Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và kế hoạch đào tạo phát

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển Cán bộ quản lý ở Công ty Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà.DOC (Trang 63 - 66)

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển

I. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và kế hoạch đào tạo phát

1. Định hướng phát triển kinh doanh.

a. Kinh doanh nhà ở khu đô thị:

Giá trị kinh doanh nhà chiếm tỷ trọng lớn nhất (97%) trong Tổng giá trị SXKD của Công ty. Dự kiến đến 2010, giá trị kinh doanh nhà đạt 1350 tỷ đồng.

Mục tiêu chính của Công ty là đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh và tạo ra các sản phẩm nhà ở và khu đô thị hiện đại có chất lượng vượt trội đảm bảo tính cạnh tranh trên thương trường, nghiên cứu cơ chế bán hàng hợp lý và quảng cáo khuyếch trương sản phẩm nhằm thu hút và tận dụng được nguồn vốn của các khách hàng. Đảm bảo xây dựng mức giá bán hợp lý và có lợi nhuận.

b. Kinh doanh tư vấn xây dựng:

Giá trị kinh doanh tư vấn xây dựng trong 5 năm tới chiếm một tỷ trọng nhỏ(1%) trong Tổng giá trị SXKD của toàn Công ty nhưng đảm bảo liên tục tăng qua các năm.

Giá trị sản lượng tư vấn xây dựng đến năm 2010 dự kiến khoảng 12,5 tỷ đồng.

Mục tiêu của Công ty là xây dựng một đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kiến trúc sư trẻ, năng động có trình độ chuyên môn cao có thể đảm trách hầu hết các lĩnh vực tư vấn liên quan đến hoạt động đầu tư của Công ty và dần dần từng bước tìm kiếm mở rộng kinh doanh Khai thác các dự án bên ngoài, xây dựng được các sản phẩm tư vấn có chất lượng và mang tính đặc thù của Công ty cho khách hàng.

c. Kinh doanh khai thác các dịch vụ nhà ở:

Giá trị kinh doanh khai thác các dịch vụ đô thị và khu công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong Tổng giá trị SXKD nhưng Công ty xác định đây là một lĩnh vực rất quan trọng góp phần khẳng định uy tín trong thời gian tới khi các Khu đô thị mới do Công ty làm chủ đầu tư được dưa vào khai thác sử dụng. Mặt khác quản lý và khai thác các dịch vụ đô thị và khu công nghiệp sẽ giải quyết được nhiều việc làm cho CBCNV và lực lượng lao động tại các địa phương mà Công ty có dự án, góp phần hỗ trợ thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án của Công ty.

Làm đại lý phân phối các sản phẩm công nghiệp của các đơn cị thành viên Tổng công ty cho các dự án mà Công ty triển khai đầu tư.

d. Kinh doanh khu du lịch và khách sạn

Đây là lĩnh vực mới, trước mắt Công ty lựa chọn và thuê các tập đoàn nước ngoài quản lý và khai thác kinh doanh. Kinh doanh du lịch và khách sạn là lĩnh vực nằm trong chủ trương cuẩ Công ty là đa dạng hoá hình thức kinh doanh, đón bắt những cơ hội khi đất nước tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thúc đẩy lợi ích cuẩ Công ty đồng thời đặt nền móng cho các hình thức kinh doanh mới của Công ty.

e. Đầu tư tài chính:

Trong thời gian tới khi thị trường tài chính phát triển, việc đầu tư tài chính vào các lĩnh vực ngành nghề có ưu thế như sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh máy móc thiết bị, các nhà máy sản xuất điện …. vừa góp phần đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm của Công ty vừa góp phần nâng cao kết quả đầu tư thông qua việc thu lợi tức cổ phần hàng năm. Công ty xác định đây là một chiến lược đầu tư dài hạn và có kết quả trong định hướng phát triển những năm tới.

Định hướng sản xuất kinh doanh đó được thể hiện cụ thể qua một số chỉ tiêu sau:

Bảng 13:Mốt số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 2010

Doanh thu Tr.đ 604318 786196 955358 1187324

Lợi Nhuận Tr.đ 94244 120219 144436 177272

Quỹ lương Tr.đ 19185,6 24264 30297,6 37632

Số lao động Người 571 674 789 896

Năng suất ldtb Tr.đ/người 1058,35 1166,46 1210,85 1325,14

Tiền lương bq Tr.đ 2,8 3 3,2 3,5

Nguồn: phòng kinh tế- kế hoạch

Dựa vào bảng số liệu trên ta có được kế hoạch về tốc độ doanh thu tăng trung bình một năm là 25,2%, lợi nhuận là 23,4%, năng suất là 7,7%, lương trung bình là 7,8%. Đó là kết quả, là mục tiêu cần hướng tới của tập thể lao động toàn công ty.

Qua đó thấy được phần nào sự phát triển của Công ty trong tương lai.

2.Định hướng đào tạo và phát triển Cán bộ quản lý trong thời gian tới.

Bảng 14: Kế hoạch đào tạo của Công ty đến năm 2009 Đơn vị: 106 đồng

Ngành nghề

Kế hoạch đào tạo 2007

Kế hoạch đào tạo 2008

Kế hoạch đào tạo 2009

Số lượng

Kinh phí

Số lượng

Kinh phí

Số lượng

Kinh phí

Cán bộ quản lý 200 2255 150 2173 90 1790

Cán bộ quản lý kinh

tế 45 715 50 1212 60 1380

Cán bộ quản lý kỹ

thuật 120 980 80 726 20 220

Cán bộ quản lý hành

chính. 35 560 20 235 10 190

Nguồn : phòng Tổ chức – Hành chính

Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù xét về lượng tuyệt đối chi phí đào tạo giảm dần qua từng năm, nhưng quy mô đào tạo giảm đáng kể nên chi phí đào tạo cho 1 cán bộ quản lý tăng lên từ 11,275 triệu đồng lên tới 19,89 triệu đồng.

Tốc độ tăng chi phí trung bình cho 1 lao động được đào tạo là 32,5% , còn tốc độ tăng doanh thu trung bình là 25,2%. Điều đó cho thấy Công ty đã nâng chi phí cho 1 lao động, thu hẹp quy mô đào tạo nhưng chất lượng đào tạo được nâng lên. Bởi vì thông thường chi phí cho khoá học nào nhiều thì chất lượng khóa đào tạo đó cao hơn.

II. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển Cán

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển Cán bộ quản lý ở Công ty Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà.DOC (Trang 63 - 66)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(92 trang)
w