Trong vài năm trở lại đõy, Cụng ty in Cụng đoàn đó tỡm đợc hớng đi đỳng đắn, tỏo bạo, đa Cụng ty phỏt triển ngày một lớn mạnh. Từ một xởng in nhỏ, hoạt động dới sự bao cấp của Tổng liờn đoàn Lao đụng Việt namvà Nhà nớc, đến nay, Cụng ty in Cụng đoàn đó trở thành doanh nghiệp cú vốn riờng, kinh doanh độc lập với hơn 200 cỏn bộ, cụng nhõn viờn cú trỡnh độ, tay nghề cao. Vợt qua những khú khăn, Cụng ty đó từng bớc ổn định và gặt hỏi nhiều thành cụng. Đặc biệt, Cụng ty
đó đạt đợc kết quả đỏng khớch lệ là tạo cho cỏn bộ, cụng nhõn viờn chức trong Cụng ty một cuộc sống ổn định với thu nhập khỏ cao, tạo đợc động lực phỏt triển mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh.
Sau đõy là tỡnh hỡnh thu nhập của ngời lao động tai Cụng ty trong một số năm gần đõy:
cỏc chỉ tiờu về thu nhập
Chỉ tiờu 1999 2000 2001
1. Tiền lơng 1.456.200.753 1.803.357.000 2.456.301.000 2.BHXH+BHYT+TT+K
PCĐ
102.394.456 233.311.000. 247.000.000
Tổng thu nhập (1+2)
1.558.595.209 2.026.668.000 2.703.301.000
Tổng thu nhập của ngời lao động trong Cụng ty cú mức tăng đỏng kể. Năm 2001 đạt 173,4% so với năm 1999 và đạt 133,3% so với năm 2000. Mức tăng này
đó thể hiện những cố gắng và sự lao đụng hăng say nhiệt tỡnh của cỏn bộ cụng nhõn viờn và ban lónh đạo Cụng ty.
Để nghiờn cứu rừ hơn tỡnh hỡnh thu nhập của ngời lao động, ta xột đến tỷ lệ giữa cỏc mức thu nhập của ngời lao động trong cụng ty in Cụng đoàn qua hai năm 1999 và 2000.
Cỏc mức thu nhập của ngời lao động .
MứcTNBQ (1000đ/thỏng)
Năm 1999 Năm 2000
Số ngời Tỷ lệ % Số ngời Tỷ lệ %
Dới 500 20 11,36 14 7,49
500 đến 700 21 11,93 24 12,84 700 đến 900 49 27,84 46 24,59 900-1.100 53 30,12 48 25,68 1.100-1.300 20 12,36 28 14,97 Trờn 1.300 13 7,93 27 14,43 Tổng cộng 176 100 187 100
Bảng trờn cho thấy: mức thu nhập dới 500.00đ/thỏng của Cụng ty chiếm 11,36% năm 1999 đến năm 200 giảm xuống chỉ cũn 7,49%.
- Ngời lao động cú mức thu nhập trung bỡnh :700.000-1.100.000đ/thỏngnăm 1999là 57,96% đến năm 2000 giảm xuống cũn 50,27%.
- Tỷ lệ ngời lao động cú mức thu nhập khỏ ( hơn 1.100.000đ/thỏng)năm 1999 là 18,75% và đến năm 2000 đó tăng lờn 29,4%; trong đú phải kể đến tỷ lệ tăng của những ngời cú mức thu nhập cao (trờn 1.300.000đ/thỏng) từ 7,93% lờn
đến 14,43% (gần gấp đụi năm trớc).
