ĐVT: Triệu VNĐ
700,000
Nguồn: BCTC các CTCK năm 2019
Chi phí cho HĐMG của PSI trong khoảng thời gian 2015 - 2019 ổn định tuy nhiên khá cao so với khoản thu đem lại, trung bình 22,911 triệu đồng một năm. Do chi phí cao nhưng hoạt động không hiệu quả nên lợi nhuận trong hoạt động MGCK của PSI liên tục âm. Trong 02 năm đầu tiên 2015 và 2016, lợi nhuận âm gần 4,000 triệu đồng. Năm 2017 doanh thu MGCK PSI có phần khởi sắc, bù đắp được chi phí hoạt động, trở thành năm duy nhất đem lại lãi từ MGCK cho PSI với kết quả
đạt 2,343 triệu đồng. Hai năm cuối cùng trong giai đoạn nghiên cứu công ty tiếp tục có lợi nhuận âm, số liệu lần lượt là -700 triệu đồng và -10,984 triệu đồng. Mặc dù cùng nằm trong cuộc khủng hoảng năm 2019 nhưng các CTCK khác vẫn duy trì được mức sinh lời, như HĐMG của KIS đã đem lại cho CTCK này 35,000 triệu đồng lợi nhuận năm. Điều này cho thấy PSI hoạt động chưa tốt, cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc cải thiện hiệu quả nghiệp vụ MGCK của mình.
e. Thị phần trong hoạt động môi giới
Thi phần môi giới của các CTCK trên sàn HOSE tính đến cuối năm 2019 cho thấy đứng đầu là SSI chiếm gần 14% toàn ngành chứng khoán, tiếp đến là HSC đạt 10.54%, VCSC với 8.19%. Các CTCK lớn còn lại chiếm thị phần trung bình từ 3 - 7% gồm MBS, MAS, VPS, BVSC, BOS và KIS. Trong khi đó, PSI chỉ chiếm 0.35% thị phần. (Biểu đồ 3.7.). Thực tế này cho thấy đây là mức rất thấp với toàn ngành, nói cách khác thị phần môi giới của PSI hiện còn quá nhỏ. So với những năm trước đó, thị phần PSI không những không có sự cải thiện mà còn giảm mạnh khi chỉ trong giai đoạn 2017 - 2019, con số này đã giảm từ 0.59% xuống còn 0.35%, tương đương với mức giảm 0.24%. Điều này một phần do PSI chưa thực sự tập trung vào việc phát triển HĐMG của công ty, đồng thời vấn đề cạnh tranh cũng đang ngày càng trở nên gay gắt khi thị trường xuất hiện thêm nhiều gương mặt mới nổi với nguồn vốn đầu tư lớn như MAS và KIS.
Biểu đồ 3.7. Thị phần môi giới trên sàn HOSE năm 2019
■SSI, 13.96% Khác, 37.01% ■VCSC, 8.19% PSI, 0.35% KIS, 3.08% BOS, 3.13% BVSC, 3.75% MBS, 4.77% ■VPS, 3.94% MAS, 4.47%
3.2.2. Phân tích định tỉnh
a. Mức độ tin cậy của khách hàng
Ve cơ bản, PSI đã thực hiện tương đối đầy đủ các bước trong nghiệp vụ, cung cấp thủ tục ban đầu để tạo tài khoản giao dịch đồng thời giải đáp các câu hỏi liên quan đến nghiệp vụ cho NĐT. Tuy nhiên, nhìn chung công ty vẫn còn nhiều hạn chế trong vấn đề nguồn vốn, nhân lực, công nghệ và mạng lưới hoạt động. Thời đại cách mạng công nghiệp yêu cầu các CTCK luôn phải tìm cách để bắt kịp xu thế công nghệ 4.0. Trong bối cảnh đó, điều kiện về hạ tầng công nghệ và cơ sở vật chất tại PSI vẫn còn khá nghèo nàn, lạc hậu. Đây là vấn đề rất lớn làm cho các hoạt động giao dịch chứng khoán, bảo mật thông tin khách hàng tại PSI không được nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh đó, các báo cáo phân tích, khuyến nghị của công ty nhìn chung chưa có độ chính xác trong mối quan hệ so sánh với các CTCK lớn. Do vậy, PSI vẫn còn tương đối khó khăn trong việc tạo nên sự tin cậy của các NĐT.
