III. Một số gợi ý đối với hoạt động ngoại thương Việt Nam
4. Tiếp tục thực hiện đa dạng húa mặt hàng, đa phương húa thị trường xuất nhập khẩu
trường xuất nhập khẩu
4.1. Đa dạng húa mặt hàng
* Chớnh sỏch cơ cấu hàng xuất khẩu của Trung Quốc trong thời gian qua là đa
dạng húa mặt hàng xuất khẩu. Đõy là một chớnh sỏch hợp lý mà khụng chỉ Trung
Quốc mà cả Việt Nam hiện nay đó và đang ỏp dụng. Thành cụng của Trung Quốc là ở
chỗ xỏc định được cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt hiệu quả kinh tế cao dựa trờn
cơ cấu sản xuất trong nước và phự hợp với thị trường thế giới. Đồng thời, Trung Quốc
hàng mới đỏp ứng những thay đổi về nhu cầu trờn thị trường thế giới, luụn lấy nhu cầu
thị trường làm nguyờn tắc hướng đạo. Chớnh sự đa dạng về chủng loại hàng húa xuất
khẩu của Trung Quốc đó đưa hàng xuất khẩu của Trung Quốc đến cỏc thị trường khắp nơi trờn thế giới. Điểm nổi bật trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Trung Quốc là tỷ
trọng của cỏc sản phẩm thuộc ngành cú kỹ thuật cao như: điện tử, tin học, mỏy tớnh,
thụng tin, quang học, hàng khụng và vũ trụ, cụng nghệ sinh học và siờu õm khụng ngừng tăng lờn. Điều này là do chớnh sỏch đầu tư vốn và cụng nghệ tiờn tiến đỳng đắn, cú trọng điểm. Trung Quốc nhận thấy rằng đa dạng húa hoàn toàn khụng cú nghĩa là đầu tư phỏt triển tràn lan tất cả cỏc loại mặt hàng mà cần phải dành những khoản đầu tư tương đối lớn để phỏt triển một số sản phẩm chủ lực, nhất là những sản phẩm đó tỡm được thị trường lớn và cú nhiều triển vọng phỏt triển. Đõy chớnh là một bài học
mà Việt Nam cần phải ỏp dụng trong quỏ trỡnh cải cỏch cơ cấu hàng xuất khẩu của
Việt Nam trong thời gian tới.
Bờn cạnh việc đa dạng húa chủng loại hàng húa, chỳng ta cần tiếp tục đẩy mạnh
việc chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm thụ và sơ
chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sõu và tinh. Để thực hiện chớnh sỏch chuyển dịch cơ cấu theo hướng trờn cần cú chớnh sỏch khuyến khớch đầu tư trong nước, chớnh sỏch ưu tiờn, ưu đói cho cỏc doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng đú. Mặt
khỏc, việc thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và vay nợ, viện
trợ đều ưu tiờn cho đầu tư phục vụ cho xuất khẩu. Bờn cạnh đú cũng cần tập trung sự
cố gắng vào xuất khẩu một số sản phẩm thụ và sơ chế dựa trờn lợi thế so sỏnh sẵn cú do điều kiện tự nhiờn mang lại.
* Để hiện đại húa nền sản xuất trong nước, Trung Quốc thực hiện chớnh sỏch
“tam lai, nhất bổ” (ba cỏi đến, một cỏi bổ sung), ba cỏi đến là nguyờn vật liệu quý
hiếm; những linh kiện thay thế đồng bộ; những cụng nghệ mới tiờn tiến. Với chớnh
sỏch này Trung Quốc đó từng bước thay đổi cơ cấu sản xuất trong nước. Từ kinh
nghiệm của Trung Quốc, về cơ cấu nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay Việt Nam cần
khuyến khớch nhập khẩu theo hướng đổi mới, hiện đại hoỏ thiết bị và cụng nghệ, phục
vụ cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ và hiện đại hoỏ đất nước, bằng cỏch chuyển nhanh sang
nhập khẩu thiết bị kỹ thuật hiện đại từ cỏc nước phỏt triển như Nhật Bản, Mỹ, Tõy Âu.
