Thành tựu trong lĩnh vực cho thuê tài chắnh trên thị trường

Một phần của tài liệu pháp luật về công ty cho thuê tài chính (Trang 52 - 56)

Khái niệm thuê tài sản, tiền thân của hoạt ựộng cho thuê tài chắnh hiện ựại không còn quá xa lạ ựối với các doanh nghiệp khi khởi ựầu hoạt ựộng kinh doanh. Việc thuê tài sản là sự cần thiết khách quan của nền sản xuất xã hội. Ý nghĩa của hai từ Ộtài sảnỢ nói chung trong hoạt ựộng kinh doanh là vấn ựề sử dụng nó, chứ không phải vấn ựề sở hữu nó hay ựịnh ựoạt nó như thế nào.1 Nhất là trong giai ựoạn hiện nay, khoa học công nghệ phát triển không ngừng, sự thay ựổi, chuyển giao công nghệ ựôi khi chỉ xảy ra trong khoảng thời gian ngắn. Vì thế, ựối với doanh nghiệp chắnh việc sử dụng tài sản mới tạo ra của cải.

đồng thời, cho thuê tài chắnh với bản chất là cung cấp một khoản tắn dụng trung hạn và dài hạn cho khách hàng có nhu cầu, giải quyết khá tốt nguồn vốn cho những dự án kinh doanh hay trong hoạt ựộng thường niên cho doanh nghiệp, ựặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập. Cho thuê tài chắnh vừa mang ựến lợi nhuận cho phắa công ty cho thuê tài chắnh vừa làm giảm ựi gánh nặng cung ứng vốn ựáng kể cho hệ thống tắn dụng ngân hàng. đây là số ắt trong số nhiều nguyên nhân khiến cho hoạt ựộng cho thuê tài chắnh ngày càng phát triển và phổ biến trên khắp thế giới như hiện nay.

Hòa cùng sự phát triển của thế giới, Việt Nam nhanh chóng tiếp nhận hoạt ựộng cho thuê tài chắnh ngay từ những năm cuối thế kỷ XX. Sau gần hơn 23 năm có mặt tại Việt Nam, hoạt ựộng cho thuê tài chắnh luôn tỏ ra là một kênh dẫn vốn hữu hiệu. Số lượng các công ty ựược phép thành lập không ngừng tăng, mật ựộ tăng trưởng qua các năm ựược rút ngắn. Biểu ựồ sau ựây thể hiện sự tăng trưởng ựó.2

1 Paul Getty, nhà tỷ phú ựầu tiên trên thế giới từng nói ỘCái gì tăng giá thì hãy mua, cái gì mất giá thì hãy thuêỢ. Lịch sử về hình thức cho thuê tài chắnh, http://www.vcbl.com.vn/Index.php?CateID=41.

3.1 Biểu ựồ thể hiện sự tăng trưởng của các công ty cho thuê tài chắnh tại Việt Nam (Người viết tổng hợp)

Biểu ựồ thể hiện cho thấy sự tăng trưởng về số lượng các công ty cho thuê tài chắnh ựược thành lập. Nhìn chung, trong vòng 10 năm trở lại ựây, số lượng các công ty cho thuê tài chắnh tăng lên trong khoảng thời gian ựược rút ngắn hơn. Vắ dụ: Giai ựoạn 4 năm ựầu 1998 - 2000, hầu như các công ty cho thuê tài chắnh hiện tại cùng phân chia thị trường cho thuê tài chắnh mà không có công ty mới thành lập. Do ựây là giai ựoạn ựầu của hoạt ựộng cho thuê tài chắnh chưa có văn bản pháp luật cụ thể hướng dẫn chi tiết mà chủ yếu chịu sự ựiều chỉnh của luật các tổ chức tắn dụng. Sang giai ựoạn 4 năm tiếp theo từ năm 2000 - 2004, 2 công ty cho thuê tài chắnh mới ựược thành lập và hoạt ựộng, nâng số lượng lên 8 công ty. Thời gian này ựã có các văn bản quy phạm pháp luật về chế ựịnh cho thuê tài chắnh riêng biệt. Tuy nhiên, phạm vi hoạt ựộng nghiệp vụ của công ty cho thuê tài chắnh còn bị hạn chế rất nhiều so với các tổ chức tắn dụng khác, vì thế tốc ựộ tăng trưởng có nhưng không thực sự xứng tầm với lợi ắch của hoạt ựộng này mang lại. Giai ựoạn 2004 - 2008, ựánh dấu bằng sự ra ựời của công ty cho thuê tài chắnh thuộc tập ựoàn Vinashin. Số lượng công ty cho thuê tài chắnh ựược phép thành lập và hoạt ựộng trong nước tăng khá nhanh nhờ các chắnh sách của Chắnh phủ mở rộng hoạt ựộng nghiệp vụ. Với xu hướng Ộtự doỢ trong hoạt ựộng của các công ty cho thuê tài chắnh nhằm ựáp ứng nhu cầu phát triển xã hội ựã làm cho các nhà nhà ựầu tư chú ý tới việc ựầu tư vào hoạt ựộng kinh doanh này. Giai ựoạn từ năm 2006 ựến năm 2008, chỉ trong vòng hai năm tăng thêm 3 công ty cho thuê tài chắnh.

