đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang
Từ thực trạng công tác quản lý thuế TNDN của ngành thuế Bắc Giang, dựa vào phương hướng, nhiệm vụ của cục trong thời gian trước mắt, cần đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với DN NQD tại ngành thuế Bắc Giang như sau:
4.5.2.1. Hoàn thiện công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
- Thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện liên tục, thường xuyên việc cải cách hành chính thuế, cải cách nghiệp vụ quản lý thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, từng bước hiện đại hoá, vi tính hoá, tôn trọng và đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng nộp thuế. Nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế thông qua việc thực hiện phương pháp tự tính, tự kê khai thuế. Phát huy chức năng, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc hành thu theo đúng chức năng Nhà nước quy định. Áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm, khai man, trốn lậu thuế.
Các hồ sơ, tài liệu khai thuế của DN (khai theo từng tháng, quý, năm ...) đều được chuyển đến bộ phận KK - KTT đây là khâu đầu tiên trong việc nhập dữ liệu đầu vào của NNT, đây là số liệu để phục vụ cho các khâu: theo dõi số nộp ngân sách, tồn đọng nợ thuế, phân tích rủi ro để phục vụ công tác kiểm tra, đây chính là kho dữ liệu thông tin để phục vụ công tác điều hành thu ngân sách. Do vậy đòi hỏi phải có tính phối kết hợp với các bộ phận liên quan ngay trong cơ quan một cách có hiệu quả:
+ Phối hợp trong công tác kiểm tra và xử lý số liệu: kết hợp với phòng kiểm tra đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức cá nhân nộp thuế, đảm bảo ít nhất là 95% DN nộp tờ khai đúng hạn, phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để chấn chỉnh kịp thời.
72
sót, các dấu hiệu khai sai, khai thiếu biểu hiện: khai các chỉ tiêu giá bán, doanh thu, doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào...
+ Phối hợp với bộ phận một cửa, phòng TT – HT NNT về đăng ký thuế thuộc Sở Kế hoạch đầu tư để in và phát hành các tài liệu liên quan đến các thủ tục khai thuế, nộp thuế, đóng MST khi chấm dứt hoạt động, ngừng hoạt động... phát tài liệu về thuế cho DN khi họ mới thành lập từ đó sẽ giúp cho họ nâng cao sự hiểu biết về chính sách thủ tục, đăng ký kê khai nộp thuế, nâng cao ý thức chấp hành của NNT..
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý khai thuế: Duy trì tốt việc rà soát hồ sơ khai thuế NNT phấn đấu 100% hồ sơ thuế được nộp đúng thời gian quy định. Thông qua công tác kiểm tra, rà soát hồ sơ khai thuế để phát hiện các trường hợp khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp, kiên quyết xử phạt các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế để nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế.
Kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của NNT phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, không kịp thời số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế do kê khai không đúng giá bán thực tế. Từng bước thay đổi cách thức kiểm tra theo hướng phân loại đối tượng, loại hồ sơ, loại nội dung thường xuyên sai sót để nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm tra hồ sơ khai thuế; trên cơ sở đó xây dựng các tiêu chí phân loại kiểm tra cho từng loại hồ sơ hoàn thuế đảm bảo hoàn thuế nhanh cho các loại hồ sơ không có dấu hiệu vi phạm và kiểm tra chặt chẽ các loại hồ sơ có dấu hiệu vi phạm.
- Ứng dụng công nghệ tin học trong kê khai thuế: Số lượng các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp, quy mô kinh doanh ngày càng lớn, thu nhập phát sinh ở nhiều nơi; sự phát triển mạnh mẽ của internet và công nghệ thông tin làm phát sinh những hình thức kinh doanh mới như thương mại điện tử, bán hàng, thanh toán qua mạng của DN ngày càng được tin học hoá... đòi hỏi Cục Thuế phải đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá, ứng dụng công nghệ tin học để tạo khả năng thích ứng cao, có thể xử lý, phân tích được khối lượng thông tin khổng lồ, kết nối thông tin với các ngành như Kho Bạc, Tài chính, Quản lý thị trường, Ngân hàng và tất cả các cơ quan thuế trên phạm vi toàn quốc, để quản lý được tình trạng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của từng NNT. Mặt khác, Cục Thuế phải tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cung cấp thông tin về thuế cho NNT một cách nhanh chóng, thuận
tiện nhất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tăng cường tính tự giác tuân thủ luật thuế của NNT, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới, các mục tiêu chủ yếu của một hệ thống tin học hoá trong công tác kê khai thuế là tăng tính tuân thủ và tăng tối đa số thu. Hệ thống này phải có đủ khả năng để xác định các đối tượng nộp thuế không thực hiện các nghĩa vụ của mình; như không nộp tờ khai thuế và không nộp đúng số thuế và đúng hạn.