Qua xem xột, nhận thấy ở mức 500.000đ/thỏng chủ yếu tập trung vào lực l- ợng học nghề; những ngời mới vào làm việc và lao động thủ cụng cú nắnguất lao
động thấp. Để đảm bảo mức thu nhập của ngời lao động ngày đơc nõng cao, Cụng ty đó cho mở cỏc lớp đào tạo, thi nõng bậc thợ với kết quả cụ thể:
- 10 thợ bậc cao đang học bồi dỡng chuyờn nghành - 20 học viờn học nghề với lớp đào tạo ngứn 3 thỏng - 2 ngời đợc nõng từ bậc 2 lờn bậc 3
- 14 ngời đợc nõng từ bậc 3 lờn bậc 4 - 10 ngời đợc nõng từ bậc 4 lờn bậc 5 - 5 ngời đợc nõng từ bậc 5 lờn bậc 6 - 5 ngời đợc nõng từ bậc 6 lờn bậc 7.
Nh vậy,so với cỏc Cụng ty trong nghành in núi riờng và cỏc doanh nghiệp Nhà nớc núi chung, mức thu nhập của cỏn bộ, cụng nhõn viờn trong cụng ty in Cụng
đoànlà khỏ cao. Điều này đợc biểu hiện cụ thể qua mức thu nhập bỡnh quõn của ngời lao động trong Cụng ty ở bảng sau:
thu nhập bỡnh quõn của ngời lao động tai cụng ty in cụng đoàn
Đối tợng
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số ngời
Thu nhập bỡnh quõn (đ/ thỏng)
Số ngời
Thu nhập bỡnhquõn (đ/thỏng)
Số ngời
Thu nhập bỡnh quõn ( đ/thỏng) 1. Lao động
giỏn tiếp
31 1.022.400 35 1.115.500 40 1.205.000 2. Lao động
trực tiếp
145 846.900 152 926.000 184 1.000.500
Tổng số 176 883.400 187 960.000 224 1.100.000
Nhỡn vào số liệu trờn ta thấy mức thu nhập của cỏn bộ, cụng nhõn viờn trong Cụng ty đợc tăng lờn rừ rệt qua ba năm 1999, 2000, 2001. Mức thu nhập trung bỡnh của cỏn bộ, cụng nhõn viờn năm 2000 tăng 76.000 đồng/ thỏng so với năm 1999. Đến năm 2001, mức thu nhập của ngời lao động đó tăng 140.000 đồng/
thỏng so với năm 2000. Nh vậy, trong vũng 2 năm ( từ 1999 đến 2001), mức thu nhập trung bỡnh của ngời lao động trong Cụng ty đó tăng hơn 200.000đồng/thỏng.
Xột về tốc độ tăng giữa cỏc năm : năm 2000 so với năm 1999, tốc độ tăng thu nhập bỡnh quõn của ngời lao động là 1,08% ; năm 2001 so với năm 2000 là 1,14%. Tốc độ tăng giữa 2 năm liền kề nhau tăng 0,06%, cú tăng nhng khụng
đỏng kể. Nhỡn chung, mức tăng thu nhập của ngời lao động là ổn định, chứng tỏ Cụng ty thực hiện tốt chiến lợc sản xuất kinh doanh và phỏt triển doanh nghiệp của mỡnh.
Cú đợc điều này là do Cụng ty đó mạnh dạn thay đổi dõy chuyền cụng nghệ, chiếm lĩnh thi trờng- quan trọng là Cụng ty cú một ban lónh đạo am hiểu cụng nghệ, thị trờng, sõu sỏt quy trỡnh sản xuất và ngời lao động .
Cũng qua số liệu trờn, ta thấy mức thu nhập bỡnh quõn của lao đụng giỏn tiếp so với lao động trực tiếp cũng cú chờnh lệch lớn (khoảng 200.000 đồng/thỏng/ngời ). Do cú sự chờnh lệch này là vỡ lực lợng lao động giỏn tiếp đó đợc tinh gọn ( chỉ chiếm 17% đến 18% tổng số lao động trong Cụng ty ). Trong đú chủ yếu là cỏn bộ
quản lý cũn số lao động phụ trợ thỡ đều cú tay nghề cao (bậc 7/7). Đụi ngũ cỏn bộ quản lý của Cụng ty đều cú trỡnh độ cao, cú kinh nghiệm và thực sự là nũng cốt của Cụng ty.
