GIAO DIỆN GIỮA IMS VÀ CÁC PHẦN TỬ KHÁC TRONG NGN
3.2 Thủ tục xóa đăng kí mức ứng dụng .1 Xóa đăng kí khởi tạo di động
3.2.2 Xóa đăng kí khởi tạo mạng
Nếu như xảy ra kết thúc phiên không tốt (ví dụ: Pin yếu hoặc di động di chuyển nhanh), khi một Proxy Server còn đang phục vụ một phiên nhưng bộ nhớ tràn sẽ xảy ra lỗi phục vụ dẫn đến treo máy. Để đảm bảo cho S-CSCF vận hành ổn định để mang các mức dịch vụ thì đòi hỏi phải có một kĩ thuật để kết thúc các phiên không thành công đó.
Kĩ thuật này sẽ ở cùng mức với giao thức SIP để đảm bảo truy nhập độc lập với phân hệ IM CN.
IM CN có thể thiết lập các thủ tục “Xóa đăng kí khởi tạo mạng” theo các nguyên nhân sau:
Bảo dưỡng mạng: Ép buộc phải xóa đăng kí thuê bao. Ví dụ: trong trường hợp không tương thích dữ liệu ở node lỗi, trong trường hợp mất SIM. . . Xóa ngữ cảnh hiện thời của người dùng xung các các node đăng kí, và bắt buộc phải đăng kí mới trong trường hợp này.
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT ll
Mạng/ lưu lượng được quyết định: Phân hệ IM CN phải hỗ trợ kĩ thuật để ngăn chặn đăng kí hai lần hoặc lưu trữ thông tin trái ngược nhau. Trường hợp này sẽ xảy ra lúc trao đổi các tham số hợp đồng chuyển mạng giữa hai nhà vận hành.
Lớp ứng dụng được quyết định: Dịch vụ có khả năng được hỗ trợ bởi phân hệ IM CN tới lớp ứng dụng có thể có các thông số ghi rõ tất cả các đăng kí phận hệ IM CN đã bị xóa đi hoặc chỉ những thông số đó từ một hoặc một nhóm các đầu cuối người dùng.
Quản lí thuê bao: Nhà vận hành có thể phải giới hạn người dùng truy cập tới phân hệ IM CN đến khi xác định hợp đồng đã hết hạn, xóa các thuê bao IM, phát hiện sự gian lận. Trong trường hợp thay đổi các thuộc tính dịch vụ của người dùng ví dụ người dùng thuê bao các dịch vụ mới, để cho phép điều đó thì S-CSCF với các khả năng mới có thể được yêu để đáp ứng các yêu cầu mà S- CSCF đã đượcphân bổ cho thuê bao không đáp ứng được. Trong trường hợp này mạng sẽ cho phép thay đổi S-CSCF bằng cách sử dụng xóa đăng kí khởi tạo mạng bằng các thủ tục HSS.
Phần sau cung cấp các ngữ cảnh thể hiện xóa đăng kí ứng dụng SIP. Chú ý rằng các luồng lưu lượng đã được ngăn chặn một cách nghiêm ngặt nhờ sử dụng các tên bản tin giao thức SIP rõ ràng.
Có hai loại thủ tục xóa đăng kí khởi tạo mạng được đề ra:
Thỏa thuận với sự hết thời gian đăng kí
Cho phép mạng bắt ép xóa đăng kí sau bất kì lí do hợp lí nào xảy ra.
3.2.2.1 Xóa đăng kí ứng dụng khởi tạo mạng – hết thời gian đăng kí
Hình sau thể hiện thủ tục xóa đăng kí ứng dụng kết cuối phân hệ IM CN khởi tạo từ mạng dựa vào sự hết thời gian đăng kí. Một giá trị định thời được cung cấp lúc khởi tạo đăng kí và được làm tươi lại bởi lần đăng kí phía sau. Lưu lượng đó cho rằng bộ định thời đã hết hạn. Vị trí (mạng nhà hoặc mạng khách) của P-CSCF hoặc S-CSCF không được chỉ định vì ngữ cảnh vẫn giống như tất cả các trường hợp khác.
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT mm
Hình 3.4 Xóa đăng kí khởi tạo mạng – hết thời gian đăng kí
1. Thời gian đăng kí ở P-CSCF và ở S-CSCF đã hết hiệu lực. P- CCSCF cập nhật cơ sở dữ liệu bên trong của nó để xóa thuê bao đã được đăng kí. Nó cho rằng bất kì một PDP Context GPRS nào cũng sẽ được điều khiển bằng các phương tiện độc lập.
