Tổng số khách thể được nghiên cứu là 300 sinh viên khối ngành kinh tế của Đại học FPT Khách thể được phân bổ cụ thể như sau:
Bảng 2 1 Mẫu nghiên cứu
Giới tính Nam Nữ Tổng 300 144 156 Chuyên ngành
Tài chính ngân hàng Quản trị kinh doanh
189 111
Năm học Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
30 29 59 182
Khách thể nghiên cứu chủ yếu học năm thứ 4, do trường ĐH FPT đã xây dựng xong cơ sở tại Láng Hòa Lạc, thuộc Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội Những sinh viên mới nhập học sẽ được chuyển lên học tại cơ sở đó, còn lại một số ít sinh viên rải rác của các năm và sinh viên năm thứ 4 là sinh viên năm cuối sẽ học tại cơ sở Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chủ yếu trên nhóm khách thể này
Trường Đại học FPT là một trường đặc thù về công nghệ thông tin, cũng là trường hàng đầu của Việt Nam về công nghệ và truyền thông Khi sinh viên học tại đây được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho học tập một cách tối đa Mỗi sinh viên vào trường thì cần chuẩn bị cho mình máy tính cá nhân, phục vụ cho việc học tập và thi cử Không giống như các trường Đại học khác, sinh viên đi học tại trường phải sử dụng máy tính là chính để làm bài, tìm hiểu bài tập trên mạng, tìm hiểu các case study, trao đổi với thầy cô qua email
Với sinh viên Đại học FPT, với phương pháp học hiện đại, với đội ngũ giảng viên có trình độ cao về học vấn, giáo trình quốc tế đã đòi hỏi sinh viên phải có tính chủ động và sáng tạo cao trong học tập, thầy cô không chỉ cho những bài tập đơn
thuần và truyền thống, bên cạnh đó thầy cô còn gợi mở cho sinh viên tìm tòi những cách thức học mới để tiếp thu, lĩnh hội kiến thức được nhiều hơn ví dụ như cho sinh viên làm bài tập theo nhóm, bán hàng trên mạng xã hội, tạo các group học nhóm trên mạng xã hội
Sinh viên FPT có những đặc điểm riêng khác so với những trường khác, sinh viên FPT luôn tự chủ động trong việc học của minh Khi giảng viên giao bài tập cá nhân hay bài tập nhóm, dưới mọi hình thức thì sinh viên phải hoàn thành được bài tập đó đúng thời hạn và đúng theo phương pháp mà thầy cô hướng dẫn Chính vì vậy mà mạng xã hội đã trở thành công cụ đắc lực cho sinh viên FPT, phát huy được hết tính sáng tạo, nhanh nhẹn năng động của minh
Sinh viên và giảng viên FPT đều coi mạng xã hội là một kênh truyền tin hết sức hiệu quả, mỗi sinh viên và giảng viên đều có một trang mạng xã hội chung là facebook, ngoài kênh email là kênh thông tin chính thống do nhà trường cung cấp cho mỗi sinh viên một account để trao đổi thông tin giữa nhà trường và sinh viên thì mạng xã hội luôn luôn đứng ở vị trí thứ 2 Mạng xã hội đã khiến sinh viên với sinh viên, sinh viên với thầy cô cán bộ ở trường gần gũi với nhau hơn, có thể biết được tâm tư nguyện vọng của sinh viên Sinh viên có thể đưa lịch học, lịch thi, bài tập lên mạng xã hội để tìm hiểu cùng bạn bè cũng như trao đổi với thầy cô
Như vậy có thể thấy, đối với sinh viên FPT đã coi mạng xã hội như một kênh để trao đổi học tập, hỏi bài, làm bài tập và cũng là một nơi giải trí hết sức phong phú và đa dạng
2 2 3 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá những lý thuyết, những công trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả ở trong và ngoài nước trên cơ sở những công trình đã được công bố trên các sách báo và tạp chí khoa học trong nước và quốc tế về những vấn đề liên quan đến nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Quá trình điều tra bằng bảng hỏi gồm 03 giai đoạn: Giai đoạn thiết kế bảng hỏi, giai đoạn điều tra thử, giai đoạn điều tra chính thức
