Đậu vân trắn g cđy thuốc nhiều tâc dụng

Một phần của tài liệu các cây cỏ dùng để làm thuốc pdf (Trang 106 - 109)

Cập nhật ngăy 19/1/2009 lúc 2:33:00 PM. Số lượt đọc: 164.

Đậu vân trắng lă cđy trồng lđu đời vă phổ biến ở nước ta từ đồng bằng, trung du đến miền núi. Nhđn dđn trồng đậu vân trắng xen với ngô để khi ngô được thu hoạch thì thđn cđy ngô lúc năy lă giâ để cho đậu vân trắng leo

Trang

Đậu vân trắng - Dolichos lablab L. Ảnh theo baophuyen.com.vn Thông tin chung

Tín thường gọi: Đậu vân trắng Tín khâc: Bạch biển đậu

Tín tiếng Anh: White broad bean

Tín khoa học Lablab purpureus (L.) Sweet

Tín đồng nghĩa: Dolichos lablab L., Dolichos purpureus L.; D. lablab L.; D. albus Lour.;

Lablab vulgaris Savi

Thuộc họ Đậu - Fabaceae

Mô tả

Dđy leo sống 1-3 năm, dăi tới 5m. Thđn có góc, hơi có rênh, có lông thưa. Lâ kĩp mọc so le, có 3 lâ chĩt hình trứng chỉ có ít lông ở mặt dưới. Hoa trắng hay tím nhạt, mọc thănh chùm ở ngọn cănh hay nâch lâ. Quả đậu mău lục nhạt, khi chín có mău văng nhạt, đầu quả có mỏ nhọn cong. Hạt hình trứng tròn, dẹt, dăi 8-15mm, rộng 6-8 mm, dăy 2-4mm. Vỏ mău trắng ngă,

có khi có chấm đen, nhẵn, hơi bóng, ở mĩp có rốn lồi lín, mău trắng. Ra hoa kết quả chủ yếu văo mùa thu - đông.

Bộ phận dùng

Hạt - Semen Dolichoris Album, thường gọi lă Bạch biển đậu. Lâ vă rễ cũng được dùng.

Nơi sống vă thu hâi: Loăi cổ nhiệt đới, được trồng rải râc khắp câc tỉnh đồng bằng, trung du vă miền núi thấp, có nhiều ở Phú Yín, Bình Thuận. Do trồng trọt mă người ta tạo ra nhiều giống trồng khâc nhau; thường trồng lă giống leo, cho leo giăn hoặc trồng ven hăng răo quanh nhă hay trồng xen với ngô. Quả vă lâ non dùng lăm rau ăn, hạt giă dùng lăm thuốc. Khi trời khô râo, hâi câc quả đậu thật giă có vỏ ngoăi văng khô, bóc vỏ lấy hạt, phơi hay sấy khô, khi dùng sao văng. Lâ tươi thu hâi quanh năm.

Thănh phần hoâ học

Hạt chứa nước 82,4%; protid 4,5%; lipid 0,1%, glucid 10%, tro 1%, Ca 0,25%; P 0,06mg%; Fe 1,67mg%. Có câc loại đường saccharoze, glucose, stachyose, maltose vă raffinose. Còn có vitamin A, B2, C vă nhiều B1. Câc acid amin phổ biến lă tryptophan, arginin, lysin vă tyrosin. Ngoăi ra còn có acid L-pipecolic vă phytoagglutinin.

Tính vị, tâc dụng

Ðậu vân trắng có vị ngọt, tính hơi ấm; có tâc dụng bổ tỳ vị, điều hoă câc tạng, dịu phong, giải cảm nắng, trừ thấp vă giải độc.

Công dụng, chỉ định vă phối hợp: Nhđn dđn dùng quả non vă hạt non, hoa vă lâ còn non lăm rau luộc hay xăo ăn. Hạt khô luộc bỏ vỏ dùng nấu chỉ, lăm nhđn bânh ăn ngon. Hạt đậu vân trắng có thể lăm tương như đậu nănh, chế biến bột dinh dưỡng sau khi rang văng bỏ vỏ hay sấy ở nhiệt độ 100-103oC trong 3-5 giờ. Ðậu vân trắng có giâ trị dinh dưỡng cao thường được dùng lăm thuốc bổ dưỡng vă tăng sức tiíu hoâ. Lại còn dùng trị cảm nắng, khât nước, bạch đới, tỳ vị hư yếu, ỉa chảy, kiết lỵ, viím dạ dăy vă ruột cấp tính, đau bụng, nôn oẹ, ngộ độc rượu, nhđn ngôn, ngộ độc câ nóc, ngộ độc thức ăn mă sinh nôn mửa. Lâ được dùng chữa hóc xương, yết hầu sưng đau, đâi ra mâu vă chữa rắn cắn. Rễ cũng dùng phối hợp với câc vị thuốc khâc chữa bệnh đậu lăo; còn dùng chữa điín, đau giật, co quắp chđn tay.