Đối tợng lao động Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Lao động giỏn tiếp 31 35 40
- Cỏn bộ quản lý 19 22 19
- Lao động phụ trợ 12 13 31
Qua phõn tớch trờn ta thấy, mức thu nhập của ngời lao động nhận đợc chứnh tỏ Cụng ty đó thực hiện tốt chiến lợc tạo động lực làm việc cho ngời lao động. Cỏn bộ, cụng nhõn viờn chức trong Cụng ty luụn làm việc hăng say, chủ động, phấn
đấu học hỏi nõng cao trỡnh độ tay nghề của mỡnh.
Nhỡn sơ bộ, ta thấy mức thu nhập của mỗi ngời lao động tăng lờn đỏng kể.
Tuy nhiờn, để đỏnh giỏ chớnh xỏc mức tăng đú do những yếu tố nào, thực chất giỏ
trị sức lao động của cụng nhõn đợc đỏnh giỏ ra sao, ta đi vào xột riờng mức tiền l-
ơng của mỗi lao động nhận đợc sau quỏ trỡnh làm việc tại Cụng ty.
So sỏnh mức tiền lơng của tổ chế bản và một số cụng nhõn tổ sỏch ta cú bảng số liệu :
so sỏnh mức thu nhập bỡnh quõn giữa cỏc cụng nhõn
Đối tuợng lao động
Năm 2000 Năm 2001
Ngày cụng
TL/năm (đồng)
TLBQ ngày (đồng)
Ngày cụng
TL/năm ( đồng)
TLBQ ngày (đồng)
I Tổ phơi bản
1. Nguyễn Tiến Cụng 305 13.603.000 44.600 304,5 17.409.000 57.173 2. Nguyễn Ngọc Tõn 301 12.310.000 40.897 319,5 16.676.000 52.194 3. Trần văn Minh 245 9.662.000 39.437 251 12.546.000 49.984 4. Nguyễn Thiện Hà 244 7.799.000 31.964 286 10.576.000 36.979 5. Lờ Văn Mạnh 305 12.336.000 40.446 306 15.614.000 51.027 II. tổ sỏch 2
1. Nguyễn Thi Quyờn 305 9.051.000 29.676 304,5 7.156.000 2.501 2. Nguyễn Thị Tớnh 301 5.670.000 18.838 307 6.312.000 20.561 3. Hoàng Thị Bảy 269 5.461.000 20.302 130 816.000 6.277 4. Vừ Thị Vinh 158 2.999.000 18.962 277 5.758.000 20.787 5. mai Thi Oanh 305 7.002.000 22.958 313,5 8.780.000 27.829
( Nguồn : Tự tổng hợp từ bỏo cỏo thu nhập của Cụng ty )
Nhỡn vào bảng ta thấy sự chờnh lệch về mức tiền lơng tớnh theo ngày cụng khỏ cao giữa hai tổ. Sự chờnh lệch này biểu hiện rừ nhất tầm quan trọng của việc nõng cao năng suất lao động. Vỡ ở cụng ty in Cụng đoàn mức tiền lờn của cụng nhõn sản xuất trực tiếp đợc tớnh theo đơn giỏ sản phẩm và lợng sản phẩm hoàn thành, nờn tiền lơng cao hay thấp là do sản phẩm hoàn thành nhiều hay ớt. ở bảng trờn, số liệu cho thấy năng suất lao động của nhúm cụng nhõn trong tổ sỏch thấp hơn so với tổ phơi bản, do tổ sỏch chủ yếu là làm gia cụng.
ở tổ sỏch, vỡ là lao động thủ cụng nờn việc tăng năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào ngời lao động. Do đú khi mức thu nhập của cụng nhõn giảm, yếu tố quan trọng nhất tỏc động đến là do năng suất lao động của bản thõn cụng nhõn đú giảm.