6 6 7 8 10 13 0 2 4 6 8 10 12 14 1998 2000 2002 2004 2006 2008

Biểu ựồ phát triển số lượng công ty tài chắnh

Số lượng

Cho thuê tài chắnh ựược xem là giai ựoạn phát triển cao của hoạt ựộng tắn dụng thuê mua và ựược ựánh giá là hình thức mới và thuận lợi ựể có ựược vốn sản xuất. Với những ưu thế nổi bật như hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phắ, thủ tục tương ựối ựơn giản, không ựặt nặng vấn ựề thế chấpẦ cho thuê tài chắnh ựang nắm giữ vai trò là nguồn tài trợ tài sản cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Trong suốt quá trình hoạt ựộng của mình loại hình cho thuê tài chắnh ựang dần khẳng ựịnh vị thế trong việc bổ sung nguồn huy ựộng vốn cho công ty và mức tổng dư nợ ựược xác ựịnh ngày càng tăng. Năm 1999, tổng nguồn vốn của các công ty cho thuê tài chắnh là 1.601 tỷ ựồng, trong ựó, vốn chủ sở hữu chiếm 495.200 tỷ ựồng, vốn ựi vay từ các tổ chức tắn dụng trong nước là 974.605 tỷ ựồng. Năm 2003, tổng nguồn vốn của 8 công ty cho thuê tài chắnh là 2.701 tỷ ựồng, vốn chủ sở hữu là 747.500 tỷ ựồng, bằng 27,6% tổng nguồn vốn, vốn ựi vay và huy ựộng là 1.953 tỷ ựồng bằng 72,4% tổng nguồn vốn. Giai ựoạn này, chỉ có hai công ty thực hiện huy ựộng vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá là công ty cho thuê tài chắnh quốc tế Việt Nam 103.300 tỷ ựồng, công ty cho thuê tài chắnh ngân hàng công thương Việt Nam là 30.000 tỷ ựồng (cơ cấu vốn huy ựộng do phát hành giấy tờ có giá trái phiếu là 94.800 tỷ ựồng, chứng chỉ tiền gởi là 40.500 tỷ ựồng, huy ựộng tiền gởi là 106.200 tỷ ựồng). Năm 2007, tổng vốn ựiều lệ của công ty cho thuê tài chắnh là 1.550 tỷ ựồng tăng 47% so với năm 2006.1

Mức tổng dư nợ của công ty cho thuê tài chắnh phần nào phản ánh sự phát triển và vị trắ của công ty cho thuê tài chắnh so với các loại hình hình tắn dụng khác. Nếu như, năm 1999 mức tổng dư nợ của các công ty cho thuê tài chắnh là 449.803 triệu ựồng thì năm 2000 tăng lên 836.015 triệu ựồng tỷ lệ tăng ựạt 85.86%. Năm 2001 là 1.535.414 triệu ựồng tăng 83.66% so với năm 2000. Năm 2002 mức tổng dư nợ là 2.532.537 triệu ựồng tăng 64, 94% so với năm 2001. Năm 2007, tổng dư nợ cho thuê tài chắnh ựạt 11.749 tỷ ựồng, tăng 58% so với năm trước. Tổng lợi nhuận trước thuế ựạt 215.8 tỷ ựồng tăng 34,6%. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng cao hơn năm 2006, một số công ty có tỷ lệ lên ựến 10,97%.2