b. Thông tin cung cấp cho khách hàng
Thông tin mà các CTCK cung cấp cho khách hàng cần được phân tích về cả hai khía cạnh khối lượng và chất lượng, qua đánh giá cho thấy PSI còn khá yếu trong cả hai khía cạnh này. Ve mặt khối lượng, hiện PSI đem đến cho NĐT 04 loại báo cáo phân tích, bao gồm: báo cáo nhận định thị trường theo ngày và theo tuần; báo cáo chiến lược theo quý, năm; báo cáo ngành và báo cáo công ty. Trong khi đó, các CTCK khác như SSI, VNDS hay BVSC cung cấp cho NĐT khối lượng thông tin lớn hơn nhiều, như các báo cáo về tình hình vĩ mô, thị trường tiền tệ, thị trường nợ hay báo cáo về các quỹ đầu tư. Ngoài ra, báo cáo ngành và công ty tại PSI chỉ tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dầu khí, chưa triển khai được hoạt động phân tích đa ngành; đồng thời mật độ đăng tải thông tin cũng khá thưa thớt, không được cập nhật thường xuyên. Ve mặt chất lượng, nội dung báo cáo của PSI so với các CTCK lớn còn tương đối sơ sài, nhìn chung chưa đi vào phân tích sâu các đối tượng; thiết kế báo cáo chưa được rõ ràng, đẹp mắt. Những yếu điểm này của PSI một phần lớn do công ty chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên đông đảo, lành nghề. Trong khi tại SSI, số lượng nhân viên phân tích - môi giới tại một chi nhánh vào khoảng 30 - 40 người thì tại PSI, số lượng này chỉ rơi vào khoảng 10 - 15 người. Hơn nữa đội ngũ nhân viên tại PSI nhìn chung còn rất trẻ,
Giới tính Trình độ học vấn Thời gian làm việc Phòng ban làm việc Na m 102 57 % Đại học 155 87% Dưới 1 năm 4 0 23 % Trung tâm phân tích 51 29%
chưa có nhiều kinh nghiệm. Do đó, công ty cần có thêm nhiều chính sách lương thưởng, đãi ngộ tốt hơn nữa để thu hút được nhân viên chất lượng hơn, đồng thời cũng cần có những quy chế riêng cho trung tâm phân tích để hoạt động hiệu quả hơn.
c. Mức độ tham gia của công ty chứng khoán trên thị trường
Tuy đã đi vào hoạt động khá lâu nhưng PSI dường như chưa có nhiều nỗ lực cũng như đóng góp cho TTCK. Năm 2019, dựa trên 05 tiêu chí: an toàn tài chính; thị phần môi giới; công tác phối hợp với SGDCK; phát triển sản phẩm mới, nâng cấp hệ thống giao dịch và tuân thủ nghĩa vụ thành viên, SGDCK Hà Nội đã vinh danh 10 CTCK có các đóng góp tích cực. Trong đó gồm BID, BVSC, FPT, HCM, MBS, SHS, SSI, TCBS, VCB, CTS. Ngoài ra, sở giao dịch còn vinh danh 03 CTCK đóng góp tích cực cho hoạt động MGCK, tư vấn niêm yết gồm TVSI, VNDS và VPS. Có thể thấy, PSI không góp mặt trong cả hai danh sách này, các giải thưởng PSI giành được trong suốt quãng thời gian hoạt động cũng chưa phải giải thưởng tiêu biểu liên quan đến TTCK. Do đó, công ty cần cố gắng hơn nữa để tạo được sức ảnh hưởng trên thị trường.
3.3. Phân tích các nhân to ảnh hưởng đến hoạt động môi giứi chứng khoán của CTCP Chứng khoán Dầu khí (PSI)
3.3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Sau 04 tuần từ khi bắt đầu tiến hành khảo sát, tác giả thu thập được 184 phản hồi. Trong đó, 147 phản hồi được thực hiện trên Google Bieu mẫu, 37 phản hồi thực hiện trực tiếp với nhân viên và thực tập sinh làm việc tại CTCP Chứng khoán Dau khí PSI chi nhánh Lý Thường Kiệt, Hà Nội. Số phản hồi hợp lệ là 178. Số phản hồi bị loại là 06 do một số nhân viên tích thiếu câu trả lời trong phần đánh giá các nhân tố tác động.