Một hệ thống tin học hoá đơn giản và được thiết kế tốt có thể giảm bớt gánh nặng cho công tác quản lý nhiều hoạt động lặp đi lặp lại và có điều kiện phân bổ nguồn lực cho các lĩnh vực quan trọng như kiểm tra, hỗ trợ NNT, hạn chế việc chậm nộp tờ khai, chi phí in ấn, chi phí đi lại, chờ đợi nộp hồ sơ thuế, hạn chế trong việc quá tải trong việc tiếp nhận và nhập dữ liệu.
Cụ thể: Tuyên truyền và hỗ trợ để 100% DN nộp thuế thực hiện kê khai thuế trên phần mềm mã vạch hai chiều do cơ quan thuế cung cấp để đảm bảo các tờ khai không bị sai do lỗi số học, đảm bảo các hồ sơ khai thuế khi gửi đến cơ quan thuế đều được cán bộ thuế xử lý dữ liệu, tác nghiệp bằng phương pháp hiện đại (do NNT thực hiện không đồng bộ lên việc tác nghiệp hiện nay của cán bộ nhập dữ liệu vừa là thủ công, vừa hiện đại).
4.5.2.2. Hoàn thiện thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Việc hướng dẫn và kiểm tra hồ sơ hoàn thuế cần được nâng cao giúp DN nắm bắt được và tự kiểm tra trước khi gửi hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan thuế. Cần tiếp tục cải cách thủ tục hoàn thuế, miễn giảm thuế theo hướng đơn giản về mặt thủ tục và nâng cao trách nhiệm của DN; khắc phục và chấm dứt tình trạng “xin cho” trong việc hoàn thuế, miễn giảm thuế. Theo đó, cần hướng dẫn rõ các thủ tục, hồ sơ về miễn giảm thuế, về hoàn thuế để DN nắm được và thực hiện. Cục thuế căn cứ vào hồ sơ của DN phải hoàn thuế trong thời gian quy định mà không cần phải ra quyết định, các trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì phải thông báo cho DN biết. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết định ưu đãi đầu tư của UBND tỉnh thì không cần làm thủ tục miễn giảm thuế nữa vì khi xét cấp quyết định, DN đã phải lập hồ sơ và được UBND tỉnh xem xét trước khi ra quyết định.
Minh bạch các đối tượng hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế: Cục thuế tỉnh Bắc Giang cần liệt kê những DN thuộc diện rủi ro cần có biện pháp kiểm tra chặt chẽ như: DN địa phương khác kinh doanh, bán lẻ sản phẩm, hàng hoá không phải sản xuất ở địa phương đó; DN có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu nhỏ hơn so với quy mô
74
kinh doanh, sản xuất và số thuế đề nghị hoàn; DN kinh doanh thương mại không có các cơ sở vật chất như: Nhà máy, xưởng sản xuất, kho hàng, phương tiện vận tải, hệ thống các cửa hàng. Theo đó, các trường hợp này, Cục thuế phải có văn bản đề nghị NNT giải trình, bổ sung làm căn cứ quyết định hoàn thuế. Với trường hợp NNT không giải trình, bổ sung hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng, có dấu hiệu gian lận hoàn thuế thì phải chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định.
4.5.2.3. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là nhiệm vụ bảo đảm công bằng xã hội và đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Trong giai đoạn hiện nay, số DN nợ thuế trên địa bàn có xu hướng tăng dần qua các năm là do các nhân tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan tác động. Vì vậy, để giảm số thuế còn nợ của các DN Cục thuế cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương trong công tác đôn đốc thu nợ thuế; trong việc nắm bắt kịp thời các nguồn thu phát sinh trên địa bàn; khai thác nguồn thu, đôn đốc nộp kịp thời vào NSNN. Phối hợp với cơ quan Công an, các chính quyền địa phương, kiểm tra, rà soát truy tìm các đối tượng bỏ trốn, mất tích để có biện pháp thu hồi số tiền nợ thuế vào NSNN. Thực hiện tốt quy trình quản lý nợ thuế để hạn chế tồn nợ thuế xuống mức thấp nhất.
Thực hiện việc phân loại và phân tích nguyên nhân nợ đến từng DN theo các tiêu chí: nợ do khó khăn kinh tế (tác động của khủng hoảng), nợ do ý thức chấp hành luật, nợ do mất tích, bỏ trốn, phá sản hay nợ do lỗi chủ quan của cơ quan thuế để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của pháp luật. Phấn đấu đưa tỷ lệ nợ đọng thuế dưới 3% trên tổng số thu NSNN.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp với các ngành liên quan trong quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế; Kịp thời báo cáo UBND các cấp để chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện phối hợp với cơ quan thuế trong việc đôn đốc, thu hồi nợ đọng và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế có liên quan, đặc biệt là đối với các trường hợp ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng nộp tiền sử dụng đất còn nợ vào NSNN.