a. Giai đoạn thiết kế bảng hỏi:
Mục đích: Thu thập thông tin nghiên cứu để hình thành nội dung sơ bộ cho bảng hỏi
Khách thể được thu thập thông tin: 300 sinh viên trường Đại học FPT
Nội dung thu thập thông tin nghiên cứu: chúng tôi sử dụng 02 nguồn thông tin Nguồn thứ nhất, tổng hợp những nghiên cứu của các tác giả ở trong và ngoài nước về nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Nguồn thứ hai là khảo sát thăm dò sinh viên đang học tập tại trường Đại học FPT Tổng hợp thông tin từ 02 nguồn trên, chúng tôi xây dựng 01 bảng hỏi dành cho sinh viên
Bảng hỏi dành cho sinh viên gồm 02 phần: + Phần 1: Tìm hiểu thực trạng:
Nghiên cứu nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên để đáp ứng những nhu cầu học tập và giải trí, mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường ĐH FPT
+ Phần 2: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên, thời gian sử dụng mạng xã hội và những lợi ích cũng như những bất cập khi sử dụng mạng xã hội của sinh viên, một số thông tin cá nhân về khách thể nghiên cứu
b Giai đoạn điều tra thử:
- Mục đích: Xác định mức độ rõ ràng của các câu hỏi, mức độ thu thập thông tin ý nghĩa và độ tin cậy của bảng hỏi và chỉnh sửa và hoàn thiện bảng hỏi
- Khách thể điều tra thử: 30 sinh viên
- Hình thức điều tra thử: Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn
- Cách thức xử lý số liệu: Dữ liệu thu thập từ khảo sát thử được xử lý bằng chương trình SPSS, phiên bản 16 0
+ Điều tra bằng bảng hỏi dành cho sinh viên:
- Mục đích: Khảo sát thực trạng nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên, thực trạng mức độ sử dụng mạng xã hội của sinh viên Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH FPT
- Nguyên tắc điều tra:
Sinh viên tham gia điều tra trả lời độc lập, theo suy nghĩ của bản thân
Bảng hỏi được phát cho sinh viên tại các lớp học và thu về ngay sau khi phiếu điều tra được trả lời tại các lớp học
- Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên
+ Khách thể phỏng vấn: 15 sinh viên của trường đại học trong diện nghiên cứu + Nội dung phỏng vấn: Thực trạng nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học FPT Những yếu tố chủ quan và khách quan dẫn đến thực trạng đó
- Phương pháp xử lý thông tin bằng thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phương pháp xử lý số liệu theo chương trình SPSS phiên bản 16 0 nhằm đánh giá tần suất, điểm trung bình chung, và hệ số tương quan
Thang đánh giá: Cách tính toán điểm số của các phần trong bảng hỏi như sau:
Ở mức độ sử dụng: Hiếm khi: 1 điểm; Thỉnh thoảng: 2 điểm; Thường xuyên: 3 điểm
Ở mức độ nhu cầu:Thấp: 1 điểm; Bình thường: 2 điểm; Cao: 3 điểm
Ở mức độ lợi ích và bất cập: Không có: 1 điểm ; Ít: 2 điểm ; Nhiều: 3 điểm
Như vậy, ở mức độ sử dụng và mức độ nhu cầu, mức độ của những lợi ích và bất cập khi sử dụng mạng xã hội có điểm tối đa là 3 và tối thiểu là 1 Với thang điểm trên, cách tính điểm chênh lệch của mỗi thang đo như sau: Chúng tôi lấy điểm cao nhất của thang đo là 3, trừ đi điểm thấp nhất là 1 và chia cho 3 mức độ của thang đo Điểm chênh lệch của mỗi mức độ xấp xỉ 0 67
- ĐTB từ 1 00 < 1 67: Mức độ thấp
