Kết quả nghiên cứu
3.1.2. Thành phần phân loại học của bọ nhảy ở Đông Mai, xã Chỉ Đạo, Văn Lâm, Hng Yên
Bảng 3: Thành phần phân loại học của bọ nhảy ở Đông Mai, xã Chỉ Đạo, Văn Lâm, Hng Yên
TT Họ Loài Giống Số giống có
SL % SL % 1 - 3
loài 4 - 6
loài 7-10
loài > 10 loài 1 Hypogastruridae 3 7,9 4 5,63 3
2 Onychiuridae 4 10,53 5 7,04 4
3 Neanuridae 9 23,69 10 14,08 9
4 Isotomidae 6 15,79 8 11,27 6
5 Entomobryidae 7 18,42 27 38,03 4 2 1
6 Cyphoderidae 1 2,63 1 1,41 1
7 Paranellidae 1 2,63 1 1,41 1
8 Neelidae 1 2,63 1 1,41 1
9 Sminthurididae 2 5,26 6 8,45 1 1
10 Katiannidae 1 2,63 2 2,82 1
11 Sminthuridae 1 2,63 3 4,22 1
12 Dicyrtomidae 1 2,63 2 2,82 1
13 Bourletiellidae 1 2,63 1 1,41 1
Tổng 13 họ 38 100,0 71 100,0 34 3 1
Chú thích: SL – Số lợng
Luận văn tốt nghiệp Ngô Nh Hải
Kết quả phân tích (bảng 3) cho thấy: Có 3 họ có số lợng giống và số l- ợng loài cao là Entomobryidae (với 7 giống và 27 loài chiếm các tỷ lệ tơng ứng là 18,42%, 38,03% tổng số giống và tổng số loài), Neanuridae (9 giống và 10 loài chiếm các tỷ lệ tơng ứng là 23,69%, 14,08%), Isotomidae (6 giống, 8 loài chiếm các tỷ lệ tơng ứng là 15,79%, 11,27%). Có 4 họ có 1 giống, 1 loài là Cyphoderidae, Paranellidae, Neelidae, Bourletiellidae. Các họ còn lại có số giống dao động từ 1 – 4 giống, số loài dao động từ 2 – 6 loài.
Phân tích mức độ đa dạng loài trong mỗi giống cho thấy: chỉ có 1 giống với 12 loài (Lepidocyrtus), 5 giống (Entomobrya, Homodia, Pseudosinella – họ Entomobryidae; Sminthurides – họ Sminthurididae và Sphyrotheca – họ Sminthuridae) có từ 3 – 6 loài. 32 giống còn lại (chiếm 84,21% tổng số giống) chỉ mới ghi nhận có từ 1 – 2 loài trong 1 giống.
3.1.3. Đặc điểm phân bố của bọ nhảy ở Đông Mai
Các kết quả đợc trình bày ở bảng 4 và các biểu đồ 1, 2, 3 3.1.3.1. Đặc điểm phân bố theo điểm thu mẫu
Bảng 4: Số lợng loài bọ nhảy phân bố theo điểm thu mẫu, theo mùa và theo sinh cảnh
Sinh cảnh Đất cỏ hoang Vờn quanh
nhà
Điểm thu mẫu 1 2A 2B 6A 6B 3 4 5
Số lợng loài Mùa khô 19 28 29 27 32 27 24 31
Mùa ma 14 25 22 25 28 34 19 24
Theo điểm thu
mẫu 23 34 37 35 40 45 34 41
Theo sinh cảnh 62 50
Cả khu vực 71
Theo kết quả phân tích ở bảng 4 và biểu đồ 1 ta thấy: Số lợng loài bọ nhảy dao động từ 23 đến 45 loài. ở điểm 1 - điểm có hoạt động nấu và tái chế chì có số lợng loài thấp nhất (23 loài). ở các điểm lân cận khu nấu và tái chế chì (2A, 2B, 6A, 6B) số lợng loài tăng lên và sự chênh lệch nhau là không nhiều
Luận văn tốt nghiệp Ngô Nh Hải
(với số lợng loài tơng ứng là 34, 37, 35, 40). Riêng chỉ có điểm 3 – khu vực lấy mẫu cách xa lò nấu chì và không có hoạt động tái chế chì có số lợng loài cao nhất (45 loài). Giữa điểm 4 (vờn ở cạnh điểm sơ chế ắc quy) và điểm 5 (vờn quanh nhà, không sơ chế ắc quy) cũng có sự chênh lệch về số lợng loài (tơng ứng: 34 so với 41 loài).
