Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.4. Ứng dụng phần mềm ArcGIS xây dựng bản đồ phân vùng bảo tồn
Bước 1: Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu dựa theo nguồn ảnh và các loại bản đồ, số liệu sẵn có.
Bước 2: Phân cấp mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố: địa hình, thủy văn, giao thông, thực phủ, quản lý, mật độ dân số, cơ cấu lao động và khoảng cách từ hệ sinh thái đến khu dân cư đối với đa dạng sinh học.
Bước 3: Chồng ghép các bản đồ chuyên đề thành bản đồ thể hiện sự tác động tổng hợp của các yếu tố đến bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực nghiên cứu.
Bước 4: Tổng hợp kết quả.
3.4.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Trên cơ sở các khóa đã xây dựng, tiến hành chọn mẫu và giải đoán ảnh vệ tinh bằng phần mềm ENVI 4.5, kết quả thu được là ảnh thể hiện sự phân bố các loại đất theo khóa đã xác định. Dựa trên kết quả giải đoán ảnh đã có được ở trên và ảnh vệ tinh gốc chụp khu vực nghiên cứu với độ phân giải cao, sử dụng các công cụ số hóa của phần mềm ArcGIS 9.2, kết hợp với phương
pháp giải đoán cảm quan bằng mắt để xác định các loại hình sử dụng đất. Kết quả thu được là bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu các loại đất của khu vực nghiên cứu được thống kê dưới bảng 3.2.
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất
STT Loại đất Diện tích
(m2)
Tỷ lệ (%)
1 Rừng giàu 1.830.050 2,19
2 Rừng trung bình 14.914.000 17,84
3 Rừng nghèo 23.900.800 28,59
4 Đất cây bụi 30.051.000 35,95
5 Đất nông nghiệp 6.398.690 7,66
6 Đất thổ cư 4.590.900 5,49
7 Đất trống 364.851 0,44
8 Đường giao thông liên xã 69.655 0,08
9 Đường mòn 557.304 0,67
10 Sông 417.937 0,50
11 Suối 151.606 0,18
12 Ao 338.208 0,40
Tổng 83.585.001 100,00
Qua bảng trên ta thấy, trong tổng số 83.585.001 m2 đất tự nhiên khu vực nghiên cứu diện tích rừng có độ che phủ cao, trữ lượng gỗ lớn, có giá trị cao và trung bình vẫn chiếm tỷ lệ ít, chỉ 20,03%. Bên cạnh đó, diện tích rừng nghèo và đất cây bụi còn chiếm tỷ lệ cao; dân cư thưa thớt, sống không tập trung; hệ thống đường giao thông còn nghèo nàn, khó khăn, chủ yếu vẫn là đường mòn.
3.4.3. Phân cấp mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với bảo tồn đa dạng sinh học
3.4.3.1. Phân cấp yếu tố quản lý rừng
* Xây dựng bảng phân cấp
Dựa trên các số liệu và bản đồ thể hiện tình trạng quản lý rừng do Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế IUCN cung cấp, tiến hành xây dựng bảng phân cấp mức độ quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Phân cấp yếu tố quản lý rừng
STT Phân cấp Mô tả
1 Cấp 1 Rừng được quản lý khá chặt chẽ, ít bị tàn phá, hệ sinh thái tương đối ổn định
2 Cấp 2 Công tác quản lý rừng đã thu được những kết quả khả quan nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn
3 Cấp 3 Công tác quản lý chưa tốt, rừng bị khai phá bừa bãi và chưa có biện pháp bảo vệ
* Xây dựng bản đồ phân cấp mức độ quản lý rừng
Dựa trên các tiêu chí phân cấp trong bảng phân cấp theo tình hình quản lý ở trên, tiến hành xác định vị trí các khu vực trên bản đồ. Kết quả thu được là bản đồ thể hiện tình hình quản lý rừng theo các cấp độ khác nhau. Tổng hợp kết quả phân cấp quản lý rừng được cho trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả phân cấp yếu tố quản lý rừng STT Phân cấp Diện tích (m2) Tỷ lệ (%)
1 Cấp 1 16.802.000 41,29
2 Cấp 2 4.540.710 11,16
3 Cấp 3 19.354.500 47,56
Tổng 40.697.210 100,00
Qua bảng trên ta thấy, trong tổng số 40.697.210 m2 đất có rừng tại khu vực nghiên cứu, diện tích rừng được đánh giá có mức độ quản lý là cấp 1 chiếm 41,29 %, chủ yếu là rừng do Vườn quốc gia Ba Bể quản lý; cấp 2 chiếm 11,16 %, chủ yếu do cộng đồng quản lý và cấp 3 chiếm 47,56 %, chủ yếu là rừng thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân xã.
3.4.3.2. Phân cấp yếu tố thủy văn
* Xây dựng bảng phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố thủy văn Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá về khả năng ảnh hưởng của yếu tố thủy văn đến đời sống của hệ động - thực vật, tiến hành xây dựng bảng phân cấp mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố sông và suối đối với bảo tồn đa dạng sinh học như bảng 3.5 và 3.6.
