Giải pháp kỹ thuật lâm sinh

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc trưng cấu trúc và tái sinh của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố tại một số tỉnh phía bắc việt nam​ (Trang 89 - 154)

Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu cấu trúc, đa dạng sinh học hiện tại của các trạng thái rừng. Đó là cơ sở cho việc đề xuất các biện nhằm nâng cao sức sản xuất, tính đa dạng sinh học và khả năng phòng hộ của rừng. Cụ thể:

+ Phân loại rừng phục vụ cho công tác điều tra lâm học, điều tra tài nguyên rừng. Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh với mục tiêu phục vụ cho kinh doanh lợi dụng rừng bền vững, lâu dài và đáp ứng mục tiêu phòng hộ của rừng đầu nguồn xung yếu.

+ Nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài cây để có hƣớng điều chỉnh các loài cây mục đích, loại dần các loài cây phi mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và khả năng phòng hộ của rừng đầu nguồn.

+ Nghiên cứu cấu trúc N/D1.3để hạn chế bớt các loài cây phi mục đích nhƣng cùng cỡ kính chèn ép các loài cây mục đích, nhằm điều chỉnh cấu trúc hợp lý, tạo điều kiện cho cây mục đích phát triển.

+ Các giải pháp kỹ thuật đƣa ra phải đảm tính đa dạng sinh học, đa dạng loài càng cao thì khả năng đạt đƣợc các mục đích kinh tế càng nhiều. Càng có nhiều loài đƣợc sử dụng thì các lựa chọn lâm sinh càng rộng.

Từ mục tiêu đó, dựa trên kết quả nghiên cứu đề tài đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho trạng thái rừng TXP và TXB.

* Trạng thái rừng phục hồi (TXP)

Đây là trạng thái rừng mới qua khai thác kiệt, cấu trúc rừng đã bị phá vỡ hoàn toàn. Vì vậy, mục tiêu phát triển rừng là nuôi dƣỡng rừng, ƣu tiên các loài cây đa mục đích có vai trò cải tạo đất rừng thoái hóa, hỗ trợ tái sinh, sinh trƣởng và phát triển của các loài cây gỗ có giá trị và cung cấp các sản phẩm trực tiếp. Do đó, trong các biện pháp thì biện pháp tỉa thƣa các cây có giá trị kinh tế thấp và chiếm hệ số tổ thành cao trong lâm phần nhƣ Bời lời, Ba soi, Thành ngạnh... để tạo không gian cho sinh trƣởng các cây có giá trị nhƣ Muồng đen, Kháo, Ràng ràng. Mặt khác, công tác này giúp mở không gian dinh dƣỡng và ánh sáng cho cây tái sinh tầng dƣới phát triển, giảm sự cạnh tranh với những cây mẹ gieo giống có giá trị. Việc tỉa thƣa không làm ảnh hƣởng đến tái sinh dƣới tán rừng, không làm giảm độ tàn che của rừng. Việc điều chỉnh cấu trúc quần thể tạo rừng hỗn loài, nhiều tầng, nhiều thế hệ kế tiếp, đó là các loại hình rừng có hiệu quả phòng hộ tốt nhất.

Mật độ tầng cây cao của trạng thái này lớn từ 672 đến 716 cây/ha, độ tàn che chỉ đạt 0,4 - 0,6 các cây trong rừng phân bố không đều, chúng thƣờng tập trung thành từng đám, nên xuất hiện nhiều lỗ trống trong rừng. Vì vậy, có thể áp dụng biện pháp làm giàu rừng bằng cách gây trồng các loài bản địa có s n tại địa phƣơng nhƣ Giẻ đỏ, Giẻ trắng, Trám... Thông qua biện pháp đơn giản hóa tổ thành và biện pháp làm giàu rừng để cây rừng phân bố đều trên toàn bộ lâm phần, đồng thời phát

dây leo, cây bụi, thảm tƣơi, tạo điều kiện cho cây tái sinh phát triển, làm tăng độ tàn che của rừng.

