2.1.1 Yêu cầu hỗ trợ khả năng phát triển hài hòa từ hạ tầng viễn thông hiện nay lên NGN
Những khó khăn thách thức mới mà các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý viễn thông hiện nay phải đối mặt đó là nhu cầu và đòi hỏi xây dựng một lớp truyền tải trên mạng kết nối đường trục làm sao cho nó vừa có tính chất mở đồng thời lại hỗ trợ được nhiều dịch vụ khác nhau theo yêu cầu của khách hàng.Cơ sở hạ tầng mới này sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng mạnh mẽ của các dịch vụ IP và sẽ tham gia vào một hành trình chuyển đổi có chủ ý hết sức thận trọng từ các dịch vụ trên cơ sở TDM lên các dịch vụ cơ sở gói.Trên thực tế, các luồng thông tin số liệu đãc vượt xa và chiếm ưu thế hơn so với lưu lượng thoại, tuy nhiên hiện nay trong thời kì quá độ, doanh thu chủ yếu của ngành viễn thông vẫn nằm ở khu vực kinh doanh thoại. Điều này buộc chúng ta phải nghiên cứu cấu trúc NGN đáp ứng kết hợp hài hòa giữa lưu lượng thoại và lưu lượng số liệu
Dựa vào cấu trúc phân lớp của mạng NGN, các nhà hoạch định chiến lược viễn thông cao cấp có thể hoạch định một chiến lược chuyển đổi hợp lý vì mục tiêu:
- Giữ được hệ thống các khách hàng truyền thống, giám sát sự phát triển và biến động của nhu cầu thị trường, đối đầu với các đối thủ cạnh tranh
- Thâm nhập thị trường mới bằng hệ thống dịch vụ phong phú với vốn đầu tư, chi phí vận hành tối thiểu.
- Hỗ trợ quá trình chuyển đổi nhanh gọn từ mạng chuyển mạch kênh lên mạng đa dịch vụ mà vẫn đảm bảo những thiết bị hiện có tiếp tục được khai thác vận hành theo năng lực đã được thiết kế.
Đồ án tốt nghiệp Chương 2: Các vấn đề liên quan trong mạng NGN Một giải pháp phát triển mạng mà các nhà hoạch định chiến lược lựa chọn không những phụ thuộc chủ yếu vào vấn đề công nghệ mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các chỉ tiêu khác như: khả năng cân đối tài chính, những rủi ro gặp phải khi triển khai mạng, những hạn chế về tài nguyên, nhu cầu thị trường, khả năng cung ứng các dịch vụ mới và phát triển các dịch vụ cũ. Tóm lại để thực hiện được sự chuyển đổi một cách hài hòa từ mạng hiện tại thành NGN yêu cầu :
• Xây dựng một mạng tích hợp để truyền dẫn các dịch vụ số liệu. Các dịch vụ số liệu hiện nay chủ yếu truyền dẫn trên các phương tiện như IP, ATM, FR hoặc LL để có thể truyền các dịch vụ số liệu trên các công nghệ khác nhau trên một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất cần các giải pháp công nghệ mạng tích hợp các dịch vụ.
• Hợp nhất và liên kết tất cả các mạng hiện có. Chiến lược chuyển đổi mạng cần phải đáp ứng tiến trình hợp nhất các mạng khác nhau thành một mạng duy nhất đó là mạng gói đa dịch vụ hợp nhất (Unified MultiService Packet Network). Chính cấu trúc mạng tập trung này sẽ tối thiểu hóa chi phí vận hành mạng và tạo ra khả năng cung cấp các dịch vụ mới trên toàn mạng trong thời gian ngắn.
• Tránh mọi hoạt động gây nhiễu loạn hoặc xáo trộn trong cơ sở dịch vụ hiện đang cung cấp. Trong suốt quá trình chuyển đổi mạng, song song vói việc mở rộng năng lực mạng phải dần đưa các dịch vụ chất lượng cao có sự giám sát chặt chẽ, chú ý tránh không gây xáo trộn các chức năng hiện có để tiếp tục thu hút sự quan tâm của khách hàng truyền thống.
• Lắp đặt các nút truy cập đa dịch vụ để đơn giản hóa hệ thống truy nhập của mạng mới.