Bảng 3.5. Phân cấp mức độ ảnh hưởng của hệ thống sông
STT Phân cấp Mô tả
1 Cấp 1 Các khu vực nằm cách sông hơn 4000 m 2 Cấp 2 Các khu vực nằm cách sông hơn 2000 m 3 Cấp 3 Các khu vực nằm cách sông hơn 1000 m 4 Cấp 4 Các khu vực nằm cách sông hơn 500 m
5 Cấp 5 Các khu vực nằm cách sông không quá 500 m Bảng 3.6. Phân cấp mức độ ảnh hưởng của hệ thống suối
STT Phân cấp Mô tả
1 Cấp 1 Các khu vực nằm cách suối hơn 2000 m 2 Cấp 2 Các khu vực nằm cách suối trên 1000 m 3 Cấp 3 Các khu vực nằm cách suối trên 500 m 4 Cấp 4 Các khu vực nằm cách suối trên 200 m
5 Cấp 5 Các khu vực nằm cách suối không quá 200 m
Tổng hợp kết quả phân cấp mức độ tác động của từng yếu tố sông và suối là bảng phân cấp tổng hợp thể hiện mức độ ảnh hưởng của yếu tố thủy văn đối với đa dạng sinh học trong khu vực nghiên cứu như bảng 3.7.
Bảng 3.7. Phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố thủy văn
STT Phân cấp Mô tả
1 Cấp 1 Các khu vực nằm rất xa sông, suối, hầu như không chịu sự tác động của hệ thống thủy văn
2 Cấp 2 Các khu vực nằm xa sông, suối và rất ít chịu sự ảnh hưởng của yếu tố thủy văn
3 Cấp 3 Các khu vực nằm gần sông, suối và sự ảnh hưởng của yếu tố thủy văn chưa nhiều
4 Cấp 4 Các khu vực nằm khá gần sông, suối và chịu nhiều sự tác động của yếu tố thủy văn
5 Cấp 5
Các khu vực nằm gần sông suối nhất, chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những thay đổi của hệ thống thủy văn
* Bản đồ phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố thủy văn
Sau khi đã xây dựng được bảng phân cấp riêng lẻ cho từng yếu tố sông và suối, sử dụng công cụ buffer của phần mềm ArcGIS để xây dựng các bản đồ chuyên đề thể hiện sự ảnh hưởng của hệ sông và hệ suối đối với đa dạng sinh học.
Tổng hợp bản đồ phân cấp theo từng yếu tố sông và suối bằng cách sử dụng các công cụ intersect và disolve của phần mềm ArcGIS 9.2, kết quả thu được là bản đồ phân cấp tổng hợp đối với yếu tố thủy văn được cho dưới bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố thủy văn STT Phân cấp Diện tích (m2) Tỷ lệ (%)
1 Cấp 1 25.000.000 29,91
2 Cấp 2 28.595.000 34,21
3 Cấp 3 23.331.707 27,91
4 Cấp 4 6.116.900 7,32
5 Cấp 5 541.394 0,65
Tổng 83.585.001 100,00
Qua bảng phân cấp trên ta thấy, do hệ thống sông, suối trong khu vực nghiên cứu ít nên diện tích những vùng nằm gần hệ thống thủy văn nhất và chịu sự tác động trực tiếp của những biến đổi của yếu tố thủy hệ, tức là cấp độ 4 và 5 chiếm tỷ lệ thấp, chỉ khoảng 7,97% tổng diện tích khu vực. Đây cũng là khu vực gần những khu dân cư nên ít xuất hiện các loại động - thực vật quý hiếm. Còn lại chủ yếu là các khu vực nằm xa sông suối, ít chịu ảnh hưởng của yếu tố thủy hệ.
3.4.3.3. Phân cấp yếu tố giao thông
* Xây dựng bảng phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố giao thông Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố giao thông đối với điều kiện sống của hệ động - thực vật, xây dựng bảng phân cấp mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố giao thông, bao gồm hệ thống đường giao thông liên xã và hệ thống đường mòn đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học như bảng 3.9 và 3.10.
Bảng 3.9. Phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố đường liên xã
STT Phân cấp Mô tả
1 Cấp 1 Cách đường liên xã trên 4000 m 2 Cấp 2 Cách đường liên xã trên 2000 m 3 Cấp 3 Cách đường liên xã trên 1000 m 4 Cấp 4 Cách đường liên xã trên 500 m 5 Cấp 5 Cách đường liên xã dưới 500 m
Bảng 3.10. Phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố đường mòn
STT Phân cấp Mô tả
1 Cấp 1 Cách đường mòn trên 2000 m
2 Cấp 2 Cách đường mòn trên 1000 m
3 Cấp 3 Cách đường mòn trên 500 m
4 Cấp 4 Cách đường mòn trên 200 m
5 Cấp 5 Cách đường mòn dưới 200 m
Tổng hợp kết quả phân cấp mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đường liên xã và đường mòn là bảng phân cấp tổng hợp thể hiện mức độ ảnh hưởng của yếu tố giao thông đối với đa dạng sinh học trong khu vực nghiên cứu như bảng 3.11.