Mở rộng các tiêu chí phân loại nợ thuế và xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế: Cần lập một hệ thống thông tin phân loại nợ thuế
với các tiêu chí khác nhau, không chỉ phân loại nợ thuế thành nợ có khả năng thu, nợ khó thu, nợ chờ xử lý như quy trình hiện hành. Nợ thuế cần được phân loại cụ thể theo các tiêu chí khác như: Theo khả năng thu nợ, theo đặc điểm sở hữu của đối tượng nợ, theo loại hình DN, theo sắc thuế, theo tuổi nợ, theo nguyên nhân nợ… Việc đa dạng hóa các tiêu chí phân loại nợ trong quy trình giúp cán bộ quản lý nợ thuế và lãnh đạo cơ quan thuế có cái nhìn đa chiều về nguyên nhân nợ, đặc điểm nợ, đặc điểm của đối tượng nợ thuế… Từ đó, có biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế phù hợp nhất hoặc có kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên trong xử lý các khoản nợ thuế. Hiện nay, chưa có bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả cưỡng chế nợ thuế. Bởi vậy, chưa có cơ sở vững chắc để đánh giá số lượng và chất lượng công tác từng cán bộ cưỡng chế nợ thuế, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng như tình hình thực hiện công tác cưỡng chế nợ thuế của từng cơ quan thuế. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế còn là cơ sở để nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải tiến hoạt động cưỡng chế nợ thuế của từng cơ quan thuế. Do đó, ngành Thuế cần nhanh chóng nghiên cứu ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác cưỡng chế nợ thuế. Bộ tiêu chí này có thể ban hành chung trong bộ tiêu chí đánh giá tất cả các mặt hoạt động của cơ quan thuế hoặc được ban hành trong quy trình cưỡng chế nợ thuế.
Tăng cường công tác quản lý thu hồi nợ thuế: Hàng tháng kiểm tra đối chiếu số nợ, từ đó tổng hợp đầy đủ, đúng số nợ thuế, phân loại nợ thuế theo quy định, phân tích tình hình nợ thuế; phối hợp với Ngân hàng, Kho bạc, các tổ chức tín dụng....thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế để thu tiền thuế, tiền phạt; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các đối tượng trốn thuế, chây ỳ nợ thuế.
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, thi đua và khen thưởng: Thi đua, khen thưởng và kỷ luật là một trong những yếu tố tạo động lực hoặc kìm hãm động cơ làm việc của cán bộ nói chung và của cán bộ quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế nói riêng. Đối với lĩnh vực quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, cơ quan thuế cần xác định rõ các tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ để đề ra chế độ lương, thưởng và kỷ luật phù hợp, từ đó khuyến khích công chức nói chung và công chức quản lý.
4.5.2.4 . Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015 Cục thuế tỉnh Bắc Giang đã thực hiện nhiều cuộc kiểm tra, phát hiện các DN kê khai sai và thiếu thuế TNDN. Để công tác kiểm tra,
76
thanh tra thuế đạt kết quả tốt hơn cần thực hiện một số vấn đề sau:
Thực hiện phân loại DN để thanh tra, kiểm tra. Do các DN trên địa bàn nhiều và ngày càng phát triển rộng cơ quan thuế không có khả năng thanh tra, kiểm tra. Mặt khác, các hành vi vi phạm thuế dù còn đang diễn ra ở phạm vi rộng, nhưng cũng không phải tất cả các DN đều vi phạm, và mức độ vi phạm của các đối tượng là khác nhau, do đó, để công tác thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, cần thực hiện thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm vào các DN có nghi vấn vi phạm, trước hết là các vi phạm nghiêm trọng. Cần thực hiện phân loại DN theo mức độ rủi ro và tập trung thanh tra, kiểm tra các đối tượng thiếu tín nhiệm, có những dấu hiệu vi phạm, mức độ rủi ro cao. Với sự phân loại như vậy vừa đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra đạt được hiệu quả cao vừa động viên khuyến khích các DN thực hiện tốt chính sách thuế.
Để làm tốt công tác phân loại, hàng năm cơ quan thuế phải thực hiện công tác rà soát, sàng lọc DN trên cơ sở phân tích các thông tin về NNT để xây dựng các tiêu chí phân loại chính xác, phù hợp. Trên cơ sở các tiêu chí phân loại cụ thể, phù hợp, thực hiện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhằm vào các DN có nhiều dấu hiệu vi phạm.
Muốn làm tốt công tác phân loại đối tượng cũng như thực hiện quản lý tốt DN thì cần thiết lập hệ thống thông tin về DN càng nhiều càng tốt, cụ thể là hệ thống thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế qua các năm, báo cáo tài chính của DN, các thông tin từ các bộ, ngành có liên quan như thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, thông tin về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa từ cơ quan Hải quan,