- ĐTB từ 1 67 < 2 34: Mức độ trung bình - ĐTB từ 2 34 – 3 00: Mức độ cao
Tiểu kết chương 2:
Nghiên cứu thực tiễn được thực hiện theo một quy trình có cấu trúc chặt chẽ và có sự kết hợp của nhiều phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp xử lý thông tin bằng thống kê toán học
Các số liệu được xử lý theo phương pháp định lượng và định tính cho phép có những kết quả và kết luận đủ độ tin cậy và có giá trị cao về mặt khoa học Đây là sơ sở để có thể nhận thức được những kết quả nghiên cứu một cách khách quan và mang tính khoa học
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT
Thời đại thông tin ngày nay đã tạo những điều kiện và cơ hội cho con người giao lưu, liên kết, chia sẻ những sở thích, sự quan tâm, những ý tưởng, những việc làm bằng các phương tiện truyền thông hiện đại – nhất là sự phát triển ngày càng đa dạng của internet, trong đó có các mạng xã hội Sự xuất hiện với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú, mạng xã hội đã cho phép người dùng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin một cách có hiệu quả, vượt qua trở ngại về không gian và thời gian, vượt qua khoảng cách giữa các thế hệ Nó giúp nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội Sống trong thế giới phẳng, nơi mọi khoảng cách về địa lý trở nên vô nghĩa thì hơn bao giờ hết giới trẻ là người biết nắm bắt những cái mới của khoa học kỹ thuật và áp dụng nó vào cuộc sống một cách tự nhiên Vì thế, sự phát triển của mạng xã hội là điều tất yếu
Với mong muốn tìm hiểu nhu cầu, mục đích và các hình thức sử dụng mạng xã hội của các bạn sinh viên để đánh giá được tầm ảnh hưởng của nó đối với sinh viên cũng như đưa ra những kiến nghị giải pháp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về nhu cầu sử dụng các trang mạng xã hội của sinh viên trường đại học FPT, và thu được kết quả như sau:
3 1 Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học FPT
Nhằm tìm hiểu về thực trạng sử dụng các trang mạng xã hội của sinh viên FPT hiện nay, chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Bạn đang sử dụng mạng xã hội nào?” Kết quả thu được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 3 1 Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học FPT
Mạng xã hội
Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
ĐTB SL % SL % SL % Facebook 9 3,0 26 8,7 265 88,3 2,85 zing me 132 44,0 118 39,3 50 16,7 1,73 Myspace 221 73,7 54 18,0 25 8,3 1,35 Twitter 196 65,3 86 28,7 18 6,0 1,41 tamtay vn 231 77,0 48 16,0 21 7,0 1,30 go vn 215 71,7 62 20,7 23 7,7 1,36 Linkein 221 73,7 59 19,7 20 6,7 1,33 Tumblr 213 71,0 57 19,0 30 10,0 1,39 Printers 218 72,7 57 19,0 25 8,3 1,36 Google 188 62,7 58 19,3 54 18,0 1,55
Qua bảng trên có thể thấy rõ facebook là trang mạng xã hội được sinh viên sử dụng nhiều nhất (ĐTB = 2,85), đứng thứ hai là Zing me (ĐTB = 1,73), các trang mạng ít phổ biến hơn là Google (ĐTB =1,55), Twitter (ĐTB = 1,41), Tumblr (ĐTB = 1,39), Go vn (ĐTB = 1,36), Printeres (ĐTB = 1,36), Linkein (ĐTB = 1,33), Tamtay vn (ĐTB = 1,30)
Với mạng xã hội Facebook (ĐTB = 2,85), 88,3% sinh viên Đại học FPT thường xuyên sử dụng, 8,7% sinh viên thỉnh thoảng sử dụng và chỉ có 3% sinh viên hiếm khi sử dụng Trên thực tế Facebook ra đời năm 2004 và thâm nhập vào Việt Nam từ năm 2009, với những tính năng công nghệ ưu việt, độ tương tác cao, facebook đang trở thành mạng xã hội phổ biến và được ưa chuộng nhất ở Việt Nam Với “cư dân mạng” - những người làm việc trong môi trường kết nối internet, đặc biệt là với sinh viên – những người có nhu cầu thể hiện bạn thân cao và mong muốn giao lưu, kết bạn trên mạng xã hội thì facebook dường như không thể thiếu trong cuộc sống
