TỔNG QUAN
Cáckhái niệm được sử dụng trong luận văn
Quy hoạch xây dựng là quá trình tổ chức không gian đô thị, nông thôn và các khu chức năng đặc thù, nhằm thiết lập hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội Mục tiêu của quy hoạch là tạo ra môi trường sống phù hợp cho cư dân, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích quốc gia và cộng đồng Quy hoạch cũng cần đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây mới, sửa chữa và cải tạo công trình Mục tiêu của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian và chi phí đã xác định.
Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và đưa ra quyết định đầu tư xây dựng.
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm các thành phần thiết yếu như giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình khác.
Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh bao gồm các công trình khai thác và xử lý nước, cùng với mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến tay người tiêu dùng, cũng như các công trình phụ trợ liên quan.
Mạng lưới cấp nước là hệ thống ống dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm các mạng cấp I, II, III và các công trình phụ trợ liên quan.
Vùng phục vụ cấp nước là khu vực có ranh giới rõ ràng, trong đó đơn vị cấp nước có trách nhiệm cung cấp nước sạch cho các đối tượng sử dụng nước.
Hoạt động cấp nước bao gồm các công việc liên quan đến sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch Các lĩnh vực chính trong hoạt động này là quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, cũng như bán buôn và bán lẻ nước sạch Sử dụng nước cũng là một phần quan trọng trong chu trình cấp nước này.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 8
Dịch vụ cấp nước bao gồm các hoạt động liên quan đến việc cung cấp nước sạch cho người tiêu dùng, bao gồm cả bán buôn và bán lẻ Đơn vị cấp nước là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn và phân phối nước sạch đến tay người tiêu dùng.
Nước sạch:là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng [20].
Tình hình nghiên cứu
Nhu cầu về nước sạch trên toàn cầu hiện nay chưa được đáp ứng đầy đủ do hạn chế trong việc tiếp cận nguồn nước và hệ thống hạ tầng cấp nước Nước đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày của người dân, tại hộ gia đình, trường học và nơi làm việc Ngoài ý nghĩa về sức khỏe, nước còn quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm Hơn nữa, nước cũng biểu trưng cho hòa bình, sự hòa hợp và phát triển bền vững.
Sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế toàn cầu đang tạo ra nhu cầu cao về nước, trong khi đầu tư và quy hoạch hệ thống cung cấp nước còn nhiều hạn chế Điều này dẫn đến các vấn đề về môi trường, nguồn nước và rủi ro thiên tai Trên thế giới, nhiều nhà quản lý và nhà khoa học đã chú trọng đến việc quy hoạch và phát triển tổng thể hệ thống cung cấp nước, nghiên cứu các giải pháp và mô hình cấp nước bền vững.
Ngành xây dựng đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là trong việc đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở Với nhu cầu lớn về cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong đầu tư xây dựng trở thành yêu cầu cấp thiết Do đó, nghiên cứu và quản lý nhà nước về xây dựng, cũng như hoạt động đầu tư của các chủ đầu tư và bên liên quan, là rất quan trọng để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, nhằm đạt được hiệu quả cao.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 9
Trong bối cảnh hiện nay, các dự án xây dựng ngày càng phức tạp và quy mô lớn với nhiều bên tham gia, các phương pháp quản lý dự án truyền thống chưa đáp ứng hiệu quả các vấn đề về giá trị đầu tư Gần đây, các nhà quản lý và nhà khoa học trong nước và quốc tế đã nghiên cứu và áp dụng những cách tiếp cận mới nhằm nâng cao giá trị dự án trong các quyết định và giai đoạn thực hiện, từ đó đảm bảo sự thành công và hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng.
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư công trình xây dựng tại Việt Nam, nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào quyết định đầu tư cho hạ tầng cấp nước Bảng 2.1 tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến quyết định đầu tư công trình xây dựng trong nước.
