Trong suốt quỏ trỡnh thực hiện cổ phần húa, Đảng và Nhà nớc đó ban hành rất nhiều cỏc văn bản phỏp quy về vấn đề xỏc định giỏ trị doanh nghiệp.
Giai đoạn đầu - giai đoạn thớ điểm cổ phần húa (5/1992 - 5/1996), giỏ trị doanh nghiệp đợc xỏc định theo phơng phỏp định giỏ tài sản cú điều chỉnh (Thụng t số 36/TC-CN).
Giai đoạn mở rộng cổ phần húa (6/1996 - 6/1998), giỏ trị doanh nghiệp xỏc
định trờn cơ sở kết hợp giữa giỏ trị tài sản thuần và phơng phỏp so sỏnh trực tiếp (Thụng t số 50/TC/TCDN).
Giai đoạn đẩy nhanh cổ phần húa (từ 7/1998 đến nay), Thụng t 104/TT-BTC quy định phơng phỏp xỏc định giỏ trị doanh nghiệp là tổng hợp giữa phơng phỏp giỏ trị tài sản cú và khả năng sinh lời.
Qua quỏ trỡnh thực hiện cổ phần húa thời gian qua, cú thể rỳt ra một số nhận xột sau về cỏc quy định hiện hành:
1. Ưu điểm.
1.1. Phõn loại hợp lý cỏc loại tài sản để định giỏ doanh nghiệp.
Khi tiến hành xỏc định giỏ trị doanh nghiệp, cỏc tài sản đợc phõn loại thành tài sản thuộc sở hữu và khụng thuộc sở hữu của doanh nghiệp; trong số cỏc loại tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp lại phõn thành tài sản doanh nghiệp cú nhu cầu sử dụng, tài sản khụng cú nhu cầu sử dụng và tài sản hỡnh thành từ quỹ khen thởng phỳc lợi.
Đõy là cỏch phõn loại rất hợp lý, dựa trờn cơ sở: tài sản là một bộ phận cấu thành, là nguồn gốc tạo nờn doanh nghiệp và giỏ trị doanh nghiệp. Núi cỏch khỏc, tiờu thức để phõn loại tài sản chớnh là lợi nhuận mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp.
Cỏch phõn loại này là cơ sở đảm bảo cho việc tớnh đỳng, tớnh đủ giỏ trị doanh nghiệp cổ phần húa; đảm bảo quyền lợi cho ngời bỏn (Nhà nớc) và ngời mua (cổ
đụng).
1.2. Giỏ trị vụ hỡnh của doanh nghiệp.
Trớc đõy, khi định giỏ thỡ phần giỏ trị vụ hỡnh thờng bị bỏ qua hoặc xem nhẹ.
Ngày nay, với sự phỏt triển của khoa học cụng nghệ, kinh tế thị trờng, ngời ta cho
rằng yếu tố vụ hỡnh mới là yếu tố quyết định giỏ trị sản phẩm hay giỏ trị tài sản.
Chớnh vỡ vậy, Thụng t 104/TT-BTC đó quy định giỏ trị thực tế doanh nghiệp gồm hai phần là tổng giỏ trị thực tế của tài sản (giỏ trị tài sản hữu hỡnh và giỏ trị vụ
hỡnh). Đõy là quy định thể hiện sự vợt trội trong cỏch tiếp cận mới đối giỏ trị doanh nghiệp, thể hiện một t duy động, mang đậm phong cỏch hiện đại và phự hợp với cơ chế thị trờng.
1.3. Phơng phỏp định giỏ.
Mặc dự, về phơng phỏp định giỏ cũn nhiều vấn đề cần bàn nhng xỏc định giỏ
trị doanh nghiệp phơng phỏp giỏ trị nội tại tỏ ra khỏ phự hợp với điều kiện của nớc ta hiện nay.
- Thứ nhất do việc tớnh toỏn theo phơng phỏp này khụng quỏ phức tạp, chi phớ cú thể chấp nhận đợc.
- Thứ hai, phơng phỏp này tỏ ra hiệu quả trong xỏc định giỏ trị doanh nghiệp ở nớc ta khi mà hầu hết cỏc doanh nghiệp đợc thành lập từ lõu với mỏy múc, thiết bị lạc hậu,trỡnh độ cỏn bộ định giỏ cha đỏp ứng yờu cầu...
