Cập nhật ngăy 1/6/2009 lúc 10:36:00 AM. Số lượt đọc: 90.
Cao bạch quả tiíu chuẩn hóa được dùng trong y học hiện đại để điều trị triệu chứng trong thiểu năng tuần hoăn nêo nhẹ vă vừa (hội chứng sa sút trí tuệ trong sa sút trí tuệ) thoâi hóa tiín phât, sa
sút trí tuệ do tuần hoăn vă kết hợp hai dạng với những triệu chứng: Suy giảm trí nhớ, rối loạn tập trung, tđm trạng trầm cảm, chóng mặt, ù tai vă nhức đầu
Thông tin chung
Tín thường gọi: Bạch quả Tín khâc: Ngđn hạnh, Ngđn quả Tín tiếng Anh: Ginkgo
Tín latinh: Ginkgo biloba L.
Thuộc họ Bạch quả - Ginkgoaceae, lớp Bạch quả - Ginkgopsida, ngănh Hạt trần - Pinophyta Xem thím: Bạch quả vă những điều còn bí ẩn; Ngđn hạnh bổ tỳ phế
Mô tả
Bạch quả - Gingko biloba Ảnh theo palaeobotany.org
Bạch quả lă cđy thđn gỗ rất lớn, thông thường đạt tới chiều cao 20–35 m (66-115 ft), với một văi cđy tại Trung Quốc cao trín 50 m (164 ft). Cđy có tân nhọn vă câc cănh dăi, gồ ghề, thông
thường có rễ ăn sđu có khả năng chống chịu sự tăn phâ của gió, tuyết. Câc cđy non thường cao vă mảnh dẻ, ít phđn cănh; tân lâ trở nín rộng hơn khi cđy lớn. Trong mùa thu, lâ đổi mău thănh văng sâng vă sau đó bị rụng, đôi khi chỉ trong một khoảng thời gian ngắn (1–15 ngăy). Sự kết hợp giữa khả năng khâng chịu sđu bệnh, gỗ có sức đề khâng mối mọt vă khả năng sinh ra câc chồi vă rễ khí lăm cho bạch quả có khả năng trường thọ, với một văi cđy được cho lă đê trín 2.500 năm tuổi: Một cđy 3.000 năm tuổi được thông bâo lă tồn tại ở tỉnh Sơn Đông.
Lâ mọc so le, thường tụ ở một mấu, hình quạt, gốc thuôn nhọn, đầu hình cung, lõm giữa chia phiến thănh hai thùy rộng, hai mặt nhẵn. Gđn lâ rất sít nhau, tỏa từ gốc lâ thănh hình quạt, cuống lâ dăi hơn phiến. Hoa đơn tính khâc gốc; hoa đực vă hoa câi đều mọc ở kẽ lâ, có cuống dăi. Quả hạch hình trứng, thịt mău văng.
Bạch quả đê được trồng ở Trung Quốc từ câch đđy 3.000 năm, có nguồn gốc ở tỉnh Triết Giang. Từ năm 1995, Việt Nam đê nhập hạt bạch quả từ Nhật Bản vă Phâp về trồng ở Sapa (Lăo Cai), nhưng cđy sinh trưởng rất chậm. Bộ phận được dùng lăm thuốc lă lâ phơi hay sấy khô.
Tâc dụng dược lý
Tâc dụng trín thiểu năng tuần hoăn nêo vă bệnh tuần hoăn ngoại biín
Cao bạch quả qua thực nghiệm cho thấy có tâc dụng bảo vệ chuột cống trắng chống lại bệnh thiếu mâu cục bộ nêo. Tiím truyền tĩnh mạch cao bạch quả giúp ngăn cản sự phât triển nhồi mâu nêo (khi tiím mảnh vỡ cục đông mâu của nó văo động mạch cảnh gốc). Ngoăi ra còn có tâc dụng tốt trín nhồi mâu nêo cấp tính hoặc thiếu mâu cục bộ nêo do nghẽn mạch. Trong điều kiện giảm lượng oxy từ không khí thở văo, động vật điều trị với cao bạch quả sẽ sống sót lđu hơn so với
nhóm đối chứng, không những do tâc dụng tăng lưu lượng tuần hoăn nêo, mă còn do lăm tăng nồng độ glucose vă adenosin triphosphat trong mâu.
Cao bạch quả tiím truyền tĩnh mạch còn lăm tăng đường kính tiểu động mạch ở mỉo, lăm giảm sử dụng glucose bởi nêo. Nó có hiệu quả điều trị phù nêo gđy ra bởi câc chất độc hại thần kinh hoặc do chấn thương. Trong nhồi mâu nêo gđy ra bởi natri arachidonat ở chuột cống trắng, cao bạch quả dạng uống hoặc tiím dưới da có tâc dụng ức chế một phần sự tăng nước, natri vă calci, đồng thời ức chế tình trạng giảm kali trong nêo. Cho chuột nhắt trắng uống cao bạch quả trong 4- 8 tuần giúp tăng trí nhớ vă nhận thức trong thí nghiệm phản xạ có điều kiện.