Xúc tiến tái sinh tự nhiên: Nhận biết các cây giống còn lại để bảo vệ hoặc thiết lập các cụm cây giống để gieo giống cho quá trình tái sinh tự nhiên trong tƣơng lai. Tiến hành các biện pháp bảo vệ đất ở những nơi có điều kiện nhƣ làm đất, tủ gốc. Kiểm soát cỏ dại, cây leo, bụi rậm và sâu bệnh để bảo vệ và tạo điều kiện cho cây con tái sinh phát triển. Trong khi phát dọn thực bì và làm cỏ phải chú ý bảo vệ các cây con tái sinh mục đích, hạn chế sự phát triển của các loài xâm hại.

* Trạng thái rừng trung bình (TXB):

Là rừng thứ sinh đã qua khai thác chọn kiệt, nhƣng đã có thời gian phục hồi tự nhiên, hình thành lớp cây tƣơng lai.

Mật độ lâm phần biến động từ 540 đến 584 cây/ha. Số loài tham gia vào công thức tổ thành là 8 loài. Nhƣng số loài có giá trị tham gia vào công thức tổ thành lại chiếm tỷ lệ thấp nhƣ Giẻ trắng, Kháo, Chò chỉ, ... Bên cạnh đó số loài ít có giá trị kinh tế vẫn tham gia vào công thức tổ thành với tỷ lệ lớn nhƣ: Vả, Dung giấy... Vì vậy, việc đơn giản hóa tổ thành thông qua tỉa thƣa là hết sức cần thiết, loại bỏ những cây cong queo, sâu bệnh, cây ít có giá trị... đồng thời tuyển chọn cây mẹ gieo giống có giá trị kinh tế và khả năng phòng hộ cao, phân bố đều trên toàn bộ lâm phần. Cây mẹ gieo giống phải có phẩm chất cây tốt, không lệch tán, sản lƣợng và chất lƣợng hạt giống cao.

Điều chỉnh độ tàn che của rừng bằng việc điều chỉnh tổ thành tầng cây cao, sẽ tạo không gian dinh dƣỡng và ánh sáng cho cây tái sinh phát triển, điều chỉnh cấu trúc quần thể tạo rừng hỗn loài, nhiều tầng, nhƣng sự điều chỉnh phải đảm bảo tàn che hợp lý cho trạng thái rừng này là ≥ 0,5. Ở những nơi địa hình dốc, độ tàn che thấp cần xúc tiến tái sinh tự nhiên, tạo điều kiện cho cây tái sinh mục đích phát triển và dần dần tham gia vào công thức tổ thành.

KẾT LUẬN, TỔN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận

- Trạng thái rừng phục hồi có 40 đến 45 loài nhƣng chỉ có 5 đến 6 loài tham gia vào CTTT. Các loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là: Trâm vối, Kháo vàng, Cứt ngựa, Vàng anh, Súm, Dung giấy, Dẻ gai, Trƣờng mật, Trƣờng vải, Sung rừng, Trƣờng sâng. Trạng thái rừng trung bình (TXB) có 38 - 49 loài và chỉ có 4 - 5 loài có mặt trong CTTT với các loài chủ yếu là: Ngát trơn, Kháo vàng, Trƣờng mật, Trâm vối, Dẻ gai, Nóng, Gội bạc, Thẩu lĩnh, Sung, Kháo, Trƣờng hôi, Dung giấy, Dung sạn. Số loài của trạng thái rừng giàu dao động từ 33 đến 46 loài nhƣng chỉ có 4 - 6 loài xuất hiện trong CTTT với các loài chủ yếu là: Vối thuốc, Ràng ràng xanh, Súm, Giổi lông, Lòng trứng đuôi, Dẻ bộp, Dẻ đỏ, Dẻ trắng, Kháo vàng, Sổi phảng, Côm trâu, Dung giấy.

- Phân bố số cây theo đƣờng kính N/D1.3 của 3 trạng thái rừng có thể mô phỏng tốt bằng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách, đều có dạng đƣờng cong một đỉnh. Phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn của trạng thái rừng phục hồi có thể mô phỏng tốt bằng phân bố Weibull. Phân bố khoảng cách và phân bố giảm là không phù hợp với quy luật phân bố số cây theo chiều cao Trạng thái rừng giàu.

