Cuối mỗi vụ nuôi, việc đânh giâ hiệu quả kinh tế của cả vụ thông qua việc tính toân thu chi, lợi nhuận, giâ thănh...lă vấn đề quan trọng, từ đó có thể đânh giâ được hiệu quả quâ trình sản xuất. Đối với thí nghiệm về ảnh hưởng khâc nhau của câc loại thức ăn khâc nhau đến đối tượng nuôi, tính toân hiệu quả kinh tế cũng giúp người nghiín cứu đânh giâ vă so sânh hiệu quả của từng khẩu phần, từ đó có thể lựa chọn khẩu phần phù hợp với câ, vừa đảm bảo nhu cầu vừa mang lại lợi nhuận cao.
Đối với câ Lăng chấm, thời gian nuôi thường kĩo dăi từ 20-24 thâng câ mới đạt kích cỡ thương phẩm có thể xuất bân. Trong điều kiện đề tăi nghiín cứu của mình, tôi chỉ tiến hănh thí nghiệm trong 3 thâng đầu nuôi, câ chưa thể đạt đến kích cỡ mong muốn. Vì vậy, giâ xuất bân câ sử dụng trong việc đânh giâ hiệu quả kinh tế trong thí nghiệm lă giâ thănh tạm tính, ước lượng dựa theo giâ thănh tham khảo của thị trường hiện nay.
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của câc công thức thí nghiệm (tính trín 12 m2)
Chỉ tiíu ĐVT Công thức thí nghiệm CT1 100% TĂ công nghiệp CT2 50% TĂ tươi sống-50% TA công nghiệp CT3 100% TĂ tươi sống 1. Tổng chi đồng 3.617.000 3.939.000 4.110.000 - Giống đồng 270.000 270.000 270.000 - Thức ăn đồng 437.000 1.159.000 1.330.000 - Vôi đồng 10.000 10.000 10.000 - Nhđn công đồng 2.000.000 2.000.000 2.000.000 - Khấu hao giai, lồng đồng 500.000 500.000 500.000
2. Tổng thu đồng 4.172.000 5.384.000 5.438.000
3. Lợi nhuận đồng 555.000 1.445.000 1.328.000
4. Lợi nhuận/lồng (10m3) đồng/l 1.848.170 4.812.000 4.222.000
5. Giâ thănh đồng/kg 173.000 161.000 163.000
6. Tỷ lệ hoăn vốn % 15,34 36,68 32,31
Lợi nhuận thu được ở câc công thức thí nghiệm khâc nhau có sự chính lệch rõ rệt, trong đó CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn công nghiệp-50% thức ăn tươi sống) cho lợi nhuận cao nhất 1.445.000 đồng, kế đến lă CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn
tươi sống), cho lợi nhuận 1.328.000 đồng, CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống) cho lợi nhuận thấp nhất 555.000 đồng.
Giâ thănh sản xuất cho một kg câ cũng có sự chính lệch giữa câc công thức, thấp nhất ở CT2, tiếp đến lă CT3 vă cao nhất ở CT1 theo thứ tự 161.000 đồng/kg, 163.000 đồng/kg vă 173.000 đồng/kg. Có thể thấy, giâ thănh trín kg sản phẩm khâ cao ở tất cả câc công thức thí nghiệm do chi phí con giống cao (30.000 đồng/con), chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ khâ cao trong toăn bộ chi phí đê ảnh hưởng đến lợi nhuận của quâ trình nuôi.
Tỷ lệ hoăn vốn (ROI) một phương tiện để so sânh khoản thu về từ chi phí đê bỏ ra với lợi nhuận thu được, được sử dụng phổ biến nhất để so sânh hiệu quả của câc đầu tư khâc nhau, tỷ lệ năy căng lớn cho thấy vốn sử dụng căng có hiệu quả. Sau quâ trình thí nghiệm, kết quả tính toân về tỷ lệ hoăn vốn cho thấy, ở CT2 tỷ lệ năy đạt cao nhất 36,68%; kế đến lă CT3 32,31 %; CT1 có tỷ lệ hoăn vốn thấp nhất đạt 15,34%.
Như vậy, qua kết quả phđn tích câc chỉ tiíu ở Bảng 3.10, CT2 khẩu phần chứa 50% thức ăn công nghiệp-50% thức ăn tươi sống) cho hiệu quả kinh tế cao nhất. CT1 (khẩu phần 100% thức ăn công nghiệp), hiệu quả kinh tế thấp nhất.