Bảng 2.1 Một số nghiên cứu liên quan đến việc lựa chọn dự án đầu tư công trình xây dựng ở Việt Nam
STT Phương pháp nghiên cứu Kết luận Năm
Tuân đã nghiên cứu một số vấn đề về xây dựng mô hình quản lý công trình cấp nước tập trung ở Việt Nam
Nghiên cứu chỉ ra rằng xây dựng mô hình quản lý là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý các công trình cấp nước tập trung Do đó, việc phát triển mô hình quản lý cần được thực hiện một cách bài bản, đảm bảo sự hình thành và tồn tại của nó luôn đồng hành với quá trình xây dựng và khai thác công trình Mô hình quản lý cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường để đảm bảo hiệu quả bền vững.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho các công trình, cần chú trọng đến các yếu tố như kỹ thuật, công nghệ, cơ chế và chính sách, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của chúng.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 10
Trần Kim Anh, đã dùng mô hình
AHP chọn phương thức thực hiện dự án dân dụng và công nghiệp [22]
Quy trình thực hiện giúp chủ đầu tư lựa chọn dự án đầu tư chính xác từ ban đầu, dựa trên các nghiên cứu trước đây và bối cảnh ngành xây dựng Việt Nam hiện nay Luận văn xác định các yếu tố cần giải quyết và xây dựng quy trình để hỗ trợ quyết định giữa hai phương thức “Thiết kế/Đấu thầu/Thi công” và “Thiết kế/Thi công” cho các dự án dân dụng và công nghiệp Mô hình cấu trúc thứ bậc AHP được thiết lập để giúp chủ đầu tư đưa ra quyết định tối ưu dựa trên đánh giá định lượng Cuối cùng, quy trình được áp dụng vào hai dự án thực tế để kiểm tra tính khả thi và đề xuất cải tiến quy trình.
Châu Bảo Ngọc đã phát triển mô hình AHP để lựa chọn vật liệu xây dựng theo hướng phát triển bền vững, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Ngành xây dựng hiện nay đang tiêu thụ quá nhiều tài nguyên, do đó, việc áp dụng các giải pháp bền vững trở thành một yêu cầu cấp thiết để bảo vệ môi trường xung quanh.
Ngành xây dựng cần chú trọng đến việc lựa chọn vật liệu để đạt được mục tiêu bền vững Vật liệu không chỉ ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí của công trình mà còn tác động đến môi trường Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố quyết định trong việc chọn lựa vật liệu xây dựng theo hướng phát triển bền vững.
Nguyễn Trọng Nguyễn Trang đã tiến hành đánh giá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vật liệu bền vững thông qua phương pháp EFA, xác định được 5 nhóm chính: Môi trường, Chi phí, Thiết kế/kỹ thuật/thi công, Văn hóa - xã hội và Các nhân tố khác Để đảm bảo quá trình lựa chọn vật liệu diễn ra nhanh chóng và đạt sự thống nhất giữa các bên liên quan, tác giả đã xây dựng mô hình AHP nhằm hỗ trợ việc lựa chọn vật liệu xây dựng theo hướng phát triển bền vững.
Mô hình đã được áp dụng trong quá trình lựa chọn gạch không nung cho một dự án thực tế, nhằm kiểm tra tính ứng dụng và khả năng thực thi của nó.
Nguyễn Hoài Vũ đã Nghiên cứu chọn khu vực ưu tiên đầu tư hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp AHP, áp dụng tại thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp[24]
Nghiên cứu đã xác định bốn nhóm tiêu chí chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khu vực ưu tiên cho đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải Các tiêu chí này bao gồm các yếu tố môi trường, kinh tế, văn hóa - xã hội và một nhóm tiêu chí khác.
Nghiên cứu này đã phát triển mô hình AHP nhằm xác định khu vực ưu tiên đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Mô hình này hỗ trợ địa phương trong việc lựa chọn khu vực đầu tư một cách hiệu quả nhất, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa các tiêu chí và sự thống nhất giữa các bên liên quan.