- Số loài cây trung bình tầng cây cao của 3 trạng thái rừng nằm trong khoảng từ 53 đến 63 loài.

- Kết quả đánh giá mức độ đa dạng theo chỉ số Shannon-Wiener cho thấy loài cây phân bố trạng thái rừng trung bình (H = 4,32) đa dạng nhất, thấp nhất là trạng thái rừng giàu (H = 2,84). Tính theo chỉ số đa dạng theo chỉ số Simpson thì trạng thái rừng giàu đa dạng nhất (D = 0,91), sau đó là trạng thái rừng phục hồi(D = 0,91) và thấp nhất là trạng thái rừng trung bình (D = 0,90). Kết quả theo chỉ số đa dạng sinh học Fisher (F) cho thấy trạng thái rừng trung bình có mức độ đa dạng loài là cao nhất (F = 12,15), tiếp đó là trạng thái rừng giàu (F = 9,98), cuối cùng là trạng thái rừng phục hồi(F = 9,79). Kết quả theo chỉ số đa dạng của Margalef (d) giống nhƣ chỉ số Shannon - Wiener, nghĩa là ở trạng thái rừng phục hồi có mức độ đa dạng loài là cao nhất (d = 6,48), tiếp theo là trạng thái rừng giàu (d = 6,40) và mức độ đa dạng loài thấp nhất là trạng thái rừng giàu(d = 5,71). Về đa dạng nội tại, trạng

thái rừng trung bình (TXB)là đa dạng nhất, nhƣng giữa hai trạng thái còn lại (rừng phục hồi và rừng giàu) thìkhông có trạng thái nào đa dạng hơn.

- Mật độ cây tái sinh khá cao. Trạng thái rừng giàu có số lƣợng cây tái sinh nhiều nhất là 11.750 cây/ha, sau đó đến trạng thái rừng phục hồi (7.625 cây/ha) và ít nhất là trạng thái rừng trung bình (7.375 cây/ha). Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt (trên 80% cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt) và chất lƣợng cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình chiếm tỉ lệ cao (trên 80% cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình), cây tái sinh có chất lƣợng xấu chiếm tỉ lệ thấp (dƣới 11% cây tái sinh có chất lƣợng xấu).

Để súc tiến quá trình phục hồi của các trạng thái rừng, các giải pháp đề xuất bao gồm: Giải pháp về khoa học kỹ thuật; giải pháp quản lý bảo vệ rừng; giải pháp kỹ thuật lâm sinh. Trong đó, giải pháp then chốt là phân loại rừng, điều tra tài nguyên rừng và nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài cây để có hƣớng điều chỉnh các loài cây mục đích, loại dần các loài cây phi mục đích nhằm đáp ứng nhu câu kinh doanh và khả năng phòng hộ của rừng.

- Quản lý, bảo vệ rừng những loài cây có trong danh lục Sách đỏ thực vật Việt Nam ở các trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu cần đƣợc quy hoạch vùng quản lý bảo vệ nghiêm ngặt, có hồ sơ quản lý chặt chẽ về vùng phân bố, số lƣợng cá thể, số lƣợng tái sinh của loài để có hƣớng bảo vệ và nuôi dƣỡng hợp lý.

- Nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài cây để có hƣớng điều chỉnh các loài cây mục đích, loại dần các loài cây phi mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và khả năng phòng hộ của rừng đầu nguồn.

- Nghiên cứu cấu trúc N/D1.3 để hạn chế bớt các loài cây phi mục đích nhƣng cùng cỡ kính chèn ép các loài cây mục đích, nhằm điều chỉnh cấu trúc hợp lý, tạo điều kiện cho cây mục đích phát triển.

2. Tồn tại

Mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ trên, đề tài vẫn còn có những tồn tại sau: - Đề tài chƣa có điều kiện đi sâu nghiên cứu các đặc điểm lý, hoá tính của đất đai cũng nhƣ nghiên cứu về lớp cây bụi, thảm tƣơi trong khu vực nghiên cứu.