Số liệu từ bảng 3.4. cho thấy số nhân viên nữ tham gia khảo sát trong công ty là 76 người, tương đương 43%; số nhân viên nam tham gia khảo sát là 102 người, tương đương 57%. Mức chênh lệch giữa số lượng nhân viên nam và số lượng nhân viên nữ là 26 người, tương ứng với 14%.
hành ________ 22 12% Ban quản trị ~9 ~ 5 % Phòng ĐTTC 7 4 Phòng QTRR - KSNB 7 4 % Phòng KTNB ɪ 2 %
Ban lãnh đạo công ty xác định rõ vai trò quan trọng của hoạt động MGCK
NTLD1 3 55.6% 3.29
Ban lãnh đạo công ty đưa ra chính sách về mức phí giao dịch phù hợp với mặt bằng chung của hoạt động MGCK
NTLD2 4 44.9% 3.60
Ban lãnh đạo công ty có các chính sách phù hợp về đào tạo nhân viên, lương thưởng cho nhân viên
NTLD3 3 42.7% 3.16
Nguồn: Ket quả khảo sát của nghiên cứu
Nhân viên tại công ty nhìn chung đều có trình độ học vấn từ đại học đến trên đại học. Chiếm tỷ lệ lớn nhất là nhân viên có trình độ đại học với số lượng là 155 người, tương đương 87% tong the. Thieu số thuộc về nhân viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ với số liệu lần lượt là 17 người và 6 người, tương ứng lần lượt 10% và 3% tổng thể (Bảng 3.4.).
Theo thống kê từ bảng 3.4., có thể thấy đa phần nhân viên làm việc tại PSI đã có thời gian khá dài gắn bó với công ty. Trong đó, 79 nhân viên đã làm việc tại công ty với thời gian trên 03 năm, tương đương 44% tổng số người tham gia khảo sát. Chiếm tỷ lệ nhỏ hơn là 59 nhân viên có thời gian làm việc từ 01 đến 03 năm (33%). Số nhân viên có thời gian làm việc ít hơn 01 năm chiếm tỷ trọng nhỏ nhất với số liệu là 40 người, tương đương 23% tổng số.
PSI có sự khác biệt khá rõ rệt giữa số lượng nhân viên ở các phòng ban. Chiếm tỷ lệ lớn nhất là nhân viên thuộc Trung tâm phân tích, Khối tư vấn và Khối dịch vụ chứng khoán với số liệu lần lượt là 51 người, 47 người và 32 người, tương ứng lần lượt 29%, 26% và 18% tổng số. Có 22 nhân viên thuộc Khối vận hành, chiêm tỷ lệ 12% tổng số người tham gia khảo sát. Ban quản trị, phòng KTNB, phòng ĐTTC và phòng QTRR - KSNB có số lượng nhân viên khá ít, chỉ có từ 03 đến 09 người, tương đương trung bình 4% tổng số.
3.3.2. Kết quả kiểm định của các biến dựa trên độ tin cậy
Qua bảng số liệu trong Phụ lục 2, có thể thấy chỉ tiêu “TLTC2” có hệ số tương quan biến - tổng bằng 0.240<0.3 nên bị loại khỏi mô hình do không đạt đủ độ tin cậy, các hệ số trong nhóm nhân tố “Tiềm lực tài chính của công ty” được chạy lại lần hai sau khi loại bỏ biến.
Sau khi loại biến không phù hợp, thống kê số liệu cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các nhóm nhân tố có giá trị lớn hơn 0.6; hệ số tương quan biến - tổng của từng chỉ tiêu đều lớn hơn 0.3, do đó các biến đều đạt tin cậy và phù hợp cho mô hình hồi quy. Mặc dù một số biến có hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted lớn hơn Cronbach’s Alpha nhưng hệ số Cronbach’s Alpha nhóm và tương quan biến - tổng vẫn đạt yêu cầu nên không cần loại khỏi mô hình (Phụ lục 2).
3.3.3. Ynghĩa và mức độ đánh giá của các biến
a. Nhân tố “Nhận thức của ban lãnh đạo công ty về hoạt động môi giới ”
Nhận thức của ban lãnh đạo công ty là nhân tố chủ chốt quyết định đến hiệu quả HĐMG của CTCK. Có nhận thức đứng đắn giúp ban lãnh đạo đưa ra được các chiến lược, đối sách phù hợp với từng hoạt động trong công ty. Nhân tố này được thể hiện bằng 03 chỉ tiêu trong bảng 3.5.:
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu đánh giá nhân to “Nhận thức của ban lãnh đạo công ty về hoạt động môi giới”
Nhân viên môi giới tư vấn thông tin chi tiết về các dịch vụ cho khách hàng
TDNV1 4 54.5% 4.06
Nhân viên môi giới tư vấn về các dịch vụ tiện ích nên sử dụng cho khách hàng
TDNV2 4 57.3% 4.09
Nhân viên môi giới có đủ kỹ năng chuyên môn để giải đáp thắc mắc từ phía khách hàng
TDNV3 4 60.1% 4.00
Nhân viên môi giới nắm bắt được nhu cầu của khách hàng
TDNV4 4 82.6% 4.13
Nguồn: Ket quả khảo sát của nghiên cứu
Hai chỉ tiêu đánh giá nhận thức của ban lãnh đạo về hoạt động MGCK gồm NTLD1 và NTLD2 đều có mức độ lựa chọn nhiều nhất là 3 với tỷ trọng trên 40% (Bảng 3.5.). Điều này cho thấy những chính sách về đào tạo chuyên môn, lương thưởng cho nhân viên chưa thực sự rõ ràng, ban lãnh đạo cũng chưa thể hiện được tầm nhìn cũng như mục tiêu công ty trong HĐMG. Chỉ tiêu NTLD2 có mức lựa chọn nhiều nhất là 4 với tỷ lệ gần 45% chỉ ra rằng mức phí giao dịch tại công ty được nhân viên đánh giá là tương đối hợp lý với thị trường chung.