Thảo đã Nghiên cứu và đề xuất mô hình hỗ trợ ra quyết định lựa
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP để phát triển mô hình hỗ trợ quyết định trong việc lựa chọn dự án đầu tư ngành giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi Phương pháp AHP đã được sử dụng để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 12 chọn dự án đầu tư xây dựng ngành giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho tỉnh
Quảng Ngãi bằng phương pháp AHP
Cơ sở lý thuyết
2.3.1 Lý do sử dụng phương pháp AHP
Phương pháp AHP, do Thomas L Saaty đề xuất, là một phương pháp định lượng hiệu quả để sắp xếp các lựa chọn và chọn phương án phù hợp với các tiêu chí đã xác định Dựa trên nguyên tắc so sánh cặp, AHP bao gồm ba nguyên tắc chính: phân tích, đánh giá và tổng hợp Phương pháp này được coi là một công cụ phổ biến trong việc ra quyết định cho nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau.
Phương pháp AHP đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, công nghiệp, giáo dục, kỹ thuật, ngân hàng, xã hội và chính trị Đây là một công cụ hữu ích giúp so sánh và lựa chọn phương án tối ưu dựa trên việc phân tích các tiêu chí so sánh.
Phương pháp AHP có nhiều ưu điểm so với các phương pháp ra quyết định đa mục tiêu khác, như sau:
Phương pháp AHP tập trung vào việc xác định mức độ quan trọng của từng tiêu chí, điều này khắc phục điểm yếu của nhiều phương pháp ra quyết định đa tiêu chí Nhờ vào khả năng kết hợp linh hoạt với các phương pháp khác, AHP tận dụng được ưu điểm của từng phương pháp trong quá trình giải quyết vấn đề.
- AHP có thể kiểm tra tính nhất quán trong cách đánh giá của người ra quyết định
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 18
Quy trình phân tích theo thứ bậc là một phương pháp dễ hiểu, cho phép xem xét đồng thời nhiều tiêu chí nhỏ cùng với các nhóm tiêu chí lớn hơn Phương pháp này có khả năng kết hợp phân tích cả yếu tố định tính và định lượng, mang lại cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề được nghiên cứu.
Phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process) đang ngày càng trở nên phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt trong việc ra quyết định liên quan đến kinh tế, xã hội và các vấn đề kỹ thuật Sự hỗ trợ từ phần mềm chuyên dụng Expert Choice đã góp phần thúc đẩy ứng dụng của AHP trong các lĩnh vực này.
Phương pháp phân tích AHP được sử dụng trong nghiên cứu này, với các lý do sau:
Phương pháp phân tích AHP giúp xác định thứ tự ưu tiên cho các dự án đầu tư, từ đó hỗ trợ quá trình ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Phương pháp AHP cho phép phân tích vấn đề nghiên cứu một cách chi tiết, từ các nhóm tiêu chí cho đến từng tiêu chí cụ thể, thông qua việc xây dựng cấu trúc thứ bậc Điều này hỗ trợ hiệu quả trong việc đưa ra quyết định đầu tư cho các dự án.
Kết quả tính toán mô hình AHP dựa trên ý kiến của các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, được kiểm tra mức độ hợp lý thông qua hệ số nhất quán.
2.3.2 Phương pháp AHP có 7 bước chính để thực hiện
Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu giải quyết
Bước 2: Cấu trúc thứ bậc từ cấp trên cùng xuống các cấp trung gian đến cấp cuối cùng
- Cấp 1 (cấp trên cùng): Chọn dự án được ưu tiên đầu tư xây dựng
- Cấp 2 (cấp trung gian): Các nhóm tiêu chí
- Cấp 3 (cấp cuối cùng): Các tiêu chí
Bước 3: Xây dựng một tập hợp các ma trận so sánh cặp
Bảng 2.3: Thang đo đánh giá 9 mức độ
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 19
Dựa trên các nhóm tiêu chí và từng tiêu chí, chúng ta có thể xây dựng một ma trận thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu Trong ma trận này, giá trị aij sẽ chỉ ra mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so với cột j.