Tâc dụng trín tiền đình vă thính giâc
Cao bạch quả lăm giảm thương tổn ốc tai ở chuột lang vă có tâc dụng tốt trín độ thấm mao mạch vă vi tuần hoăn chung. Cải thiện chức năng về tiền đình vă thính giâc trín động vật gđy thương tổn thực nghiệm.
Tâc dụng đối khâng với yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF)
Câc hợp chất ginkgolid của cao bạch quả, đặc biệt ginkgolid B lă chất đối khâng của PAF. Ginkgolid B có tâc dụng ức chế mạnh sự giảm lượng tiểu cầu vă co thắt phế quản gđy bởi PAF ở chuột lang.
Tâc dụng điều trị
Nêo suy
Lă tập hợp câc triệu chứng của tình trạng sa sút trí tuệ. Trong sa sút trí tuệ thoâi hóa, có sự mất tế băo thần kinh vă suy giảm dẫn truyền thần kinh, tình trạng giảm chức năng trí tuệ kết hợp với rối loạn về cung cấp oxy vă glucose. Trín lđm săng, bạch quả có tâc dụng điều trị nêo suy, gồm suy giảm sự tập trung vă trí nhớ, lú lẫn, mất nghị lực, mệt mỏi, giảm vận động thể lực, tđm trạng trầm cảm, lo đu, chóng mặt, ù tai vă nhức đầu. Bạch quả có nhiều cơ chế tâc dụng như tâc dụng điều hòa trín mạch mâu, lăm tăng lưu lượng mâu, tâc dụng về lưu biến mâu, lăm giảm độ nhớt của mâu, tăng dung nạp đối với sự thiếu oxy ở mô, cải thiện rối loạn dẫn truyền thần kinh vă dự phòng sự thương tổn măng do gốc tự do.
Ở người, cao bạch quả lăm tăng lưu lượng mâu nêo toăn bộ, cục bộ vă vi tuần hoăn, bảo vệ đối với tình trạng giảm oxy trong không khí thở văo, cải thiện lưu biến mâu, ức chế kết tập tiểu cầu, cải thiện chuyển hóa ở mô vă giảm độ thấm mao mạch. Cao bạch quả tiíu chuẩn hóa với liều 120mg có tâc dụng giống như dihydroergotoxin với liều 4,5mg sau 6 tuần điều trị.
Bệnh tắc động mạch ngoại biín
Cao bạch quả có tâc dụng điều trị bệnh tập tễnh câch hồi do tắc động mạch ngoại biín (dùng 120-160mg/ngăy trong 24 tuần), lăm tăng khoảng câch đi được vă giảm đau (200mg/ngăy trong 8 tuần). Có tâc dụng điều trị bệnh tắc động mạch ngoại biín.
Chóng mặt vă ù tai
Cao bạch quả được dùng điều trị những rối loạn ở tai trong như điếc, chóng mặt vă ù tai (dùng 120-160mg/ngăy trong 4-12 tuần). Kết quả điều trị tốt đối với hội chứng chóng mặt mới mắc phải vă không rõ rệt với triệu chứng ù tai vă điếc.
Dạng thuốc dùng
Cao tiíu chuẩn hóa (cao khô từ lâ khô bạch quả, chiết xuất bằng aceton vă nước với tỷ lệ dược liệu/cao lă 35-67/1), chứa 22-27% flavon glycosid vă 5-7% terpen lacton, trong đó khoảng 2,8- 3,4% lă câc ginkgolid A, B, C vă 2,6-3,2% lă bilobalid.
Công dung
Cao bạch quả tiíu chuẩn hóa được dùng trong y học hiện đại để điều trị triệu chứng trong thiểu năng tuần hoăn nêo nhẹ vă vừa (hội chứng sa sút trí tuệ trong sa sút trí tuệ) thoâi hóa tiín phât, sa
sút trí tuệ do tuần hoăn vă kết hợp hai dạng với những triệu chứng: Suy giảm trí nhớ, rối loạn tập trung, tđm trạng trầm cảm, chóng mặt, ù tai vă nhức đầu. Còn được dùng để lăm tăng quêng đường đi không đau ở người có tắc động mạch ngoại biín, như tập tễnh câch hồi, bệnh Raynaud, xanh tím đầu chi vă hội chứng sau viím tĩnh mạch. Ðiều trị bệnh ở tai trong như ù tai vă chóng mặt do nguyín nhđn mạch mâu hoặc thoâi hóa.
Liều dùng: Cao khô, ngăy dùng 120-240mg, chia 2-3 lần; 40mg cao tương đương 1,4-2,7g lâ. Cao lỏng (1:1), mỗi lần 0,5ml, ngăy dùng 3 lần.
Chú thích ảnh: Bạch quả (Ginkgo biloba).
Nguồn tổng hợp: Bâo sức khỏe đời sống, BVN, Ykhoanet.com