Bảo đảm vật tư hàng hoỏ thiết yếu cho xõy dựng, sản xuất và đời sống mà nền kinh tế
quốc dõn chưa cú điều kiện đỏp ứng; gúp phần ổn định thị trường, ổn định nền kinh tế và đời sống xó hội. Nhập khẩu phải bảo hộ hợp lý sản xuất nội địa để giỳp cỏc ngành cú tiềm năng phỏt triển cạnh tranh được trờn thị trường nội địa và thị trường quốc tế;
Thực hiện yờu cầu mục tiờu trờn, biện phỏp quản lý nhập khẩu cần hoàn thiện theo hướng:
+ Khuyến khớch nhập khẩu thiết bị mỏy múc và cụng nghệ tiờn tiến của thế giới,
kiờn quyết khụng nhập thiết bị cũ, lạc hậu đi đụi với việc tạo điều kiện thuận lợi nhất
về vốn, về con người sử dụng và quản lý, điều hành sản xuất cỏc thiết bị, mỏy múc,
cụng nghệ này.
+ Đối với việc nhập khẩu cỏc yếu tố bổ sung cho sản xuất và hàng tiờu dựng cần
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu cỏc yếu tố sản xuất là đầu vào cho sản xuất
hàng xuất khẩu và gõy cản trở nhất định cho việc nhập khẩu cỏc đầu vào mà trong
nước cú khả năng sản xuất.
4.2. Đa phương húa thị trường
Chớnh sỏch đa dạng húa thị trường đó gúp một phần khụng nhỏ vào thành tựu
ngoại thương Trung Quốc trong thời gian qua. Cũng như Trung Quốc, Việt Nam nhận
thấy cần phải đa phương húa cỏc mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đa phương húa thị trường và năng động tỡm kiếm bạn hàng. Trong thời gian qua, Việt Nam đó thực hiện chớnh sỏch này nhưng hiệu quả vẫn chưa được như mong muốn. Điều này phần nào thể hiện qua việc Việt Nam “đỏnh mất” thị trường Nga trong nhiều mặt hàng cho hàng húa Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ dự đõy là thị trường truyền thống và dễ tớnh, chớnh vỡ vậy việc giành lại thị trường này hiện nay vẫn rất khú khăn; hay qua việc Việt Nam cú lỳc đó tập trung quỏ mức xuất cỏ basa vào thị trường Mỹ mà khụng đồng thời khai phỏ
thị trường mới dẫn đến việc khi xảy ra tranh chấp thỡ cỏc doanh nghiệp lỳng tỳng cho
việc tỡm thị trường. Trong thời gian tới, Việt Nam nờn:
- Trước hết cần phải chỳ ý tới cỏc thị trường trọng điểm, bạn hàng lớn, đặc biệt là thị trường, bạn hàng cỏc nước khu vực Chõu Á-Thỏi Bỡnh Dương và khu vực EU,
trong đú với thị trường ASEAN đang nổi lờn vấn đề tham gia Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) với việc từng bước và tiến tới sẽ thực hiện hoàn toàn Hiệp định về ưu đói thuế quan cú hiệu lực chung (CEPT). Bờn cạnh đú, cần hết sức quan tõm tới thị trường liền kề là Trung Quốc khi mà thị trường này đó tăng “độ mở” sau khi vào WTO.
- Đối với cỏc thị trường mới như thị trường Trung Đụng, Nam Á, Chõu Phi,
chỳng ta nờn ỏp dụng cỏc chiến lược như “ nhen nhúm”, “bổ khuyết”, “cỏt cứ” mà Trung Quốc đó ỏp dụng thành cụng. Để mở rộng thị trường mới, Việt Nam nờn mạnh
dạn ỏp dụng nhiều hỡnh thức mua bỏn, kể cả hàng đổi hàng với những thị trường cú điều kiện.
- Tớch cực khụi phục cỏc thị trường cũ như cỏc nước SNG và Đụng Âu, nhất là chỳng ta cần tận dụng việc cỏc nước này sẽ trở thành thành viờn mới của EU trong năm 2004.
- Khắc phục tỡnh trạng phải xuất khẩu qua thị trường trung gian làm giảm hiệu
quả hoạt động xuất khẩu. Trong thời gian tới phấn đấu giảm dần thị trường trung gian
mà tiến tới tập trung quan hệ buụn bỏn trực tiếp vào cỏc khu vực thị trường ổn định,
vững chắc và lõu dài.