2. Nhợc điểm.
Mặc dự cỏc quy định của Nhà nớc thờng xuyờn đợc sửa đổi bổ sung nhng trong quỏ trỡnh thực hiện vẫn cú những bất cập, cần đợc hoàn thiện. Đú là:
2.1. Phơng phỏp định giỏ.
Theo quy định hiện nay thỡ chỉ cú duy nhất một phơng phỏp xỏc định giỏ trị doanh nghiệp là phơng phỏp giỏ trị nội tại, trong khi ở cỏc nớc thờng sử dụng tổng hợp cỏc phơng phỏp. Mặc dự phơng phỏp này tỏ ra khỏ phự hợp với điều kiện nớc ta hiện nay, nhng chỉ với duy nhất một phơng phỏp trong số rất nhiều cỏc phơng phỏp thỡ khụng thể tận dụng đợc u điểm của cỏc phơng phỏp cũn lại, đồng thời khụng cú cơ sở để kiểm chứng tớnh xỏc thực tớnh, tớnh toàn diện của kết quả tớnh toỏn.
2.2. Giỏ trị lợi thế của doanh nghiệp.
- Nh trờn đó trỡnh bày, việc quy định giỏ trị doanh nghiệp gồm cả phần giỏ trị lợi thế là một u điểm. Sự phõn chia giỏ trị doanh nghiệp thành hai bộ phận là giỏ
trị hữu hỡnh và giỏ trị lợi thế sẽ giỳp dễ dàng lợng hoỏ, tớnh toỏn nhng do sự phõn chia này nờn giỏ trị doanh nghiệp tớnh đợc sẽ nhỏ giỏ trị khi tớnh theo tổng hợp hai bộ phận. Nguyờn nhõn của sự khỏc biệt này là: giỏ trị lợi thế là một bộ phận cấu thành giỏ trị doanh nghiệp nờn khụng thể tỏch rời nú trong mối quan hệ với cỏc bộ phận khỏc vỡ nh vậy sẽ vi phạm nguyờn tắc tổng hợp trong xỏc định giỏ trị doanh
nghiệp, dẫn đến giỏ trị xỏc định đợc khụng cũn chớnh xỏc.
- Phơng phỏp xỏc định giỏ trị lợi thế cha thực sự tớnh đến khả năng sinh lời trong tơng lai của doanh nghiệp, điều này khụng cú lợi đối với cỏc doanh nghiệp nhỏ hay doanh nghiệp mới thành lập.
- Xỏc định giỏ trị lợi thế chỉ dựa trờn lợi nhuận siờu ngạch của doanh nghiệp là cha đầy đủ. Bởi vỡ giỏ trị lợi thế khụng chỉ phụ thuộc duy nhất vào lợi nhuận siờu ngạch mà cũn phụ thuộc nhiều yếu tố khỏc: nh thời gian, giỏ trị theo thời gian của tiền...(những yếu tố này vẫn cha đợc đề cập đến trong Thụng t 104/TT-BTC).
Cú thể nờu ra một vớ dụ để chứng minh luận điểm này:
Xem xột 2 doanh nghiệp A và B cựng ngành nghề kinh doanh trờn cựng địa bàn, cú cựng số vốn Nhà nớc, trong đú:
Doanh nghiệp A cú tỷ suất lợi nhuận trong 3 năm 1997,1998,1999 lần lợt là:
5%,10% và 0%.
Doanh nghiệp A cú tỷ suất lợi nhuận trong 3 năm 1997,1998,1999 lần lợt là:
0%, 5% và 10%.
Nếu xỏc định theo quy định hiện hành thỡ hai doanh nghiệp này cú cựng giỏ
trị lợi thế kinh doanh nhng rừ ràng doanh nghiệp B đang cú xu hớng cú lợi thế hơn doanh nghiệp A trong tơng lai.