- Đề tài chƣa nghiên cứu về độ tàn che của tầng cây cao và mối liên hệ với lớp

cây tái sinh dƣới tán rừng.

- Chƣa nghiên cứu đƣợc ảnh hƣởng tổng hợp của các nhân tố tiểu hoàn cảnh trong quá trình phục hồi rừng.

- Đề tài chƣa nghiên cứu sâu về phƣơng pháp phi không gian và không gian trong phân tích cấu trúc rừng.

- Do điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu khá phức tạp và hạn chế về mặt kinh phí nên đề tài chƣa có điều kiện nghiên cứu toàn diện về đặc điểm tài nguyên rừng.

- Chƣa có điều kiện để nghiên cứu sâu về ảnh hƣởng của kinh tế - xã hội đến phục hồi rừng; các vấn đề về chính sách đối với ngƣời dân vùng núi, chƣa phân tích đƣợc vai trò cũng nhƣ những tác động của chính sách đến phục hồi rừng ở khu vực nghiên cứu.

3. Khuyến nghị

Từ những hạn chế, tốn tại trên, đề tài đƣa ra một số khuyến nghị nhƣ sau: - Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài trong việc đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình phục hồi các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.

- Cần có nghiên cứu đánh giá về vai trò của rừng tác động đến đời sống kinh tế xã hội của ngƣời dân khu vực nghiên cứu.

- Cần có nghiên cứu cấu trúc rừng theo phƣơng pháp phi không gian và không gian của kiểu rừng lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới phân bố tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam.

- Đẩy mạnh triển khai các biện pháp quản lý, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh

tự nhiên nhằm tạo điều kiện cho rừng phát triển nhanh, đáp ứng tốt mục tiêu đặt ra. - Cần mở rộng điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên rừng ở khu vực nghiên

cứu dựa trên việc mở rộng hệ thống các ô định vị nghiên cứu sinh thái rừng quốc gia và các ô nghiên cứu. Số liệu điều tra phải đƣợc xử lý hệ thống trên các phần mềm chuyên dụng trong lâm nghiệp, để đƣa ra kết quả đánh giá thực trạng tài nguyên rừng làm cơ sở cho quản lý bảo vệ rừng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH Tiếng Việt

1. Nguyễn Trọng Bình (2014), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng sinh học kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim tại Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 2, tr. 3255 - 3263.

2. Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Hải Tuất (2005), Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Tuấn Bình (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh

nhiệt đới ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 22, tr. 99-105.

4. Bộ Lâm nghiệp (1971-1986), Cây gỗ rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp ở Việt Nam, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

6. Nguyễn Duy Chuyên (1996), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53-56.

7. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyên Đắk Nông, Đắk Lắk Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

8. Trần Văn Con (2001), Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên, NXB Thống kê, Hà Nội, tr. 44-59.

9. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh, Lâm Xuân Sanh, Nguyễn Hữu Lộc (1992), Lâm sinh học, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội

10. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vƣơng Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

11. Võ Đại Hải (2014), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao rừng IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 3, tr. 3390 - 3398.

12. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

13. Vũ Tiến Hinh (1991), Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, Tạp chí Lâm nghiệp, số 2, tr. 3-4.

14. Nguyễn Văn Hồng (2010), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ, loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên thuộc BQL Rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng ĐH Lâm nghiệp.

15. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên, Tập san lâm nghiệp, số 7, tr. 28 - 30.

16. Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu rừng nửa rụng lá, rụng lá Bằng Lăng (Lagerstroemỉa calyculata Kurz) làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai thác, nuôi dưỡng ở Đẳc Lẳc, Tây Nguyên,, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Viện KHLN Việt Nam.

17. Plaudy. J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề Bộ Lâm nghiệp, số 8.

18. Phùng Văn Khang (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 3, tr. 3399-3407.

19. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) đặc trưng cấu trúc và tái sinh của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố tại một số tỉnh phía bắc việt nam​ (Trang 89 - 154)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(154 trang)