b. Nhân tố “Trình độ của nhân viên môi giới ”
NVMG là người trực tiếp tiếp xúc với các NĐT, do đó trình độ của nhân viên sẽ quyết định đến sự hài lòng cũng như sự trung thành của khách hàng với công ty. Nhân tố này được đánh giá qua 04 chỉ tiêu trong bảng 3.6.:
Công ty cung cấp chi phí cho máy móc thiết bị để thực hiện giao dịch, tìm kiếm thông tin
TLTC1
4 56.7% 4.16
Công ty cung cấp chi phí đào tạo nhân viên môi giới lành nghề
TLTC2 4 60.1% 3.96
Công ty cung cấp chi phí cho nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng chiến lược thích hợp
TLTC3 4 56.2% 4.21
Công ty cung cấp chi phí cho các hoạt động marketing, quảng cáo, tìm kiếm khách hàng
TLTC4 4 53.4% 4.19
Nguồn: Ket quả khảo sát của nghiên cứu
Qua số liệu trong bảng 3.6., có thể thấy tất cả các chỉ tiêu đánh giá “Trình độ của nhân viên môi giới” đều có mức lựa chọn nhiều nhất là 4 với tỷ trọng trung bình trên 50%, đồng thời giá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá cũng đạt trên 4. Kết quả này chỉ ra rằng, theo đánh giá chung, NVMG của công ty về cơ bản đã cung cấp đầy đủ các dịch vụ cần thiết trong nghiệp vụ cho khách hàng, đồng thời có kĩ năng chuyên môn và tương đối nhận biết được nhu cầu của các NĐT.
c. Nhân tố “Tiềm lực tài chỉnh của công ty”
Tiem lực tài chính là nền tảng cho hiệu quả của bất kì hoạt động kinh doanh nào, trong đó có HĐMG. Có tiềm lực tài chính đồng nghĩa với việc CTCK có đủ nguồn vốn để chi trả, đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, đào tạo chuyên môn,... Nhân tố này được đánh giá qua 04 chỉ tiêu trong bảng 3.7.:
Màn hình tại sàn giao dịch hiến thị tốt CSVC1 4 62.9% 4.18 Công ty trang bị hệ thống máy tính kết nối mạng để khách hàng tự đặt lệnh trực tuyến CSVC2 4 62.4% 4.22 Công ty lắp đặt đầy đủ hệ thống wifi tại sàn giao dịch để khách hàng dùng laptop tự theo dõi
CSVC3 4 59.0% 4.25
Công ty thiết kế trang web rõ ràng, dễ dàng tìm kiếm, đăng tải thông tin
CSVC4 4 59.6% 4.22
Nguồn: Ket quả khảo sát của nghiên cứu
Số liệu thống kê từ bảng 3.7. cho thấy tất cả các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của PSI đều có mức độ được lựa chọn nhiều nhất là 4 với tỷ trọng trên 50%. Điều này có nghĩa là trên 50% nhân viên tham gia khảo sát đồng ý rằng công ty đã cung cấp tương đối đầy đủ vốn để chi cho các thiết bị máy móc, các hoạt động liên quan để phát triển nghiệp vụ môi giới.
d. Nhân tố “Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ ”
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ là nhân tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các CTCK, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng trong việc thu hút các NĐT trên TTCK. Nhân tố này được đánh giá qua 04 chỉ tiêu trong bảng 3.8.:
Các quy trình nghiệp vụ, thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty được quy định rõ bằng văn bản
KSNB1 4 51.7% 4.26
Các quy trình nghiệp vụ, thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty được kiểm soát chặt chẽ
KSNB2 4 44.4% 4.20
Các văn bản liên quan đến các quy trình nghiệp vụ được truyền đạt rộng rãi trong công ty
KSNB3 4 55.6% 4.13