5. Nõng cao hiệu quả cụng tỏc xỳc tiến thương mại
Cụng tỏc xỳc tiến thương mại là một trong những giải phỏp cú hiệu quả thỳc đẩy
hoạt động ngoại thương phỏt triển. Trong thời gian tới, Nhà nước cần tăng cường
mạnh mẽ cụng tỏc thu thập và phổ biến thụng tin về thị trường ngoài, từ tỡnh hỡnh chung cho tới cỏc cơ chế chớnh sỏch của cỏc nước, dự bỏo cỏc chiều hướng cung-cầu
hàng húa và dịch vụ ... Để thụng tin cú thể đến với mọi doanh nghiệp quan tõm theo
con đường ngắn nhất, tiết kiệm nhất, Bộ Thương mại cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và trang chủ (trang Web: www.mot.gov.vn) của Bộ, tăng cường phỏt
hành cỏc tài liệu theo chuyờn đề, phỏt huy tối đa vai trũ của cỏc tham tỏn thương mại.
Tại thị trường ngoài, cỏc tham tỏn thương mại phải là tỏc nhõn gắn kết doanh nghiệp trong nước với cỏc doanh nghiệp trờn thị trường sở tại. Cỏc tham tỏn thương mại, cỏc phỏi đoàn ngoại giao, cỏc văn phũng đại diện và hiệp hội kinh doanh ở nước ngoài sẽ
thu thập và cung cấp thụng tin cho cỏc nhà nghiờn cứu, cỏc doanh nghiệp nào quan
tõm đến luật phỏp quốc tế, đặc điểm riờng của từng thị trường thành viờn.
Thỏng 6/2000, Chớnh phủ đó cho phộp thành lập Cục Xỳc tiến Thương mại tại Bộ Thương mại với nhiệm vụ chớnh là phổ biến thụng tin và tổ chức xỳc tiến cỏc hoạt động thương mại. Trờn cơ sở chiến lược thõm nhập thị trường đó được hoạch định,
Cục Xỳc tiến cú nhiệm vụ xõy dựng lộ trỡnh hành động cụ thể để đưa được hàng hoỏ Việt Nam ra thị trường ngoài. Cục sẽ quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ Thương mại và cỏc vấn đề kỹ thuật như tạo dựng cơ sở dữ liệu, tạo dựng trang Web ...Để thực hiện tốt
chức năng của mỡnh, Cục Xỳc tiến Thương mại cần được trang bị đầy đủ hơn nữa về cơ sở vật chất và đội ngũ. Ngoài ra cần tiến hành cỏc hoạt động cụ thể như thiết lập cỏc văn phũng đại diện của Việt Nam tại cỏc nước; tổ chức cỏc hội chợ triển lóm nhằm
giỳp cỏc doanh nghiệp Việt Nam trong cụng tỏc tuyờn truyền quảng cỏo, khuyếch trương hoạt động kinh doanh thương mại, tiếp xỳc với bạn hàng, trao đổi học tập kinh
nghiệm kinh doanh trờn thương trường quốc tế; tổ chức cỏc đoàn doanh nghiệp Việt Nam đi nghiờn cứu thăm dũ chào hàng ở thị trường ngoài nước, đồng thời mời cỏc
doanh nghiệp nước ngoài vào làm việc, tỡm hiểu cỏc cơ hội kinh doanh và đầu tư sản
xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam...
Nhà nước cần phải xõy dựng hệ thống chớnh sỏch và biện phỏp để đẩy mạnh cụng
tỏc thị trường ngoài nước bao gồm: Khuyến khớch hỗ trợ cỏc doanh nghiệp xõy dựng ở nước ngoài đại lý, phõn phối hàng hoỏ, kho ngoại quan, trung tõm trưng bày sản phẩm,
ỏp dụng cỏc phương thức mua bỏn linh hoạt như giao hàng thanh toỏn chậm, đổi hàng, lập cụng ty phỏp nhõn nước sở tại để nhập hàng từ Việt Nam; khuyến khớch và hỗ trợ
cộng đồng người Việt Nam để phỏt triển quan hệ buụn bỏn với nước sở tại; hợp tỏc
với nước ngoài trong lĩnh vực quảng cỏo, giới thiệu hàng hoỏ thụng qua bỏo chớ, truyền hỡnh và xuất bản ấn phẩm, cú biện phỏp và phương thức hoạt động thớch hợp
nhằm tạo mối quan hệ gắn bú giữa cỏc tham tỏn thương mại với cỏc hiệp hội ngành hàng, cỏc tổng cụng ty trong nước trước hết là trong hoạt động xỳc tiến thương mại;
nghiờn cứu hỡnh thức và cơ chế hoạt động của đại diện uỷ thỏc cho cỏc doanh nghiệp
Việt Nam ở nước ngoài.
6. Đẩy nhanh hội nhập vào cỏc liờn kết kinh tế khu vực và thế giớiTrong thời gian tới Việt Nam cần cú những bước đi nhanh hơn nữa để hội nhập