Phong cách khoa học

Một phần của tài liệu Giáo trình Phong cách học tiếng Việt (Trang 25 - 28)

II- MIÊU TẢ CÁC PCCN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT

2- Phong cách khoa học

a- Khái niệm:

PC khoa học là PC được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. Ðây là PC ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.

Khác với PCKN, PC này chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học ( ngoại trừ dạng phổ cập khoa học).

PC khoa học có ba biến thể: PC khoa học chuyên sâu, PC khoa học giáo khoa và PC khoa học phổ cập.

Khác với PC khẩu ngữ, ở PC này dạng viết là tiêu biểu.

b- Chức năng và đặc trưng:

1- Chức năng: PC khoa học có hai chức năng là: thông báo và chứng minh. Một vài giáo trình trước đây cho rằng PCKH có chức năng chủ yếu là thông báo [14],[15].

Quan niệm trên tỏ ra không bao quát hết bản chất của PC này. Chính chức năng chứng minh tạo nên sự khu biệt giữa PCKH với các PC khác. Văn bản thuộc PC này không chỉ thuần thông báo các sự kiện, sự vật tồn tại trong thực tế khách quan mà còn phải chứng minh, làm sáng tỏ ý nghĩa của các sự kiện ấy.

2- Ðặc trưng: PC khoa học có 3 đặc trưng :

2.1- Tính trừu tượng- khái quát: Mục đích của khoa học là phát hiện ra các quy luật tồn tại trong các sự vật, hiện tượng nên phải thông qua trừu tượng hoá, khái quát hoá khi nhận thức và phản ánh hiện thực khách quan. Trừu tượng hoá chính là con đường của nhận thức lí tính giúp ta thoát khỏi những nhận biết lẻ tẻ, rời rạc ở giai đoạn cảm tính. Ví dụ , để có khái niệm PCCNNN, người ta đã phải trừu tượng hoá tất cả các văn bản, các dạng lời nói trong quá trình hoạt động ngôn giao.

2.2- Tính logic: Cách diễn đạt của PC khoa học phải biểu hiện năng lực tổng hợp của trí tuệ, phải tuân theo quy tắc chặt chẽ từ tư duy logic hình thức đến tư duy logic biện chứng. Các nội dung ý tưởng khoa học của người viết phải được sắp xếp trong mối quan hệ logic, tránh trùng lặp hoặc mâu thuẫn; những khái quát, suy lí khoa học không được phủ định lại những tài liệu (cứ liệu) làm cơ sở cho nó...

2.3- Tính chính xác- khách quan: PC khoa học không được phép tạo ra sự khác biệt giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt. Một văn bản khoa học chỉ có giá trị thực sự khi đưa đến người tiếp nhận những thông tin chính xác về các phát hiện, phát minh khoa học. Muốn vậy, văn bản khoa học phải đảm bảo tính một nghĩa. Nghĩa là nó không cho phép nhiều cách hiểu khác nhau hoặc hiểu một cách mơ hồ. Chân lí khoa học luôn phụ thuộc vào các quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người. Những từ ngữ biểu cảm, những ý kiến chủ quan không thích hợp ở PC này.

c- Ðặc điểm :

1- Ngữ âm: Khi phát âm ở PC này người ta thường có ý thức hướng đến chuẩn mực ngữ âm. Ngữ điệu có thể được dùng hạn chế để tăng thêm sức thuyết phục của sự lập luận

2- Từ ngữ:

- Sử dụng nhiều và sử dụng chính xác thuật ngữ khoa học.

- Những từ ngữ trừu tượng, trung hòa về sắc thái biểu cảm xuất hiện với tần số cao và thích hợp với sự diễn đạt của PC này.

Ví dụ: Cái mô hình ngữ pháp miêu tả mà N. Chomsky thừa nhận là có tính khách quan và chặt chẽ nhất là mô hình ICs ( với lối phân tích lưỡng phân liên tục, từ S ( tức Sentence đến NP, VP ( tức noun phrase, verb phrase) rồi đến những thành tố trực tiếp khác trong lòng chúng cho đến hình vị cuối cùng), nhưng áp dụng nó vào việc tạo sinh câu thì vẫn có thể tạo ra những câu kỳ quặc kiểu như The colorless green ideas sleep furiously (Những tư tưởng không màu màu xanh lục ngủ một cách giận dữ)!

Với sự sáng lập ngữ pháp tạo sinh, N.Chomsky là người đầu tiên đi vào nghiên cứu ngữ pháp của hoạt động tạo ra lời. Ðây là cống hiến quan trọng của N. Chomsky mà lịch sử ngôn ngữ học sẽ trân trọng ghi khắc, một cống hiến có giá trị tạo ra một giai đoạn phát triển mới trong tiến trình ngôn ngữ học thế giới. [ 11,29]

- Các đại từ ngôi thứ ba ( người ta) và đại từ ngôi thứ nhất ( ta, chúng ta, chúng tôi ) với ý nghĩa khái quát được dùng nhiều.

Ví dụ: Và như vậy, ta lại trở về với một cách hiểu xuất phát của từ phong cách mà không chỉ là ngôn ngữ hay hoạt động ngôn ngữ nghệ thuật hay phi nghệ thuật v.v... đó là: những đặc trưng hoạt động bằng lời nói được lặp đi lặp lại ở một người nào đó, ở một môi trường ngôn ngữ hay một cộng đồng có khả năng khu biệt với những kiểu biểu đạt ngôn ngữ khác; nói cách khác nó là tổng số của những dấu hiệu khu biệt của các sự kiện lời nói trong giao tiếp, phản ánh một cấu trúc bên trong và một cơ chế hoạt động ngôn ngữ. [5, 130]

3- Cú pháp:

-PC khoa học sử dụng các hình thức câu hoàn chỉnh, kết cấu câu chặt chẽ, rõ ràng để đảm bảo yêu cầu chính xác, một nghĩa và tránh cách hiểu nước đôi nước ba.

- Các phát ngôn hàm chứa nhiều lập luận khoa học, thể hiện chất lượng tư duy logic cao.

- Câu điều kiện-hệ quả và câu ghép được sử dụng nhiều. Nội dung của các phát ngôn đều minh xác. Sự liên hệ giữa các vế trong câu và giữa các phát ngôn với nhau thể hiện những luận cứ khoa học chặt chẽ. Vì vậy, độ dư thừa trong các phát ngôn nói chung là ít, mà cũng có thể nói là ít nhất, so với các phát ngôn khác.

-Văn phong KH thường sử dụng những cấu trúc câu khuyết chủ ngữ, hoặc câu có chủ ngữ không xác định.

Một phần của tài liệu Giáo trình Phong cách học tiếng Việt (Trang 25 - 28)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(79 trang)
w