Vớ dụ: Cụng nhõn số 1 (ở tổ sỏch ) giảm mức tiền lơng bỡnh quõn 1 ngày cụng từ 29.676đ/ngày năm 2000 xuống cũn 23.501đ/ngày năm 2001. Cụng nhõn số 3 giảm mức tiền lơng bỡnh quõn 1 ngày cụng từ 20.302đ/ngày năn 2000 xuống cũn cú 6.277đ/ngày năm 2001. Việc giảm tiền lơng này cú thể do cụng nhõn đó giảm năng suất lao động cỏ nhõn ( sức khoẻ khụng đamr bảo hoặc cha chỳ tõm vào cụng việc hay bị ỏp lực về tõm lý ...), cũng cú thể do ngời lao động này chuyển sang làm ở bộ phận mang nặng tớnh gia cụng hơn... Số cụng nhõn cũn lại ( số 2,4,5 ) lại cú mức tiền lơng bỡnh quõn 1 ngày cụng năm 2001 cao hơn năm 2000. Đặc biệt, ở cụng nhõn số 5 đó tăng lờn 5000đ/ngày cụng. Ngyuờn nhõn cú thể do ngời cụng nhõn này đó chỳ trọnh đến năng suất lao động cỏ nhõn hoặc do thành tớch trong sản xuất.
ở tổ phơi bản, mức tiền lơng bỡnh quõn ngày năm 2000 và năm 2001 của mỗi cụng nhõn tăng lờn rừ rệt . Nguyờn nhõn chớnh là năng suỳat cua mỏy múc thiết bị
đợc tăng lờn dẫn đến tăng năng suất lao đụngj cỏ nhõn. Qua đõy, ta nhận thấy rừ việc nõng cấp, thay mới mỏy múc thiết bị, dõy chuyền cụng nghệ trong mỗi doanh nghiệp đúng vai trũ rất quan trọng trong việc nõng cao thu nhập cho ngời lao động.
Đõy là thực trạng cha thể giải quyết đợc trong cỏc doanh nghiệp Nhà nớc núi chung và cụng ty in Cụng đoanf núi riờng. Việc thiếu vốn đầu t chỉ là một khú khăn, một khú khăn nữa là nếu đầu t, mua mới, nõng cấp mỏy múc thiết bị, dõy chuyền cụng nghệ thỡ sẽ giảm lợng lao động cần thiết cho quỏ trỡnh sản xuất, một lực lợng lớn lao động sẽ rơi vào tỡnh trạng thất nghiệp.
Vớ dụ: ở cụng ty in Cụng đoàn, để đầu t 2 mỏy bắt sỏch cần 100 triệu đồng . Một con số khụng lớn cho việc đầu t và 2 mỏy bắt sỏch này sẽ cú năng suất lao
động rất cao so với lao động thủ cụng – tơng đơng với năng suất lao động của 100 cụng nhõn. Thế nhng, nếu đầu t 2 mỏy bắt sỏch, Cụng ty sẽ phải giảm 100 cụng nhõn- điều này là khụng thể đợc. Vỡ vậy hiện tại, Cụng ty sẽ chỳ trọng cho ngời lao động tự ý thức nõng cao trỏch nhiệm của bản thõn, cú trỏch nhiệm hơn với cụng việc và tăng nắnguất lao động cỏ nhõn.
1.1 Hỡnh thức trả lơng của Cụng ty.
Tiền lơng hàng thỏng của mỗi cỏn bộ, cụng nhõn viờn chức trong Cụng ty đợc trả theo kết quả sản xuất kinh doanh hàng thỏng và theo chức danh nghành nghề-
đợc chia thành 2 khu vực : lơng khu vực sản xuất trực tiếp và lơng khu vực giỏn tiếp.