Câch dùng

Hạt dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bôi, mỗi ngăy 8-16g. Rễ dùng sắc uống với liều cao hơn. Lâ tươi nhai ngậm với muối nuốt nước chữa yết hầu sưng đau. Lâ giê nât, trộn với nước vo gạo đặc, gạn uống, còn bê dùng đắp trị rắn cắn.

1. Chữa bệnh mùa hỉ thổ tả đau bụng dữ dội, nôn mửa: Dùng Ðậu vân trắng sao, tân bột, uống với giấm. Hoặc dùng lâ Ðậu vân, lâ Hương nhu mỗi thứ 1 nắm, giê nhỏ, chế giấm văo vắt uống với giấm. Hoặc dùng lâ Ðậu vân, lâ Hương nhu mỗi thứ 1 nắm, giê nhỏ, chế giấm văo vắt lấy nước cốt uống hay sắc uống. Có thể dùng riíng lâ Ðậu vân trắng cũng được.

2. Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, kinh bế lđu ngăy, kĩm ăn mỏi mệt: Dùng Ðậu vắn

trắng sao văng tân nhỏ, uống 3 đồng cđn với nước cơm; ngăy uống 3 lần.

3. Chữa ngộ độc thịt chim: Dùng Ðậu vân nghiền hoă với nước cho uống.

Ở Trung Quốc, người ta có câc câch sử dụng Ðậu vân trắng (Biển đậu) trong ăn uống để trị bệnh như sau:

1. Sau khi trẻ em đi lỏng, đại tiện hoặc lỏng hoặc khô, không còn bình thường; đem ngđm Biển đậu văo nước qua một đím, bóc vỏ, nấu thănh châo loêng cho ăn. Có thể lăm cho dạ dăy tăng cường thu nạp, đại tiện bình thường.

2. Mùa hỉ nóng bức, ăn uống vô vị, thđn mình mệt mỏi, có thể dùng Biển đậu, lâ Sen non nấu chỉ uống, lợi thấp khai vị.

3. Người giă sức dạ dăy yếu, thần kinh dạ dăy lỏng lẻo, đại tiện ít nât; nấu canh Bạch biển đậu với mì cân lât, hăng ngăy ăn sâng trưa rất có ích.

Đậu vân trắng - vị thuốc mât bổ vă giải độc

Đậu vân trắng lă một nguồn nguyín liệu có giâ trị dinh dưỡng cao. Hạt đậu vân trắng chứa 22,7% protid trong đó có câc acid amin như arginin, lysin, tryptophan, tyrosin; 57% tinh bột; 1,8% chất bĩo; câc vitamin A, B1, B2, C; đường, câc

men tiíu hóa.

Bộ phận dùng lăm thuốc chủ yếu của đậu vân trắng lă hạt, thu hâi văo thâng 8-10, lúc trời khô râo ở quả chín giă, vỏ ngoăi có mău văng, đem về, bóc vỏ lấy hạt, phơi hoặc sấy khô. Hạt tốt phải to, mẩy, hình trứng tròn, mău trắng nhạt hoặc văng ngă, nhẵn hơi bóng, có khi có chấm đen, ở mĩp hạt có u lồi mău trắng; chất cứng chắc; không dùng hạt mău tía (đậu vân tía). Khi dùng, để uống hoặc sao qua, sao văng.

Trong y học cổ truyền vă kinh nghiệm dđn gian, hạt đậu vân trắng, tín thuốc lă bạch biển đậu hay bạch đậu, có vị ngọt, hơi tanh, mùi thơm dịu (khi sao), tính hơi ôn, có tâc dụng mât, thanh nhiệt, bổ dưỡng, giải độc, trừ thấp. Thuốc mât

Hạt đậu vân trắng 20g, sao; lâ hương nhu 16g; vỏ thđn cđy hậu phâc 12g; sắc với 400ml nước còn 100ml, uống lăm hai lần trong ngăy. Chữa cảm sốt, nôn mửa, đầy bụng, tiíu chảy.

Hạt đậu vân trắng, vỏ quả dưa hấu, thđn rễ cđy trúc diệp sđm, lâ sen, lượng mỗi thứ 12g, cắt nhỏ, phơi khô, sắc uống ngăy một thang. Chữa cơ thể nóng hầm hập, nhức đầu, khô cổ, bứt rứt, khó ngủ.