Số lợng loài bọ nhảy giảm do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân đó có thể là do hoạt động nấu và tái chế chì (làm gia tăng hàm l- ợng chì tích luỹ trong đất)
23
34 37 35
40
45 34
41
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
1 2A 2B 6A 6B 3 4 5 Điểm thu
mẫu Số lượngloài
Biểu đồ 1:Số lợng loài bọ nhảy phân bố theo điểm thu mẫu 3.1.3.2. Phân bố theo sinh cảnh
Kết quả phân tích đặc điểm phân bố của bọ nhảy theo sinh cảnh trình bày ở bảng 4 và biểu đồ 2 cho thấy ở sinh cảnh đất cỏ hoang có số lợng loài (62 loài) lớn hơn sinh cảnh vờn quanh nhà (50 loài).
Có sự chênh lệch về số lợng loài giữa 2 sinh cảnh, có thể do ở sinh cảnh
đất cỏ hoang, số điểm thu mẫu nhiều hơn (6 điểm) gấp 3 lần số điểm thu mẫu ở khu vực vờn quanh nhà (2 điểm). Nh vậy, số lợng loài của từng sinh cảnh phụ thuộc vào số điểm thu mẫu là chính. Nếu tăng số điểm thu mẫu ở khu vực vờn quanh nhà lên, tơng quan tỷ lệ giữa 2 sinh cảnh diễn biến sẽ có sự thay đổi.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Nh Hải
62
50
0 10 20 30 40 50 60 70
Đất cỏ hoang Vườn quanh nhà Số lượng loài
Sinh cảnh
Biểu đồ 2: Số lợng loài bọ nhảy phân bố theo sinh cảnh 3.1.3.3. Phân bố theo mùa
Kết quả phân tích số liệu cho thấy: Nhìn chung số lợng loài thu đợc vào mùa khô nhiều hơn vào mùa ma tại các điểm thu mẫu, riêng chỉ có điểm 3 - khu vực đất cỏ hoang tự nhiên thuộc xóm Ngọc, Lạc Đạo – nơi không có hoạt
động tái chế chì là khác: số lợng loài ở mùa khô (27 loài ) ít hơn so với mùa ma (34 loài). Đây cũng là điểm có số lợng loài cao nhất với 45 loài (ở cả 2 mùa) (bảng 4, biểu đồ 3)
0 5 10 15 20 25 30 35
1 2A 2B 6A 6B 3 4 5
Mùa khô
Mùa mưa
Điểm Số lượng loài
Biểu đồ 3: Số lợng loài bọ nhảy phân bố theo mùa
Vào mùa khô, số lợng loài dao động từ 19 đến 32 loài, vào mùa ma từ 14
đến 34 loài. Điểm có số lợng loài thấp nhất là điểm 1 (ở cả 2 mùa), với 19 loài ở mùa khô, 14 loài ở mùa ma, đây là khu vực diễn ra hoạt động nấu và tái chế chì.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Nh Hải
Điểm thu mẫu có số lợng loài cao nhất ở mùa khô là điểm 6B (điểm cách lò nấu chì 300m về hớng Đông) với 32 loài và ở mùa ma là điểm 3 với 34 loài.
Về sự dao động số lợng loài giữa các điểm thu mẫu: ở mùa khô là từ 19
đến 32 loài, ở mùa ma là từ 14 đến 34 loài.
Nh vậy, ở mùa khô sự dao động số lợng loài thấp hơn so với mùa ma nh- ng số lợng loài của các điểm thu mẫu ở mùa khô lai cao hơn mùa ma.