- Theo Nghị định 44-CP và Thụng t 104-BTC nếu hiểu giỏ trị doanh nghiệp gồm giỏ trị tài sản (giỏ trị hữu hỡnh) và lợi thế kinh doanh thỡ cú nghĩa là coi giỏ trị lợi thế của doanh nghiệp là giỏ trị vụ hỡnh. Nếu coi nh vậy cú lẽ cha thật sự chớnh xỏc, bởi vỡ: giỏ trị vụ hỡnh của doanh nghiệp gồm 2 phần:
+ Cỏc chi phớ làm tăng giỏ trị doanh nghiệp nh: tiền mua bằng sỏng chế, chi phớ thành lập doanh nghiệp, chi phớ nghiờn cứu-phỏt triển...
+ Giỏ trị lợi thế của doanh nghiệp: uy tớn cụng ty, nhón mỏc sản phẩm, vị trớ địa lý...
Nh vậy cú thể thấy, giỏ trị lợi thế kinh doanh chỉ là một bộ phận cấu thành nờn giỏ trị vụ hỡnh của doanh nghiệp.
Ngợc lại, nếu khụng coi giỏ trị lợi thế kinh doanh là giỏ trị vụ hỡnh thỡ đó
bỏ sút một bộ phận cấu thành nờn giỏ trị doanh nghiệp nằm trong giỏ trị vụ hỡnh (là cỏc chi phớ làm tăng giỏ trị doanh nghiệp).
2.3. Một số vấn đề khỏc.
a) Cỏc quy định về xỏc định giỏ hiện hành cũn thiếu và cha đồng bộ.
Nhà nớc cha đa ra một tiờu chuẩn, một quy định cụ thể về vấn đề xỏc định giỏ trị cũn lại và giỏ thị trờng của cỏc loại tài sản của doanh nghiệp trong khi thực hiện vấn đề này ở doanh nghiệp là rất khú khăn do mỏy múc thiết bị cũ, lạc hậu, khụng đủ phơng tiện đỏnh giỏ chớnh xỏc; cú mõu thuẫn trong phơng phỏp xỏc định giữa hội đồng kiểm kờ và hội đồng thẩm định do cỏc tiờu thức đợc sử dụng để
đỏnh giỏ là khỏc nhau...
b) Giỏ trị đất đai của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay, giỏ trị đất khụng đợc tớnh vào giỏ trị doanh nghiệp mà hàng năm doanh nghiệp phải nộp tiền thuờ đất. Đất đai thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc và khụng đợc mua bỏn, nhng trờn thực tế, cỏc hoạt động chuyển nh- ợng quyền sử dụng đất diễn ra đó khiến hỡnh thành giỏ thị trờng của đất đai. Nh vậy chớnh sự mõu thuẫn giữa quy định và thực tế đó khiến cho vấn đề “giỏ trị đất trong giỏ trị doanh nghiệp” trở thành vấn đề gõy tranh cói.
Ngoài ra, Nhà nớc cũng cha cú quy định về đối với trờng hợp nhà cửa, vật kiến trỳc là hàng hoỏ của doanh nghiệp; hay giỏ trị đất tớnh nh thế nào trong trờng hợp đất đợc giao theo chức năng kinh doanh địa ốc ?
Vỡ vậy, Nhà nớc cần cú những điều chỉnh một số điểm trong Luật Đất đai cú liờn quan đến những vấn đề trờn.
c) Quy trỡnh định giỏ.
Theo quy định hiện hành thỡ toàn bộ quỏ trỡnh định giỏ doanh nghiệp hầu hết do ngời mua (cỏc cổ đụng tơng lai-cỏc thành viờn trong hội đồng kiểm kờ) tiến hành, từ chuẩn bị hồ sơ, sổ sỏch đến thống nhất giỏ bỏn nhng đến khõu cuối cựng là quyết định giỏ bỏn lại do Nhà nớc quyết định. Nh vậy cú nghĩa là cổ đụng phải chấp nhận mức giỏ Nhà nớc đa ra mà khụng cú sự thoả thuận giữa bờn bỏn và bờn mua với đỳng nghĩa của nú.
Quy trỡnh định giỏ cũn nhiều thủ tục mang nặng tớnh hành chớnh, gõy phiền hà, mất thời gian cho doanh nghiệp. Cỏc thủ tục này cho thấy dờng nh vẫn tồn tại một phong cỏch làm việc theo cũ.