2. dựa vào bộ lọc tiêu chuẩn, S-CSCF sẽ gửi thông tin xóa đăng kí tới mặt bằng điều khiển dịch vụ và bất kì mặt bằng các thủ tục điều khiển dịch vụ nào phù hợp. Mặt bằng điều khiển dịch vụ xóa tất cả các thông tin thuê bao liên quan đến thuê bao này.
3. Tùy thuộc vào sự lựa chọn của nhà khai thác, S-CSCF có thể gửi là bản tin Cx-put (nhận dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng, xóa tên S- CSCF) hoặc Cx-Put (nhận dạng thuê bao chung, nhận dạng thuê bao riêng, giữ tên S-CSCF) với thuê bao không đăng kí dài lâu ở S-CSCF. Sau đó HSS sẽ xóa hoặc giữ lại tên của S-CSCF cho thuê bao đó tùy theo yêu cầu. Trong cả hai truờng hợp đó, trạng thái nhận dạng thuê bao được lưu trữ như chưa được đăng kí ở HSS. Nếu như tên của S-CSCF được giữ lại thì HSS sẽ cho phép xóa sự phục vụ của S-CSCF bất cứ lúc nào.
4. HSS sẽ gửi Cx-Put Resp tới S-CSCF để báo nhận sự gửi Cx-Put.
3.2.2.2 Xóa đăng kí ứng dung khởi tạo mạng-liên quan đến quản lí
Trong nhiều nguyên nhân khác (ví dụ đầu cuối thuê bao, đầu cuối bị mất. . ) chức năng quản trị mạng nhà sẽ quyết định sự cần thiết xóa một đăng kí SIP của người dùng.
Chức năng này khởi tạo thủ tục xóa đăng kí và có thể sẽ được thiết lập ở các phần tử khác nhau phục thuộc vào lí do chính để khởi tạo xóa đăng kí.
Một thành phần mạng nhà như vậy là HSS, là nơi biết S-CSCF nào phục vụ người dùng nào và để thực hiện mục đích đó nó sử dụng giao diện Cx để xóa đăng kí. Một thành phần mạng nhà khác có thể khởi tạo xóa đăng kí là S-CSCF, trong trường hợp này
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT nn
nó tạo dụng Cx-Put để thông tin với HSS. Các phần an ninh/ tin cậy khác cũng có thể khởi tạo xóa đăng kí tới S-CSCF.
Các luồng thông tin sau thể hiện xóa đăng kí ứng dụng (SIP) kết cuối phân hệ IM CN được khởi tạo từ mạng dựa và hoạt động quản lý. Các thành phần truyền tải IP (ví dụ SGSN, GGSN) không được cho biết. Nếu như truy nhập gói hoàn thành thì bị từ chối, một kĩ thuật quản lí lớp truyền tải sẽ được sử dụng. Trong ngữ cảnh này không sử dụng kĩ thuật quản lí địa chỉ để cập nhật thông tin thuê bao như thông tin EIR, nhận thực truy nhập. . . Ngữ cảnh này chỉ địa chỉ đặc tả hoạt động xóa đăng kí ứng dụng SIP là có hiệu lực.
Khi được quyết định bởi nhà vận hành, các phiên được thiết lập nhờ các thủ tục phát hành phiên được khởi tạo từ mạng.
Xóa đăng kí khởi tạo mạng bởi HSS – quản lý
Hình 3.5 Xóa đăng kí ứng dụng khởi tạo mạng bởi HSS – quản lí
1. HSS khởi tạo xóa đăng kí, gửi một bản tin Cx-Deregister (nhận dạng thuê bao) chứa lí do để xóa đăng kí.
2. Dựa vào bộ lọc tiêu chuẩn, S-CSCF sẽ gửi thông tin xóa đăng kí tới mặt bằng điều khiển dịch vụ và bất kì các mặt bằng các thủ tục điều khiển dịch vụ nào hợp lí.
3. S-CSCF đưa ra bản tin De-register và chuyển tiếp về P-CSCF cho UE này và cập nhật cơ sở dữ liệu bên trong của nó để xóa UE đã đăng kí đó. Lí do xóa đăng kí nhận từ HSS sẽ được đưa và bản tin nếu có thể.
4. P-CSCF thông tin cho UE về việc xóa đăng kí và chuyển lí do xóa đăng kí cho UE nếu có thể. Đến khi mất liên lạc với di động, nó mới cho phép UE đó không cần nhận thông tin xóa đăng kí.