• Tận dụng tối đa các thiết bị sẵn có để đảm bảo nguồn vốn đầu tư
Đồ án tốt nghiệp Chương 2: Các vấn đề liên quan trong mạng NGN
• Xây dựng hệ thống quản lý trên cơ sở mạng quản lý viễn thông TMN, là một hệ thống quản lý mở mang lại khả năng linh động trong việc vận hành quản lý và bảo dưỡng mạng
• Tách tải lưu lượng Internet khỏi PSTN và xây dựng hệ thống điều khiển kết hợp tập trung
• Hòa nhập các hệ thống hỗ trợ điều khiển OSS để đạt được khả năng linh hoạt tối đa đồng thời sử dụng các máy chủ cung cấp dịch vụ đa phương tiện
• Hòa nhập tất cả các nguồn tài nguyên 2.1.2 Yêu cầu về khả năng mở rộng các ứng dụng
1. Mạng NGN phải cung cấp các giải pháp dự phòng đảm bảo tính sẵn sàng cao:
Mạng thế hệ mới đòi hỏi phải cho phép khả năng truy nhập vào các hệ thống chức năng của mạng để từ đó mà các chuyên gia phát triển mạng và các nhà quản lý kinh doanh đều có thể: Phát triển nhanh chóng các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các tất cả các mạng truy nhập khác nhau như di động, internet hay PSTN. Giảm sự chồng chéo giữa các hệ thống bằng cách chỉ ra ranh giới rõ ràng giữa các thành phần chức năng của mạng và đơn giản hóa sự kết hợp giữa các thiết bị của các hãng cung cấp thiết bị khác nhau. Tối ưu hóa giá trị gia tăng cũng như lợi nhuận từ việc đầu tư khai thác mạng bằng các biện pháp tăng các tính năng của mạng.
2.Tác động của các nhà quản lý và các chuyên gia phát triển mạng Các nhà quản lý kinh doanh và các chuyên gia phát triển mạng thuộc hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nên họ có những đòi hỏi khác nhau.Các nhà quản lý, các chuyên viên về chiến lược kinh doanh cần các giải pháp riêng cho các phân đoạn, các khu vực thị trường khác nhau. Các nhà kĩ thuật lại có cách nhìn khác, nói chung họ có nhiệm vụ tối ưu hóa cấu hình mạng, đảm bảo chất lượng truyền dẫn tốt, cung cấp các giao diện lập trình mở để các thành phần phát triển phần mềm có thể tham gia cung cấp dịch vụ như thương mại điện tử, kinh doanh trực tuyến, vv…
Đồ án tốt nghiệp Chương 2: Các vấn đề liên quan trong mạng NGN
3. Cho phép đáp ứng nhu cầu của các khu vực thị trường khác nhau Các công ty lớn có uy tín vẫn luôn luôn tìm ra những giải pháp nhằm phát triển và đổi mới nhãn hiệu của mình để tìm đến với những khách hàng mới. Trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông thế hệ mới NGN cũng vậy, cần phải xây dựng cấu trúc năng động có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng tại mọi thời điểm.
4. Cho phép thỏa thuận về cung cấp dịch vụ giữa cơ quan quản lý mạng và các chuyên gia phát triển phần mềm
Các cơ quan hữu quan trong lĩnh vực quản lý mạng viễn thông luôn cân nhắc làm cách nào để phối hợp các chức năng dịch vụ và chuyển dịch vụ đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất mà không cần quan tâm tới các hình thức lập trình ứng dụng. Các chuyên gia phần mềm thì ngược lại.
Vì vậy cần có những cơ chế thỏa thuận dịch vụ SLA giữa cơ quan điều hành mạng và các nhà cung cấp dịch vụ.
2.1.3 Yêu cầu về chất lượng và hiệu suất
Trong vấn đề về hiệu suất của mạng viễn thông cần quan tâm đến hai phương diện sau: Thứ nhất, đối với mạng chuyển mạch kênh cần phải sử dụng các kĩ thuật dự báo lưu lượng cổ điển từ đó tiến hành mô hình hóa và đinh cỡ mạng với mục đích đạt được một cấp dịch vụ GOS (Grade of Service) mong muốn. Hai là: đối với mạng chuyển mạch gói, các công nghệ phân tích chất lượng và hiệu suất của mạng dựa trên ứng dụng kết hợp lý thuyết hàng đợi (Queueing Theory) và mô hình mô phỏng hàng đợi gói để xác định các chỉ số liên quan tới hiệu quả hoạt động của mạng như:
tỉ lệ tổn thất gói tin, tính sẵn sàng, trễ truyền lan,…
Những vấn đề về kỹ thuật lưu lượng và hiệu suất của mạng NGN càng trở nên phức tạp và nan giải vì một số lý do sau:
- Mạng thế hệ mới là mạng đa dịch vụ, toàn bộ dòng lưu lượng đều tập trung chảy vào thiết bị đầu cuối, Media Gateway, các thành phần của mạng truy nhập và các content server. Các đặc điểm lưu lượng trên hình thành lên các “cộng đồng lưu lượng”
Đồ án tốt nghiệp Chương 2: Các vấn đề liên quan trong mạng NGN nguồn đích, các cộng đồng này phụ thuộc vào từng loại hình dịch vụ khác nhau. Đòi hỏi xây dựng một mô hình cụ thể trên cơ sở thế hệ gói.
- Hiện đang tồn tại nhiều lý thuyết khác nhau dựa trên các mô hình mạng tương ứng nhằm đánh giá năng lực và dung lượng mạng, trong đó các lý thuyết này đã hướng tới các cấu hình mạng lõi cụ thể, đặc biệt là mạng ATM trong mối quan hệ với mạng truy nhập.