3.2.1. Dự bỏo nhu cầu năng lượng trong nước
Dầu mỏ và khớ đốt cú ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh tế, xó hội, chớnh trị toàn cầu. Dầu khớ là nguồn năng lượng khụng thể thiếu và cú tỷ trọng lớn trong toàn bộ tiờu thụ năng lượng trờn thế giới. Theo thống kờ và dự bỏo của Văn phũng Dữ liệu Năng lượng của Hoa kỳ EIA thỡ nhu cầu tiờu dựng dầu mỏ của thế giới tăng dần từ 66 triệu thựng/ngày năm 1990, lờn 70 triệu thựng/ngày năm 1995, 77 triệu thựng/ngày năm 2000 và 84 triệu thựng/ngày năm 2005.
Hỡnh 7. Nhu cầu dầu thụ thế giới
Nguồn:Phũng Dự ỏn mới-PVEP Đối với khớ đốt, tổng tiờu dựng trờn thế giới tăng từ 5,7 tỷ m3/ngày năm 1990 lờn 6,1 tỷ m3/ngày năm 1995, 6,9 tỷ m3/ngày năm 2000 và 8,1 tỷ m3/ngày năm 2005.
Hỡnh 8. Nhu cầu khớ thế giới
Nguồn: Phũng Dự ỏn mới-PVEP Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng và chưa thể cú nguồn năng lượng mới nào cú thể thay thế ngay được trong những năm tới, vai trũ
của dầu khớ đối với nền kinh tế toàn cầu càng trở nờn quan trọng, và theo đú, vị thế của cỏc Cụng ty dầu khớ cũng ngày càng được khẳng định.
Ở Việt Nam, theo dự bỏo của Bộ Cụng nghiệp, tốc độ tăng nhu cầu năng lượng thương mại từ nay đến năm 2020 khoảng 8,3% hàng năm. Dầu thụ và khớ đốt đúng vai trũ quan trọng trong cơ cấu năng lượng quốc gia, đặc biệt là trong việc cung cấp nguyờn liệu đầu vào cho cỏc nhà mỏy lọc dầu và cỏc nhà mỏy điện - đạm đang được khẩn trượng xõy dựng. Sau khi cỏc nhà mỏy lọc dầu số 1, 2 và 3 lần lượt đi vào hoạt động trong cỏc giai đoạn 2007-2010, 2011-2015 và 2016-2020, nhu cầu dầu thụ cung cấp cho lọc húa dầu tăng mạnh, lần lượt trờn 10 triệu tấn, trờn 35 triệu tấn và trờn 70 triệu tấn tương ứng với mỗi giai đoạn trờn. Trong tổng nhu cầu này, dự kiến dầu thụ từ cỏc mỏ trong nước sẽ đúng vai trũ chủ đạo cho đến hết 2020, sau đú tỷ trọng dầu thụ nhập khẩu cho cỏc nhà mỏy lọc dầu tăng cao.
Nhu cầu đối với khớ đốt sẽ vào khoảng 8 -10 tỷ m3 vào năm 2010, 10 -15 tỷ m3 vào năm 2020 và dự bỏo 20 -24 tỷ m3 vào năm 2025.
Nhằm cõn đối cung cầu năng lượng của đất nước, Việt Nam cần bổ sung khoảng 5-6 triệu tấn dầu quy đổi vào năm 2020. Như vậy, việc tỡm nguồn cung cấp dầu khớ bổ sung từ nước ngoài là rất cần thiết và phải cú định hướng phỏt triển rừ ràng.
3.2.2. Trữ lượng và sản lượng dầu khớ của Việt Nam
Kết quả tỡm kiếm thăm dũ dầu khớ ở Việt nam cho thấy so với cỏc nước trong khu vực, tiềm năng dầu khớ của Việt Nam hiện đứng thứ ba, sau Indonesia và Malaysia, trong đú, tiềm năng khớ chiếm tới 60% tổng tiềm năng dầu khớ ở Việt nam. Trữ lượng đó xỏc minh mới chỉ chiếm xấp xỉ 1/4 trữ lượng tiềm năng ; Trữ lượng chưa xỏc minh chủ yếu nằm ở cỏc khu vực nước sõu, xa bờ, chồng lấn và nhạy cảm.