Thuốc bổ (đặc biệt tốt cho trẻ em)

Hạt đậu vân trắng, ý dĩ, hoăi sơn, hạt sen, đảng sđm, mỗi 100g; nhục đậu khấu, mạch nha, mỗi vị 30g; sa nhđn, trần bì, mỗi vị 20g. Tất cả thâi nhỏ, phơi khô, tân rđy thănh bột mịn, trộn với mật ong lăm thănh dạng cốm hoặc viín. Ngăy uống 2 lần, mỗi lần 8-10g. Chữa cam tích trẻ em, gầy còm, xanh xao, biếng ăn, rối loạn tiíu hóa kĩo dăi, tiíu chảy thất thường.

Hạt đậu vân trắng, ý dĩ, gạo nếp, mỗi vị 100g; dầu gấc 10ml; sirô vừa đủ. Ba loại hạt sao văng, tân nhỏ, rđy bột mịn, rồi nhăo với dầu gấc vă sirô để thănh một khối bột dẻo, không dính tay.

Đem cân mỏng, cắt thănh từng bânh, sấy khô. Ngăy dùng 25-50g chia lăm 3 lần, uống trước bữa ăn.

Thuốc bổ dưỡng trẻ em, có thể thay cho viín đa sinh tố (poly vitamin).

Hạt đậu vân trắng (sao), sơn tra, mạch nha, thần khúc, đương quy, phục linh, mỗi vị 45g; hoăi sơn (sao) 60g; bạch truật (sao), trần bì, sử quđn tử, mỗi vị 20g; hoăng liín, cam thảo, mỗi vị 10g. Tất cả phơi khô, tân bột, rđy mịn, trộn với mật lăm viín bằng hạt đỗ xanh. Ngăy uống 2-3 lần, mỗi lần 3-5g. Thuốc kiện tỳ, tiíu thực, dùng cho trẻ em gầy yếu (Phì nhi hoăn).

Ngoăi ra, hạt đậu vân trắng còn được chế biến thănh bột bổ dinh dưỡng dùng cho trẻ rất tốt. Thuốc giải độc

Trong trường hợp bị ngộ độc, để sơ cứu kịp thời, có thể giê nât 20g hạt đậu vân trắng để sống, thím nước, gạn uống.

Đậu vân trắng (lâ hoặc hạt) phối hợp với lâ khế, lâ lốt, lượng mỗi thứ 30-50g, để tươi, rửa sạch, vò nât, vắt lấy nước uống, chữa say nấm độc.

Hạt đậu vân trắng, hă thủ ô đỏ, quế chi, bối mẫu, mỗi vị 10g; bân hạ, bạch chỉ, mỗi vị 6g; hùng hoăng, xuyín sơn giâp, ngũ linh chi, mỗi vị 5g. Tất cả giê nhỏ, ngđm với nửa lít cồn 90o vă một lít nước cất. Khi dùng, uống 5-10ml trong một ngăy. “Rượu hội”, thuốc chữa rắn cắn cổ điển. Ngoăi những tâc dụng trín, hạt đậu vân trắng 12g, phối hợp với rau mâ 100g; sa nhđn, hoắc hương, hương phụ, hạt mê đề, mỗi vị 8g; gừng 2g; sắc uống còn chữa đau bụng, sôi bụng, tiíu chảy, tiểu tiện ít. Hoặc hạt đậu vân trắng 8g sao văng, vỏ cđy vối 8g, hạt mạch nha 6g, nấu với nước, uống hằng ngăy thay nước chỉ để phòng chứng tiíu chảy ở trẻ em.

Lâ đậu vân trắng vă lâ hương nhu phơi khô, lượng bằng nhau khoảng 8-10g, nấu nước uống để chữa cảm nắng, mệt nhọc, khât nước, nhất lă sau khi lăm việc dưới trời nắng nóng. Lâ đậu vân trắng để tươi 50g, rửa sạch, vò nât, vắt lấy nước, trộn với mật vịt trắng 1 câi, cho uống lăm 2 lần trong ngăy, chữa trẻ em sốt cao, co giật.

Nguồn tư liíu: Bâo sức khỏe vă đời sống - suckhoedoisong.vn; Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh - Irc- hueuni.edu.vn; Bâo Phú Yín - baophuyen.com.vn

Một phần của tài liệu các cây cỏ dùng để làm thuốc pdf (Trang 106 - 109)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(135 trang)
w