Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ ở Công ty Cổ phần sông Đà 11.

Một phần của tài liệu 59 Kế toán tại sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 (Trang 45 - 46)

III. Hướng dẫn hạch toán:

BIÊN BẢN THANH LÝ

2.2.6 Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ ở Công ty Cổ phần sông Đà 11.

Việc trích khấu hao TSCĐ ỏ Công ty cơ bản là theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tuy nhiên trong nội bộ Công ty Cổ phần sông Đà 11 lại có những quy định riêng trong việc tính khấu hao và hao mòn TSCĐ:

- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc nguồn vốn tự bổ sung thì tỷ lệ khấu hao theo từng loại tài sản quy định riêng.

- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay tín dụng và từ nguồn khác thì tỷ lệ khấu hao được xác định căn cứ vào thời gian vay theo hợp đồng và được chia đều cho từng năm, nghĩa là sau khi hết hạn hợp đồng cho vay thì Công ty phải thu hồi đủ vốn đầu tư cho tài sản đó.

- Bảng kế hoạch khấu hao TSCĐ được lập kế hoạch chi tiết cho từng cho nhánh, từng xí nghiệp trong Công ty và chi tiết theo từng loại TSCĐ.

- Cuối tháng căn cứ vào kế hoạch khấu hao và tình hình sản xuất, kế toán lập sổ khấu hao TSCĐ chi tiết cho từng TSCĐ.

Từ sổ khấu hao TSCĐ căn cứ vào lượng khấu hao của từng TSCĐ và đối tượng sử dụng TSCĐ kế toán lập hồ sơ chi tiết phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng.

Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên khi tăng giảm TSCĐ việc tính toán khấu hao được mặc định từ khi nhập liệu tăng giảm TSCĐ.

Từ màn hình nhập liệu kế toán tiến hành nhập liệu như bình thường nhưng khi đến mục: “Sử dụng” tùy theo TSCĐ đó dùng cho mục đích gì mà kế toán chọn sao cho phù hợp (Dùng cho hoạt động kinh doanh, dùng cho mục đích phúc lợi…). Nếu dùng cho mục đích kinh doanh thì hàng tháng máy tính sẽ tự tính hao mòn cho TSCĐ đó đồng thời máy sẽ tự ghi vào nguồn vốn khấu hao: TK 009, còn TSCĐ đó dùng cho mục đích phúc lợi thì hàng tháng máy sẽ tự động tính hao mòn TSCĐ nhưng không ghi vào TK 009.

Một phần của tài liệu 59 Kế toán tại sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 (Trang 45 - 46)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(58 trang)
w