Mức lơng tối thiểu của Cụng ty đợc tớnh nh sau:
- Hệ số K1 = 1
- Hệ sú theo vựng = 0,3 - Hệ số theo nghành in = 0,8
- Hờ số K2 = Hệ số vựng + Hệ số nghành = 0,3 + 0,8 - Hệ số K điều chỉnh:
Kđc = K1 + K2 = 1+ (0,3 +0,8) = 2,1
Mức lơng điều chỉnh gốc là:
210.000 x2,1 = 441.000 đ/ngời/thỏng
Căn cứ vào tỡnh hỡnh sảnĩỳt kinh doanh của Cụng ty năm 2000 và 2001 : căn cứ vào khả năng kinh doanh của Cụng ty trong năm 2002, Cụng ty chọn mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp là 350.000đ/ngời/thỏng.
ở khu vực lao động giỏn tiếp, tiền lơng đợc tớnh theo mức lơng bỡnh quõn của khu vực làm sản phẩm. Hệ số lơng bỡnh quõn của khu vực này phụ thuộc vào mức
độ phức tạp về chuyờn mụn và tớnh trỏch nhiệm của cụng việc.
Tiền lơng khối lao động giỏn tiếp đợc tớnh nh sau : Tiền lơng một cụng nhõn nhận đợc một thỏng là:
Lơng khu vực sản phẩm
TL = x Hệ số lơng bỡnh quõn khu vực sản phẩm Số lao động trực tiếp
Vớ dụ:
Cú số liệu về lơng cụng nhõn sản xuất trực tiếp trong 2 thỏng nh sau:
- Phõn xởng chế bản: 50 ngời- tổng lơn : 57.500.000đ
- Phõn xởn in :30 ngời – tổng lơng : 39.000.000đ
- Phõn xởng sỏch : 80 ngời –tổng lơng 78.400.000đ
Tiền lơng của quản đốc với bậc chức danh ở bậc hai: 2,2 sẽ cú mức lơng trong thỏng 2 là:
57,5 +39 +78,4
TL trởng phũng = = 2.404.850đ/thỏng 50 +30 +80
Với cỏch phõn chia cụ thể, rừ ràng, chớnh xỏc hệ số lơng bỡnh quõn theo khu vực sản phẩm đợc ỏp dụng đối với mỗi bậc chức danh, Cụng ty đó tạo điều kiện để cỏn bộ, nhõn viờn tự phấn đấu để nõng hệ số lơng của bản thõn. Mỗi nhõn viờn sẽ
đợc sắp xếp hờs lơng theo mức độ phức tạp vảtỏch nhiệm với cụng việc đảm nhận.
Sau thời gian làm việc, họ sẽ nõng cao hệ số của mỡnh nếu chịu khú học hỏi, nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn...
Nh vậy, tiền lơng của khúi lao động giỏn tiếp phụ thuộc vào lợng sản phẩm hoàn thành của cụng nhõn trực tiếp sản xuất. Cỏch tớnh lơng này của cụng ty in Cụng đoàn cú tỏc dụng nõng cao trỏch nhiệm của lực lợng lao động giỏn tiếp đối với quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Muốn nõng cao thu nhập của mỡnh, những ngời làm cụng tỏc quản lý phải tỡm biện phỏp để nõng cao mức năng suất lao động cho cụng nhõn trực tiếp sản xuất.
Đối với cụng nhõn trực tiếp sản xuất , tiền lơng đợc trả theo đơn giỏ của Cụng ty đó quy định và lợng sản phẩm họ làm ra mỗi thỏng. ở mỗi phõn xởng, bộ phận, Cụng ty sẽ nghiờn cứu, tớnh toỏn kỹ lỡng rồi sau đú tổng hợp, chọn ra một
đơn gia sản phẩm hợp lý nhất để ỏp dụng cho mỗi phõn xởng, bộ phận ấy.
