Trong những năm qua, Nam Việt luôn là công ty đứng đầu Việt Nam về kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Tuy nhiên, với sự ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự chủ quan của Hội đồng Quản trị, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây có sự sụt giảm đáng kể. Điều đó được thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nam Việt (07-09)
ĐVT: 1000đ
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Tổng DT 3.200.352.091 3.336.126.789 1.886.008.510 135.774.698 4,24 -1.450.118.279 -43,47 Giảm trừ 6.914.825 16.923.355 26.657.770 10.008.530 144,74 9.734.415 57,52 DT thuần 3.193.437.266 3.319.203.434 1.859.350.740 125.766.168 3,94 -1.459.852.694 -43,98 GVHB 2.482.976.103 2.832.484.046 1.900.302.750 349.507.943 14,08 -932.181.296 -32,91 LN gộp 710.461.163 486.719.388 - 40.952.010 -223.741.775 -31,49 -527.671.398 -108,41 DT tài chính 64.769.470 169.117.350 99.727.198 104.347.880 161,11 -69.390.152 -41,03 CP tài chính 41.518.466 178.181.755 45.842.494 136.663.289 329,16 -132.339.261 -74,27 CPBH 276.741.703 310.692.886 128.506.731 33.951.183 12,27 -182.186.155 -58,64 CP QLDN 44.885.364 56.768.284 62.533.178 11.882.920 26,47 5.764.894 10,16 LN thuần 412.085.100 110.193.813 -178.107.215 -301.891.287 -73,26 288.301.028 261,63 TN khác 21.134.295 6.769.928 3.840.488 -14.364.367 -67,97 -2.929.440 -43,27 CP khác 16.647.392 3.621.826 1.289.365 -13.025.566 -78,24 -2.332.461 -64,40 LNTT 416.572.003 113.341.915 -175.556.092 -303.230.088 -72,79 -288.898.007 -254,89 Thuế TNDN hiệnhành 46.878.018 18.066.442 5.811.250 -28.811.576 -61,46 -12.255.192 -67,83 Thuế TNDN hoãn lại 646.959 2.470.837 53.657.794 -1.823.878 -281,92 51.186.957 2.071,64 (Lỗ)/ LNST 370.340.944 97.746.310 -127.709.548 -272.594.634 -73,61 -225.455.858 -230,65 (Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng phân tích báo cáo kết quả trên ta thấy:
Năm 2008, doanh thu tăng hơn so v ới năm 2007 gần 136 tỷ đồng, tương ứng tăng 4,24%. Tuy nhiên, lợi nhuận lại giảm mạnh, với mức giảm 303 tỷ đồng t ương ứng giảm 72,79%. Sang năm 2009, cả doanh thu và lợi nhuận đều giảm mạnh, so với năm 2008 doanh thu giảm 1.450 tỷ đồng t ương ứng với tỷ lệ 43,47%; lợi nhuận giảm gần 289 tỷ đồng tương ứng với 254,89%
Sở dĩ, có sự sụt giảm đáng kể đó là do một số yếu tố tác động sau:
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã dẫn đến suy thoái kinh tế tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, Châu Âu và các nước thuộc khối SNG đó là những thị trường nhập khẩu rất lớn của Cá Tra, Cá Basa đã ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam, trong đó có Nam Việt. Hệ quả là nhu cầu thị trường sụt giảm đáng kể, giá xuất giảm mạnh, tình trạng thanh toán của nhà nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Cuối quý 3 năm 2008, công ty tổ chức sắp xếp lại sản xuất bằng cách giảm công suất sản xuất khoảng 50% so với thời kỳ cao điểm
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong n ước dẫn đến giá bán thấp, kéo theo chất lượng sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu, việc xuất khẩu cá nhiều rủi ro.
Đầu năm 2008, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng cao, khi chính phủ đ ưa ra những gói giải pháp kiềm chế lạm phát trong đó có giải pháp thắt chặt tín dụng và tăng lãi suất cho vay làm cho việc vay vốn của công ty gặp nhiều khó khăn và chi phí lớn.
Theo kêu gọi của Chính phủ và chính quyền địa phương, công ty đã tiến hành thu mua một lượng lớn cá quá lứa để cứu người nuôi cá Tra, cá Basa thoát khỏi cảnh điêu đứng. Tiếp đến là 20/12/2008 thị trường Nga – thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Navico chính thức tuyên bố đóng cửa.
Cuối năm một khoản lớn phải chi cho việc đại tu nhà máy Nam Việt (đã sử dụng qua 8 năm) và sửa chữa lớn nhà máy Thái Bình Dương đang trong thời gian giảm công suất.
Tất cả những yếu tố bất lợi do thị tr ường đem lại và sự chủ quan của Ban lãnh đạo công ty trong thời gian qua đã làm cho Nam Việt rơi vào tình trạng khó khăn dẫn đến thua lỗ lên tới 176 tỷ đồng.