Khác với Facebook, trang mạng xã hội Zing Me của Công ty cổ phần VNG tập trung vào sản xuất và phát hành các game trực tuyến Mạng xã hội Zing Me với ĐTB = 1,73, có tỷ lệ sinh viên FPT sử dụng đứng thứ hai trong số các mạng xã hội Cụ thể, có 16,7% sinh viên thường xuyên sử dụng mạng Zing Me, 39,3% sinh viên thỉnh thoảng sử dụng và 44% sinh viên hiếm khi sử dụng Nếu như facebook thu hút
giới trẻ đặc biệt là sinh viên bởi tính năng chia sẻ và kết nối bạn bè trên toàn thế giới thì Zing Me hấp dẫn giới trẻ với hơn 200 tựa game chất lượng, đa dạng thể loại giúp người dùng đặc biệt là các bạn học sinh, sinh viên thư giãn và giải trí sau những giờ học hành, thi cử căng thẳng Và thực tế, có những thời điểm Zing Me đã vượt qua Facebook về lượng người sử dụng trong nước, cụ thể ngày 23/09/2009 mạng xã hội này có 945 000 người dùng, trong khi Facebook lúc đó là 918 000 người Hay trong tháng 3/2011, số liệu từ Google Ad Planner cũng cho thấy Zing Me đã đạt 6,8 triệu khách truy cập, trong khi đó con số của Facebook là 3,1 triệu khách truy cập Tuy nhiên, đến năm 2012 Facebook đã vươn lên mạnh mẽ ở thị trường trong nước và đến tháng 12/2012, Vicenzo Cosenza, chuyên gia về chiến lược truyền thông mạng của Ý, đã công bố Bản đồ mạng xã hội toàn cầu (World Map of Social Network) cho thấy, Facebook đã vượt qua Zing Me tại Việt Nam [37]
Đứng cuối bảng xếp hạng là Tamtay vn (ĐTB = 1 30), chỉ có 7% sinh viên thường xuyên sử dụng mạng xã hội này và tới 77% sinh viên hiếm khi sử dụng mạng xã hội tamtay vn Ra đời cùng thời điểm bùng nổ mạng xã hội tại Việt Nam vào tháng 3/2007, tamtay vn là mạng xã hội “Made in Vietnam” đầu tiên tích hợp đầy đủ tính năng của một mạng xã hội cơ bản Trong 3 năm phát triển, ngoài thế mạnh về nội dung số, tamtay vn chiếm cảm tình đặc biệt của cộng đồng sinh viên khi tổ chức trên 100 sự kiện hướng vào nhóm đối tượng này Hiện tại, mạng xã hội này có khoảng 2 triệu thành viên đăng ký Tuy nhiên người dùng thường gặp một số vấn đề về tìm kiếm bạn bè trong thời gian đầu gia nhập mạng xã hội này bởi tamtay vn chưa tiếp thu được các gợi ý thông minh và liên kết người dùng theo nhóm thường thấy ở Facebook Muốn kết bạn, bạn chỉ có thể gửi link trang cá nhân để yêu cầu kết bạn Nhìn vào bảng trên ta thấy có đến 265 sinh viên chiếm 88,3 % được điều tra cho biết họ sử dụng facebook thường xuyên, 26 người chiếm 8,7 % thỉnh thoảng có sử dụng và chỉ có 9 người chiếm 3% không bao giờ sử dụng Facebook Như vậy mức độ sử dụng facebook của sinh viên là rất cao, N V T sinh viên năm 2 của trường cho biết “Đa số bạn bè trong lớp em đều có tài khoản facebook, mọi người kết bạn với nhau trên đó rồi lập hội, nhóm bình luận, bàn tán rôm rả hơn cả trên lớp Lớp trưởng cũng thường thông báo lịch học, lịch thi cũng như các yêu cầu
để tán gẫu vừa để nắm bắt lịch học hay lịch thi” Zing me có số lượng sinh viên sử dụng thường xuyên ít hơn hẳn Facebook với 50 sinh viên chiếm 16,7%, 118 sinh viên chỉ thỉnh thoảng sử dụng mạng xã hội này chiếm 33,6 % trong khi đó có đến 142 sinh viên không bao giờ sử dụng Zing me chiếm 44% Các mạng xã hội khác