Vớ dụ :
* Tổ phơi bản- Phõn xởng chế bản cú đơn giỏ sản phẩm nh sau:
- Phơi bản 4 trang : 750đ/khuụn - Phơi bản 8 trang :1000đ/khuụn - Phơi bản 16 trang : 2000đ/khuụn - Dịch :1000đ/khuụn
- Giờ phụ làm cỏc cụng việc khỏc :1200đ/giờ
- In cụng nghiệp : Phơi bản 0,017 đ/ trang cụng nghiệp
* Tổ mỏy in ofset Hiedelberg 5 màu:
Tờ in
Giấy thờng Giấy Cúue ( hệ số 1) Hệ số 2
1 màu :4đ 4đx1,2 4đx1,5
2 màu (1/1 ): 6đ 6đx1,2 6đx1,5
3 màu : 8đ 8đx1,2 8đx1,5
4 màu :10đ 10đx1,2 10đx1,5
12đx1,2 12đx1,5
Màu nền = giỏ tiễn 1,5 - Đơn giỏ sản phẩm làm ca ba đợc nhõn hệ số 1,35.
- Đơn giỏ làm thờm cỏc ngày lễ, chủ nhật đợc nhõn hệ số 2
- Đơn giỏ mỏy Toshiba tớnh theo đơn giỏ mỏy Coroman nhõn hệ số 1,4.
Tiền lơng của cụng nhõn trực tiếp đợc tớnh theo cỏch sau:
TL thỏng = ĐG x q Trong đú:
TLthỏng : tiền lơng cụng nhõn nhõn nhận đợc trong một thỏng
ĐG ; Đơn giỏ tiền lơng sản phẩm của bộ phận nào đú q : số lợng sản phẩm hoàn thành.
Vớ dụ : Một cụng nhõn tổ phơi bản trong một thỏng làm đợc lợng sản phẩm nh sau:
- Phơi bản 40 trang: 460 khuụn - Phơi bản 16 trang : 220 khuụn - Dịch : 330 khuụn
- Giờ phụ :8 giờ
Vậy mức lơng ngời đú nhận đợc sau một thỏng làm việc là : TL = 460x750 +220x2000 +330x1000 +8x1200
TL =1.124.600đ
Sở dĩ Cụng ty ỏp dụng hỡnh thức trả lơng này vỡ quy trỡnh sản xuất của mỗi bộ phận đều mang tinhs độc lập tơng đối, sau mỗi bớc đều cú nghiệm thu sản phẩm cụ thể. Cỏch tớnh lơng này cú tỏc dụng lớn trong việckớch thớch ngời lao động hăng hỏi làm việc để nõng cao năng suất lao động – là cỏch ngời lao động cú thể trực tiếp tăng mức tiền lơng của bản thõn.
Để hạn chế đợc nhợc điểm của hỡnh thức trả lơng này Cụng ty đó đặt ra cỏc mức phạt nhất định đối với những cụng nhõn coi thờng chất lợng sản phẩm hay lóng phớ nguyờn vật liệu.
Cụ thể :
- Nếu bảo dỡng, sửa chữa mỏy khụng tốt, phạt : 100.000đ/thỏng
- Nếu lóng phớ giấy: phạt 100% số giấy lóng phớ với địng mức theo giỏ thị tr- ờng.
Căn cứ vào cỏc thụng t, chỉ thị của Nhà nớc, Cụng ty xỏc định cỏc khoản phụ cấp đợc tớnh và lơng nh sau:
Cỏc loại phụ cấp đợc tớnh vào lơng của cụng ty
Loại phụ cấp Mức phụ cấp
hệ số hoặc %
Tiền phụ cấp l-
ơng 1 thỏng I. Phụ cấp độc hại
- Vận hành mỏy in offset - Sửa chữa mỏy ( cơ điện ) - Vận hành mỏy xộn giấy - Mỏy vào bỡa keo nhiệt
0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
42.000đ/ngời 42.000đ/ngời 42.000đ/ngời 42.000đ/ngời 42.000đ/ngời II. Phụ cấp trỏch nhiệm và phụ cấp
chức vụ lónh đạo
- Trởng phũng và tơng đơng - Phú phũng và tơng đơng - Phụ cấp tổ trởng và thủ quỹ
0,4 0,3 0,1
84.000đ/ngời 63.000đ/ngời 21.000đ/ngời
Vỡ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty luụn đợc bố trớ 24/ngày, 7 ngày/tuần nờn một số cụng nhõn phải làm thờm vào ngày chủ nhật và làm ca ba.