Cho đến hết năm 2006 Tổng trữ lượng tiềm năng của Việt Nam xấp xỉ 5,0 – 5,4 tỷ tấn quy dầu bao gồm Tổng trữ lượng xỏc minh khoảng 2,7 tỷ tấn quy dầu và Tổng trữ lượng chưa xỏc minh khoảng 2,3 – 2,7 tỷ tấn quy dầu (trong đú tiềm năng
khớ chiếm khoảng 60%). Trong Tổng trữ lượng xỏc minh 2,7 tỷ tấn quy dầu thỡ Tổng trữ lượng thu hồi khoảng 1,1 tỷ tấn quy dầu với khoảng 75% cú thể đưa vào khai thỏc trong cỏc điều kiện như hiện nay. Cụ thể trữ lượng từng khu vực như sau : Hỡnh 9. Trữ lượng và tiềm năng dầu khớ Việt Nam
8 6 0 -9 5 0
3 1 0 -4 2 0
1 .7 0 0 -1 .7 5 0
8 4 0 -9 3 0
5 6 0 -6 0 0
7 2 0 -8 1 0
0 2 0 0 4 0 0 6 0 0 8 0 0 1 0 0 0 1 2 0 0 1 4 0 0 1 6 0 0 1 8 0 0 2 0 0 0
S ụ ng H ồ ng P hỳ K hỏ nh C ử u L o ng N a m C ụ n S ơ n M a la y-Thổ c hu Tư c hớnh - V ũng m õ y
Triệu tấn quy dầu
Tiề m nă ng Đ ó p hỏ t hiệ n
Nguồn: Phũng Dự ỏn mới-PVEP
Cỏc mỏ dầu khớ được phỏt hiện tập trung khụng đồng đều. Cỏc mỏ dầu tập trung chủ yếu ở bể Cửu long và cỏc mỏ khớ thiờn nhiờn phõn tỏn ở cỏc bể Nam Cụn Sơn, Malay - Thổ Chu và Sụng Hồng.
Đối với 2,3 – 2,7 tỷ tấn quy dầu tiềm năng dầu khớ chưa xỏc minh thỡ chỉ cú thể đưa vào khai thỏc cỏc phỏt hiện dầu mới sau năm 2010 do cũn phải tiến hành cỏc cụng tỏc thẩm lượng và phỏt triển mỏ; cỏc phỏt hiện khớ chỉ cú thể đưa vào khai thỏc sau năm 2015 do cỏc yờu cầu đặc thự của việc phỏt triển khai thỏc và tiờu thụ khớ.
Độ tin cậy của cỏc kết quả đỏnh giỏ trữ lượng ở cỏc bể trầm tớch rất khỏc nhau và cũn tiềm ẩn sai số lớn do mức độ cụng tỏc tỡm kiếm thăm dũ đó thực hiện ở cỏc bể khỏc nhau và cú những khu vực cũn thiếu nhiều tài liệu. Đặc biệt ở cỏc bể Phỳ Khỏnh, Tư Chớnh – Vũng Mõy nơi chưa cú cỏc giếng khoan thăm dũ độ chớnh xỏc
của dự bỏo trữ lượng sẽ khụng cao. Cỏc bể Sụng Hồng và bắc bề Phỳ Khỏnh nhiều khả năng gặp khớ cú hàm lượng CO2 cao. Cỏc bể Cửu Long, Malay - Thổ Chu và Nam Cụn Sơn đó được thăm dũ, ớt cú khả năng tỡm thấy cỏc phỏt hiện dầu khớ mới cú trữ lượng lớn.
Dự kiến cỏc lụ mở thềm lục địa Việt Nam sẽ được Tập đoàn tiến hành đấu thầu trong những năm tới và PVEP sẽ tập trung nghiờn cứu, đỏnh giỏ và tham dự đấu thầu để cú được dự ỏn tỡm kiếm thăm dũ ngoài những lụ được chỉ định thầu.
Hỡnh 10. Sản lượng dầu khớ dự bỏo giai đoạn 2007-2025
S Ả N L Ư Ợ N G P V E P (2 0 0 7 -2 0 2 5 )
D ầ u n ư ớ c n g o à i D ầ u tro n g n ư ớ c K h ớ t ro n g n ư ớ c
- 5 ,0 0 1 0 , 0 0 1 5 , 0 0 2 0 , 0 0 2 5 , 0 0
2 0 0 7 2 0 0 8 2 0 0 9 2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 1 3 2 0 1 4 2 0 1 5 2 0 1 6 2 0 1 7 2 0 1 8 2 0 1 9 2 0 2 0 2 0 2 1 2 0 2 2 2 0 2 3 2 0 2 4 2 0 2 5
Nguồn: Phũng Dự ỏn mới-PVEP Sản lượng khai thỏc dầu thụ sẽ ổn định ở mức 16 triệu tấn/năm và tăng dần lờn 18 triệu tấn/năm vào năm 2009. Từ năm 2010, sản lượng khai thỏc dự bỏo sẽ thấp dần do cỏc mỏ đi vào thời kỳ suy giảm.
Sản lượng khớ theo dự bỏo sẽ tăng dần và duy trỡ ở mức 14 tỷ m3/năm vào năm 2015.
Tổng hợp sản lượng khai thỏc dầu khớ trong nước của Việt Nam dự bỏo sẽ bắt đầu đi vào suy giảm từ năm 2015 do sản lượng khai thỏc dầu suy giảm và cần thiết phải được bự đắp bằng sản lượng khai thỏc từ nước ngoài.