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT oo
5. P-CSCF gửi đáp ứng tới S-CSCF và cập nhật cơ sở dữ liệu bên trong của nó để xóa đăng kí của UE.
6. Khi có thể, UE gửi một đáp ứng tới P-CSCF để báo nhận xóa đăng kí. Một UE không có khả năng giao tiếp hoặc nằm ngoài P-CSCF sẽ không thể trả lời cho yêu cầu xóa đăng kí. P-CSCF sẽ thực hiện xóa đăng kí trong bất kì trường hợp nào ví dụ sau khi bộ định thời đã hết giờ.
Nếu UE không tự động thực hiện xóa đăng kí khi đến kì xóa đăng kí thì người dùng sẽ được thông tin về sự xóa đăng kí và các lí do nếu có thể.
CHÚ Ý: Bước 4 và bước 5 có thể thực hiện song song P-CSCF trả lời cho S-CSCF trước khi nhận được cầu trả lời từ UE.
7. S-CSCF đáp trả các thực thể đã khởi tạo xử lí.
CHÚ Ý: Phần an ninh/ bảo mật khác cũng có thể yêu cầu để xóa đăng kí thông qua HSS, quản lí.
Xóa đăng kí khởi tạo mạng bởi S-CSCF
Một mặt bằng dịch vụ cũng có thể quyết định sự cần thiết để xóa đăng kí SIP của người dùng. Chức năng này thiết lập thủ tục xóa đăng kí và sinh ra ở mặt bằng dịch vụ.
Hình sau thể hiện một sự điều khiển dịch vụ khởi tạo xóa đăng kí ứng dụng SIP kết cuối IMS. Các thành phần truyền tải IP (ví dụ SGSN, GGSN) không được thông báo.
Nếu truy nhập gói thành công thì sẽ bị xóa bỏ một kĩ thuật quản lí lớp truyền tải sẽ được sử dụng kĩ thuật quản lí địa chỉ không đựoc sử dụng trong ngữ cảnh này để để cập nhật thông tin thuê bao, như thông tin EIR, trao quyền truy nhập vv. Ngữ cảnh này chỉ địa chỉ các đặc tả hoạt động xóa đăng kí ứng dụng SIP là có hiệu lực.
Vì được quyết định bởi các nhà khai thác, nên các phiên được phát hành bằng cách sử dụng các thủ tục phát hành phiên khởi tạo mạng.
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT pp
Hình 3.6 Xóa đăng kí ứng dụng khởi tạo mạng-mặt bằng dịch vụ
1. S-CSCF nhận thông tin xóa đăng kí từ mặt bằng điều khiển dịch vụ và thực hiện bất kì các thủ tục điều khiển dịch vụ hợp lí nào. Thông tin này có thể bao gồm cả lí do xóa đăng kí.
2. SCSCF phát bản tin xóa đăng kí về phía P-CSCF cho UE này và cập nhật cơ sở dữ liệu bên trong của nó để xóa đăng kí UE này. Lí do xóa đăng kí cũng được truyền đi nếu có thể.
3. P-CSCF thông báo cho UE biết về sự xóa đăng kí và chuyển tiếp không chỉnh sửa lí do xóa đăng kí nếu có thể. Đến khi mất liên lạc với di động thì nó mới cho phép UE không cần nhận thông tin về xóa đăng kí.
4. P-CSCF gửi đáp ứng tới S-CSCF và cập nhật cơ sở dữ liệu bên trong của nó để xóa đăng kí của UE.
5. Khi có thể, UE gửi đáp ứng tới P-CSCF để báo nhân sự xóa đăng kí. Một UE mất liên lạc hoặc nằm ngoài vùng phủ sóng của P-CSCF sẽ không thể trả lời yêu cầu xóa đăng kí. P-CSCF sẽ thực hiện xóa đăng kí trong trường hợp này ví dụ: bộ định thời cho yêu cầu này đã hết hạn.
Nếu như UE không tự động xóa đăng kí khi đã đến kì hạn, người dùng sẽ được thông báo về sự xóa đăng kí và các lí do xóa nếu có thể.
CHÚ Ý: Bước 4 và 5 có thể thực hiện song song, P-CSCF có thể gửi câu trả lời tới S-CSCF trước khi nhận được câu trả lời của UE.
6. S-CSCF gửi một sự cập nhật về sự xóa đăng kí thuê bao trong chính nó tới HSS.
7. HSS khẳng định lại sự cập nhật đó.
CHÚ Ý: Các phần bảo mật/an ninh khác cũng có thể khởi tạo xóa đăng kí.
Nguyễn Văn Quân (A), D2001VT qq