Lơng sản phẩm làm thờm giờ của cụng nhõn sản xuất trực tiếp đợc tớnh nh sau:
Lsp = Đg x k x q Trong đú:
Lsp : Lơng làm thờm giờ của cụng nhõn sản xuất trực tiếp q : Lợng sản phẩm hoàn thành
k : Hệ số làm thờm giờ - đợc tớnh nh sau:
Ngày bỡnh thờng : x 1,35 Ngày chủ nhật : x 1,5 Ngày lễ : x 2,0
Ngoài ra, vào thời gian cụng nhõn nghỉ chờ việc do sửa mỏy, chờ nguyờn vật liệu đợc Cụng ty trả 1.500đ/giờ.
1.2. Cỏc hỡnh thức thởng:
Để nõng cao năng suất lao động, khuyến khớch về mặt tinh thần cho cỏn bộ, cụng nhõn viờn chức trong Cụng ty,Cụng ty in Cụng đoàn đó ỏp dụng cỏc hỡnh thức thởng sau:
-Thởng thực hiện tốt nội quy lao động đối với cỏ nhõn ngời lao động:
2000đ/ngày cụng/ngời và nhiều nhất là 50.000đ/ngời/thỏng.
-Thởng cỏc dịp lễ, tết.
-Thởng đối với bộ phận sản xuất Cụng ty ỏp dụng theo hỡnh thức phõn loại sản phẩm- đợc tớnh nh sau:
+ Đối với phõn xởng sỏch:
Sản phẩm loại A=1,1 ĐG sản phẩm Sản phẩm loại B= 0,8 ĐG sản phẩm Sản phẩm loại C= 0,5 ĐG sản phẩm.
Nếu ngời làm cụng đoạn sau phỏt hiện khuyết tật của cụng đoạn trớc và bỏo cho tổ trởng hoặc quản đốc sẽ dợc thởng 50.000đ/khuyết tật.
+ Đối với phõn xởng chế bản:
Sản phẩm loại A=1,1 ĐG sản phẩm Sản phẩm loại B= 0.85 ĐG sản phẩm Sản phẩm loại C= 0,7 ĐG sản phẩm.
ở bộ phận phơi bản,nếu tiết kiệm số bản đợc thởng 50% sú bản tiết kiệm đợc.
+ Nếu sữa chữa, bảo dỡng mỏy tốt (ngời phọ trỏch và cơ điện kiểm tra bất kỳ 4 lần/thỏng)sẽ đợc thởng 200.000đ/thỏng/tổ.
+ Thởng tiết kiệm giấy: số tiền thởng nhận đợc bằng 100% số giấy tiết kiệm đ- ợc so với định mức theo giỏ thị trờng.
Tuỳ vào tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh mỗi năm, ban lónh đạo Cụng ty sẽ trớch quỹ khen thởng bằng 20 – 30% quỹ tiền lơng.
