tiếp điểm phải bằng phẳng và sạch, áp lực giữa hai tiếp điểm và khe hở giữa lõi thép và đĩa chấn động phải điều chỉnh phù hợp.

Khi điều chỉnh còi tr−ớc hết phải điều chỉnh khe hở giữa lõi sắt và đĩa chấn động(khoảng1-1,5mm) rồi cho thông điện, đồng thời điều chỉnh áp

lực giữahai tiếp điểm. Nếu tiếng kêu ch−a tốt

thì điều chỉnh lại khe hở cận thận. Cuối cùng điều chỉnh vị trí lò xo lá(nhíp) làm cho tâm trục của nó đồng tâm với lõi sắt sau khi điều chỉnh tốt tiếng kêu, phải xiết chặt các bulông và đai ốc. ví dụ đối với còi 12V kiểu trung quốc thì dùng cơlê để vặn lỏng bulông cố định giá lõi sắt (hình 40).

Nếu điều chỉnh không có kết quả thì tháo còi ra để kiểm tra hoặc thay mớị - Còi kêu không dứt

Gặp tr−ờng hợp này, tr−ớc hết tháo dây mát ở còi(nếu dây nối mát của ắcquy dễ

Hình 40. Điều chỉnh khe hở tiếp xúc của còi

a) Khe hở quá nhỏ; b) Khe hở quá to

1. Đai ốc vặn chặt; 2. Đai ốc điều chỉnh khe hở điểm tiếp xúc; 3. Tấm rung; 4. Lõi sắt điện từ 5. giá nâng lõi sắt; 6. Đai ốc có định lõi sắt

tháo thì tháo tr−ớc) kiểm tra chỗ nút bấm của còi xem có bị chạm mát không, rồi kiểm tra đ−ờng dây đi đến còi, nếu phát hiện ra chỗ bị chạm mát thì dùng băng cách điện quấn lại, nếu đ−ờng dây bên ngoài không có h− hỏng gì thì bên trong còi bị chạm mát.

- Còi bị cháy tiếp điểm

Còi th−ờng xuyên bị cháy tiếp điểm là do dùng lâu ngày, dây điện trở trong còi bị cháy mòn và nhỏ dần, trị số điện trở tăng lên, làm giữa tiếp điểm có tia lửa rất khó trừ khử. Tr−ờng hợp này có thể bỏ bớt một phần điện trở hoặc thay điện trở mớị Khi điện trở bị cháy đứt, thì tia lửa điện giữa tiếp điểm cũng lớn. Vì điện trở nóng lên, làm cho hai đầu của nó bị ăn mòn, tiếp xúc kém do trị số điện trở tăng lên. Tr−ờng hợp này dùng giấy ráp đánh sạch. Nếu điện trở bị cháy đứt thì có thể dùng dây đồng nối lạị

Những còi có dùng tụ điện(tụ điện mắc song song tiếp điểm để giảm bớt tia lửa), nếu tụ bị hỏng hoặc điện dung quá lớn hay quá nhỏ đều có thể làm cho tia lửa tiếp điểm tăng lên và tiếp điểm bị cháy nhanh chóng. Vì vậy cần chú ý kiểm tra tụ điện để ngăn chặn kịp thờị

Một phần của tài liệu Giáo trình chẩn đoán kỹ thuật ô tô (Trang 43 - 45)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(76 trang)