Bước 4: Chuyển đổi các so sánh thành trọng số và kiểm tra chỉ số nhất quán các so sánh của người ra quyết định
- Lập ma trận chuẩn hóa:
- Tính vector độ ưu tiên:
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 20
Kiểm tra hệ số nhất quán là một bước quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của ma trận so sánh cặp giữa các tiêu chí trong nhóm và giữa các nhóm tiêu chí Theo Saaty, chỉ số nhất quán (CI) được sử dụng để thực hiện đánh giá này.
Các bước xác định CI như sau:
- Xác định vector trọng số:
- Xác định vector nhất quán:
Chỉ số CI được sử dụng như một công cụ cảnh báo cho những người ra quyết định về sự không nhất quán trong các so sánh đã thực hiện.
= − Với n: là số lượng tiêu chí Ý kiến đánh giá càng nhất quán khi giá trị CI tiến về 0
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 21
Hệ số CR được xác định bằng cách điều chỉnh hệ số CI thông quan một tập hợp các hệ số ngẫu nhiên RI
Bảng 2.4: Hệ số ngẫu nhiên RI
Giá CR < 0.1, thỏa điều kiện
Bước 5: Dùng trọng số để tính điểm các lựa chọn
Kết quả tính toán cho thấy trọng số của các tiêu chí và quyết định lựa chọn dự án được xác định rõ ràng Các giá trị này sẽ được tổng hợp để tính toán chỉ số thích hợp cho từng quyết định dự án theo công thức đã đề ra.
Trong đó: W ij s : trọng số của dự án i tương ứng với chỉ tiêu j
Wj a : trọng số của chỉ tiêu j n: số các dự án; m: số các chỉ tiêu
Bước 6: Phân tích độ nhạy giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhóm tiêu chí đối với việc lựa chọn dự án ưu tiên xây dựng, từ đó đưa ra sự lựa chọn phù hợp.
Bước 7: Ra quyết định cuối cùng là việc lựa chọn dự án ưu tiên xây dựng, dựa trên phân tích và đánh giá các nhóm tiêu chí từ kết quả phân tích dữ liệu theo phương pháp AHP.
Lý thuyết thống kê
Trung bình tổng thể: Trung bình của mẫu:
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 22
- Số trung vị (Median): là giá trị giữa các giá trị khảo sát được (xếp từ bé đến lớn hoặc ngược lại)
- Số yếu vị (Mode): Là giá trị xuất hiện nhiều nhất trong tập hợp các giá trị khảo sát được.
Lý thuyết kiểm định thang đo
Khi tiến hành nghiên cứu định lượng, việc sử dụng các thang đo lường phù hợp là rất cần thiết do tính phức tạp của các hiện tượng kinh tế - xã hội Để đảm bảo độ tin cậy của nghiên cứu, các khái niệm cần được lượng hóa thông qua các thang đo được xây dựng và kiểm tra kỹ lưỡng Sự chính xác trong việc xây dựng và kiểm định thang đo có ảnh hưởng lớn đến độ tin cậy của câu hỏi và kết quả phân tích trong nghiên cứu.
Kiểm định thang đo là quá trình xác định các mục hỏi nào đóng góp vào việc đo lường khái niệm lý thuyết đang nghiên cứu và những mục nào không Quá trình này bao gồm hai phép tính: một là tương quan giữa các mục hỏi với nhau, và hai là tương quan giữa điểm số của từng mục hỏi với tổng điểm số của toàn bộ các mục trong bảng câu hỏi.
2.5.1.1 Lý thuyết về giá trị và độ tin cậy của đo lường
Một đo lường được coi là có giá trị khi nó chính xác trong việc đo lường đối tượng cần nghiên cứu, theo định nghĩa của Campbell và Fiske (1959) Điều này có nghĩa là đo lường này không gặp phải sai số hệ thống hay sai số ngẫu nhiên.
