GIAO DIỆN GIỮA IMS VÀ CÁC PHẦN TỬ KHÁC TRONG NGN
3.8 Thủ tục liên quan đến truy vấn thông tin định tuyến
Phiên kết cuối di động cho thuê bao sẽ được định tuyến tới S-CSCF hoặc tới một MGCF (nếu thuê bao đang chuyển mạng vào một mạng kế thừa). Khi một phiên kết cuối di động thiết lập vào một CSCF đã được trao quyền để định tuyến các phiên thì CSCF sẽ truy vấn các thông tin định tuyến từ HSS.
Điểm tham chiếu Cx sẽ hỗ trợ CSCF thu nhận thông tin định tuyến từ HSS. Kết quả thu được là các tham số truyền báo hiệu S-CSCF (ví dụ địa chỉ IP).
3.8.1 Nhận dạng người dùng tới giải đáp HSS
Phần này trình bày kĩ thuật phân tích để I-CSCF và S-CSCF tìm ra địa chỉ của HSS–
nơi lưu trữ dữ liệu thuê bao để nhận dạng thuê bao. Kĩ thuật phân tích này không được sử dụng tại mạng chỉ có một HSS
Ở bản tin REGISTER và MT INVITE, I-CSCF truy vấn HSS để có dữ liệu đặc tả thuê bao như vị trí hiện tại hay tham số nhận thực. Điều này cũng phải được thiết lập
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT cccc
nhờ đăng kí trên S-CSCF. Trong trường hợp có nhiều hơn một HSS độc lập trong mạng, thì HSS mà chứa thông tin người dùng đang cần thiết cần phải được tìm thấy. Để biết tên của HSS, I-CSCF và S-CSCF truy vấn tới thực thể chức năng vị trí thuê bao (SLF).
Bộ vị trí thuê bao được truy nhập thông qua giao diện Dx. Giao diện Dx là giao diện chuẩn giữa CSCF và SLF.
Cách thức sử dụng bộ định vị thuê bao được mô tả trong phần sau.
Giao diện Dx cung cấp:
Một sự vận hành để truy vấn vào bộ định vị thuê bao từ I- CSCF hoặc từ S-CSCF.
Một sự đáp ứng để cung cấp tên HSS về phía I-CSCF hoặc về phía S-CSCF.
Bằng việc gửi lên giao diện Dx bản tin Dx-SLF-Query mà I-CSCF hoặc S-CSCF yêu cầu một nhận dạng thuê bao của thuê bao mà nó đang tìm trong HSS. Bằng cách gửi lên giao diện Dx bản tin Dx-SLF-RESP mà SLF đáp ứng được tên HSS. I-CSCF hoặc S- CSCF tương ứng tiếp tục truy vấn HSS đã lựa chọn đó. Như một tùy chọn tại thời điểm đăng kí, I-CSCF có thể chuyển tiếp tến của HSS tới S-CSCF để đơn giản hóa thủ tục S- CSCF tìm HSS của thuê bao. Tùy chọn này có thể được sử dụng ở mạng chỉ có một HSS đơn.
Hai phần sau đây sẽ thể hiện phiên lưu lượng các bản tin REGISTER và INVITE.
3.8.2 Đăng kí trên SLF
Hình 3.23 Đăng kí trên SLF (trường hợp 1)
1. I-CSCF nhận một yêu cầu đăng kí và bây giờ phải truy vấn vị trí dữ liệu của thuê bao.
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT dddd
2. I-CSCF gửi một Dx-SLF-Query tới SLF chứa các tham số nhận dạng thuê bao đặt trong yêu cầu REGISTER.
3. SLF tìm trong cơ sở dữ liệu của nó nhận dạng thuê bao được truy vấn.
4. SLF trả lời dữ liệu của thuê bao cùng với tên HSS.
5. I-CSCF có thể tiến hành bằng cách truy vấn HSS phù hợp.
Hình 3.24 Đăng kí trên SLF(trường hợp 2)
1. I-CSCF gửi yêu cầu REGISTER tới S-CSCF. và bây giờ phải truy vấn vị trí dữ liệu của thuê bao.
2. S-CSCF gửi Dx-SLF-QUERY tới SLF với các tham số nhận dạng thuê bao đặt trong yêu cầu đăng kí.
3. SLF tìm trong cơ sở dữ liệu của nó nhận dạng thuê bao được truy vấn.
4. SLF trả lời dữ liệu của thuê bao kèm với tên của HSS.
3.8.3 Mời UE trên SLF
Hình 3.25 Mời UE trên SLF
1. I-CSCF nhận yêu cầu INVITE và bây giờ phải truy tìm vị trí dữ liệu của thuê bao.
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT eeee
2. I-CSCF gửi Dx-SLF-QUERY tới HSS chứa các tham số nhận dạng thuê bao được đặt trong yêu cầu INVITE.
3. SLF tìm trong cơ sở dữ liệu của nó nhận dạng thuê bao được truy vấn.
4. SLF trả lời dữ liệu thuê bao cùng với tên của HSS.
Sự đồng bộ giữa SLF và các HSS khác là vấn đề O&M.
Để ngăn cản dịch vụ SLF sai, SLF có thể được phân phối trên nhiều Server. Một vài phương pháp có thể được đặt để tìm ra các server này.