Bảng 3.11. Phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố giao thông
STT Phân cấp Mô tả
1 Cấp 1 Các khu vực nằm rất xa đường giao thông, hầu như không chịu sự ảnh hưởng của yếu tố giao thông
2 Cấp 2 Các khu vực nằm xa đường giao thông, rất ít chịu ảnh hưởng của yếu tố giao thông
3 Cấp 3 Các khu vực nằm gần đường giao thông nhưng chịu sự tác động của yếu tố giao thông không thường xuyên 4 Cấp 4 Các khu vực nằm khá gần đường giao thông, chịu
nhiều sự ảnh hưởng của yếu tố giao thông
5 Cấp 5 Các khu vực nằm rất gần đường giao thông và chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố giao thông
* Xây dựng bản đồ phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố giao thông Sau khi đã xây dựng được bảng phân cấp riêng lẻ cho từng yếu tố đường liên xã và đường mòn, sử dụng công cụ buffer của phần mềm ArcGIS để xây dựng các bản đồ chuyên đề thể hiện sự ảnh hưởng của từng yếu tố đó đối với đa dạng sinh học.
Tiến hành tổng hợp các bản đồ phân cấp riêng lẻ theo từng yếu tố giao thông đã xây dựng được bằng cách sử dụng các công cụ intersect và disolve của phần mềm ArcGIS 9.2, kết quả thu được là bản đồ phân cấp tổng hợp mức độ ảnh hưởng của yếu tố giao thông đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực nghiên cứu. Tổng hợp kết quả được cho dưới bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả phân cấp mức độ ảnh hưởng của yếu tố giao thông
STT Phân cấp Diện tích
(m2)
Tỷ lệ (%)
1 Cấp 1 13.509.500 16,16
2 Cấp 2 37.049.800 44,33
3 Cấp 3 24.908.000 29,80
4 Cấp 4 7.587.593 9,08
5 Cấp 5 530.108 0,63
Tổng 83.585.001 100,00
Do hệ thống đường giao thông trong khu vực nghiên cứu còn nghèo nàn, trục đường giao thông liên xã chỉ đi đến khu trung tâm xã, mọi hoạt động trao đổi giao lưu của người dân chủ yếu là bằng đường mòn nằm rải rác. Những nơi nằm gần đường giao thông sẽ thường xuyên chịu tác động của các hoạt động đi lại, trao đổi của người dân. Bên cạnh đó, giao thông thuận tiện sẽ là cơ hội tốt cho các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và sinh vật, khai thác, tàn phá làm suy thoái hệ động - thực vật. Chính vì vậy, những khu vực nằm ven đường giao thông được đưa vào cấp độ nhạy cảm cao nhất (cấp 5) và cần được bảo vệ nghiêm ngặt nhất, càng xa đường giao thông thì mức độ tác động sẽ giảm dần.
Qua bảng trên ta thấy, mức độ tác động của yếu tố giao thông đối với đa dạng sinh học tăng dần từ cấp 1 đến cấp 5. Những khu vực nằm ở cấp độ 4, 5 chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (tương đương 9,71%), nhưng đây là những khu vực cần phải được bảo vệ nghiêm ngặt để tránh sự khai thác bừa bãi trái phép và tàn phá của con người.
3.4.3.4. Phân cấp mức độ che phủ
* Xây dựng bảng phân cấp độ che phủ
Dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu, có thể phân chia các mức độ che phủ của thảm thực vật thành các cấp như bảng 3.13.
Bảng 3.13. Phân cấp mức độ che phủ
STT Phân cấp Mô tả
1 Cấp 1 Có độ che phủ cao, thảm thực vật chủ yếu là những cây gỗ to, tán rộng, xanh quanh năm 2 Cấp 2 Có độ che phủ trung bình, thảm thực vật là
những cây gỗ có kích thước nhỏ
3 Cấp 3 Có độ che phủ thấp, thảm thực vật chủ yếu là những cây nhỏ, cây bụi, thân cỏ...
4 Cấp 4 Có độ che phủ rất thấp, chủ yếu là đất trống, đất hoang...
* Xây dựng bản đồ phân cấp độ che phủ
Trên cơ sở các chỉ tiêu phân cấp độ che phủ đã xây dựng được, tiến hành phân cấp, cho điểm các vùng trên bản đồ, kết quả thu được là bản đồ thể hiện rõ sự khác biệt về độ che phủ ở các vị trí khác nhau. Kết quả phân cấp độ che phủ trong phạm vi khu vực nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả phân cấp mức độ che phủ STT Phân cấp Diện tích
(m2)
Tỷ lệ (%)
1 Cấp 1 15.104.700 18,07
2 Cấp 2 4.806.320 5,75
3 Cấp 3 27.498.200 32,90
4 Cấp 4 36.175.781 43,28