Nhỡn chung cỏc hỡnh thức thởng mà Cụng ty ỏp dụng cú tỏc động tốt trong việc giỳp ngời lao động nõng cao ý thức trỏch nhiệm của bản thõn đối với cụng việc; cố gắng tiết kiệm nguyờn vật liệu, học hỏi kinh nghiệm để tăng năng suất lao động của bản thõn…
1.3Bảo hiểm xó hội và phỳc lợi:
Là Cụng ty trực thuộc Tổng liờn đoàn lao động Việt Nam, Cụng ty in Cụng
đoàn đó thực hiện tốt cỏc chế độ phỳc lợi và bảo hiểm xó hội cho ngời lao động theo đỳng quy định của phỏp luật.Cụ thể:
- Hàng năm, Cụng ty tổ chức cho cỏn bộ, cụng nhõn viờn cú nhiều thành tớch trong sản xuất và cụng tỏc đợc đi tham quan, nghỉ mỏt từ 2- 3 ngày.
- Cụng ty tổ chức cỏc hoạt động văn hoỏ văn nghệ cho ngời lao động nhõn cỏc ngày lễ lớn: 3-2: 8-3; 15-5; 27-7; 2-9; 20-10 .;thực hiện tốt việc hiếu, hỷ của gia…
đỡnh cỏn bộ, cụng nhõn viờn, giải quyết cỏc chế độ theo đỳng luật định.
- Cụng ty lập quỹ dự phũngtrợ cấp mất việclàm cho ngời lao động đợc trớch từ lợi nhuận sau thuế = 5%.
- Ngời lao động đó làm việc trong Cụng ty tữ 10 năm trở lờn trớc khi nghỉ hu theo chế độ hiện hành đợc Cụng ty tổ chức đi tham quan, du lịch cỏc tỉnh phớa Nam từ 7 đến 10 ngày (nếu cỏ nhõn cú nhu cầu)
Trong khi làm việc tại Cụng ty, ngoài những chế độ chớnh sỏch của Nhà nớc ngời lao động cũn đợc hởng những quyền lợi sau :
- Ngời lao động đang làm việc tại Cụng ty bị chết:
+Thõn nhõn đợc hởng trợ cấp 1.500.000đ.
+Con của ngời lao động đợc phỏp luật cụng nhận cha đến tuổi lao động thỡ vợ (chồng) đợc Cụng ty trợ cấp 1.000.000đ.
+Bố, mẹ ngời lao động chết (cả bờn vợ và bờn chồng) đợc Cụng ty trợ cấp 200.000đ. Nếu ở xa Cụng ty trợ cấp thờm bằng số tiền tàu xe cho ngời lao động về giải quyết việc gia đỡnh; nếu cú điều kiện,Cụng ty sẽ đến thăm viếng.
- Ngời lao động đủ tiờu chuẩn về hu ( hoặc về mất sức) theo chế độ hiện hành cũn đợc Cụng ty trợ cấp thờm mỗi năm cụng tỏc tại Cụng ty là 50.000đ, trả một lần khi nhận sổ.
Về bảo hiểm xó hội, Cụng ty thực hiện trớch nộp bảo hiểm xó hội theo luật định (ngời lao động nộp 5%, Cụng ty nộp 15% tiền lơng hành thỏng), đảm bảo cho ngời lao động đợc hởng cỏc chế độ : ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiờp, hu trớ, tử tuất. Cụng ty cũn thực hiện nộp quỹ bảo hiểm y tế 3% trong đú ngời sử dụng lao
động đúng 2% và ngời lao động nộp 1% tiền lơng thỏng. Ngời lao động trong Cụng ty đợc khỏm sức khoẻ mỗi năm một lần, nếu phỏt hiện thấy bệnh nghề nghiệp sẽ đợc Cụng ty cho đi điều trị theo yờu cầu của cơ quan y tế.
Nh vậy, Cụng ty đó thực hiện tốt cỏc chế độ phỳc lợi và bảo hiểm xó hội cho ngời lao động. Với cỏc quy định này, khụng những Cụng ty đảm bảo đợc tớnh dõn chủ trực tiếp của cụng nhõn viờn chức lao động mà cũn làm cho ngời lao động gắn bú
hơn với Cụng ty, đúng gúp hết sức mỡnhvà tận tỡnh với cụng việc đợc giao.