Trong giai ựoạn này, các công ty cho thuê tài chắnh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng ựầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam có mức tăng trưởng ựáng chú ý nhất. điển hình trong số ựó là công

1 Số liệu ựược thống kê từ Vũ Quốc Trung: Thực trạng hoạt ựộng cho thuê tài chắnh ở nước ta, Nghiên cứu kinh tế, Số 313 tháng 6 năm 2004, Viện kinh tế Việt Nam- Viện khoa học và xã hội Việt Nam, trang 8.

2 Số liệu ựược thống kê từ Vũ Quốc Trung: Thực trạng hoạt ựộng cho thuê tài chắnh ở nước ta, Nghiên cứu kinh tế, Số 313 tháng 6 năm 2004, Viện kinh tế Việt Nam- Viện khoa học và xã hội Việt Nam, trang 10.

ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chắnh ngân hàng Sài Gòn Thương Tắn (Sacombankleasing) có tốc ựộ và tiềm năng phát triển ựược ựánh giá khá cao. Bảng tổng kết mức tổng dư nợ và thu nhập ựược phân bố theo ngành nghề kinh doanh của công ty sau ựây chứng minh sự phát triển ựó:

Bảng 3.2. Dư nợ cho thuê tài chắnh theo cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cho thuê tài chắnh trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Sài Gòn Thương Tắn (đơn vị: triệu VNđ). 1

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Ngành nghề Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Thương mại 5.279 2.7 4.528 1.4 8.957 2.3 Sản xuất và gia công chế biến 104.777 53 141.619 43 211.090 54 Dịch vụ cá nhân và cộng ựồng 0 0 3.937 1.2 11.673 3 Xây dựng 5.186 2.6 4.152 1.3 19.357 4.9

Kho bãi, giao thông vận tải, dvà thông tin liên lạc 56.248 28 99.576 30 75.578 19 Tư vấn, kinh doanh bất ựộng sản 791 0.4 9.150 2.8 2.760 0.7 Dịch vụ tài chắnh 21.888 11 13.136 4 5.275 1.3 Các ngành nghề khác 3.121 1.6 55.674 17 56.575 14 Tổng cộng 198.688 100 331.771 100 391.445 100 1

Nguồn: Báo cáo tài chắnh năm của Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chắnh Ngân hàng Sài Gòn Thương Tắn. http://www.sacombankleasing.com/index.php?module=home&action=fin&catid=5#.

Kết quả kinh doanh của công ty cho thuê tài chắnh sacombankleasing còn ựược thể hiện qua bảng tổng kết thu nhập lãi và các khoản thu nhập khác sau ựây:1

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Tiền gởi tổ chức

tắn dụng 5.576 26 7.066 11 3.509 6.8

Cho thuê tài

chắnh 13.571 64 50.982 79 40.906 78

Tạm ứng mua

tài sản cho thuê 1.820 8.6 6.134 9.5 7.389 14

Các khoản thu

nhập khác 122 0.6 164 0.3 40 0.08

Tổng cộng 21.089 100 64.302 100 51.814 100

Bảng 3.3. Bảng tổng kết thu nhập lãi và các thu nhập khác của công ty cho thuê tài chắnh trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Sài Gòn Thương Tắn (đơn vị: triệu VNđ).(*) Người viết tổng hợp

Có thể nói, loại hình cho thuê tài chắnh vừa khẳng ựịnh ựược ựịa vị của mình trong hoạt ựộng kinh doanh vừa thực hiện tốt chức năng cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, giảm bớt gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại. đồng thời hỗ trợ tắch cực cho công tác công nghiệp hóa Ờ hiện ựại hóa ựất nước.

Một phần của tài liệu pháp luật về công ty cho thuê tài chính (Trang 52 - 56)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(78 trang)