- Sai số hệ thống: sử dụng thang đo không cân bằng, kỹ thuật phỏng vấn kém…
Sai số ngẫu nhiên xảy ra khi phỏng vấn viên ghi nhầm thông tin từ người trả lời Những yếu tố như mệt mỏi, đau ốm hoặc cảm xúc tức giận có thể khiến người trả lời thay đổi cách diễn đạt, từ đó ảnh hưởng đến độ chính xác của câu trả lời.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 23
Trong nghiên cứu thực tế, chúng ta thường bỏ qua sai số hệ thống và tập trung vào sai số ngẫu nhiên Khi một phép đo không có sai số ngẫu nhiên, nó sẽ đạt được độ tin cậy cao Do đó, để một phép đo được coi là có giá trị, nó cần phải có độ tin cậy cao.
2.5.1.2 Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Cronbach (1951) đã giới thiệu hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo, yêu cầu ít nhất ba biến quan sát Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh độ tin cậy tổng thể của thang đo mà không thể xác định độ tin cậy cho từng biến quan sát riêng lẻ.
Hệ số Cronbach’s Alpha dao động trong khoảng [0,1], với giá trị cao hơn thể hiện độ tin cậy của thang đo Tuy nhiên, một hệ số quá cao (từ 0.95 trở lên) lại chỉ ra rằng các biến trong thang đo không có sự khác biệt, dẫn đến hiện tượng trùng lắp.
2.5.1.3 Tính hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha bằng SPSS
- Các tiêu chuẩn kiểm định: Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu [42]
- Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha:
Từ 0.8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt
Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt
Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện.”
Chúng ta cần chú ý đến giá trị của cột Cronbach's Alpha if Item Deleted, vì nó biểu diễn hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đang xem xét Thông thường, việc đánh giá nên được thực hiện cùng với hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation Nếu giá trị Cronbach's Alpha if Item Deleted lớn hơn hệ số Cronbach Alpha và Corrected Item – Total Correlation nhỏ hơn 0.3, thì nên loại biến quan sát đang xem xét để tăng độ tin cậy của thang đo.
2.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố EFA là một kỹ thuật phân tích đa biến thuộc nhóm các phương pháp phụ thuộc lẫn nhau, không phân biệt biến phụ thuộc và độc lập, mà tập trung vào việc khám phá mối tương quan giữa các biến.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 24
Phân tích nhân tố (EFA) được sử dụng để rút gọn một tập hợp các biến quan sát k thành một tập hợp các nhân tố F (với F < k) có ý nghĩa hơn Việc rút gọn này dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố và các biến quan sát ban đầu.
Theo các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., và Guarino A.J (2008), phương pháp phân tích nhân tố phổ biến nhất là Phân tích Thành phần Chính (Principal Components Analysis) kết hợp với phép xoay Varimax Điều này được khẳng định bởi Hair và các cộng sự.
(1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu đểđảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
+ Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
+ Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0.5 được coi là có ý nghĩa thực tiễn trong phân tích nhân tố khám phá Để thực hiện phân tích này, cần đảm bảo rằng điều kiện này được thỏa mãn.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố, với giá trị KMO nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 Một trị số KMO lớn cho thấy rằng việc phân tích nhân tố là thích hợp và có thể mang lại kết quả đáng tin cậy.
Kiểm định Bartlett là một phương pháp thống kê quan trọng để kiểm tra giả thuyết về sự không tương quan giữa các biến trong tổng thể Khi kiểm định này cho kết quả có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05), điều đó cho thấy các biến quan sát có sự tương quan với nhau trong tổng thể.
Phần trăm phương sai trích trên 50% cho thấy mức độ biến thiên của các biến quan sát Cụ thể, nếu coi biến thiên là 100%, giá trị này cho biết tỷ lệ phần trăm mà phân tích nhân tố có thể giải thích.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 25
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế bảng khảo sát
3.1.1 Xác định các nhân tố liên quan đến việc quyết định lựa chọn dự án đầu tư công trình hạ tầng cấp nước
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng công nghệ thông tin thông qua việc phân tích tài liệu liên quan, nghiên cứu trước đây, và thu thập ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, cùng với các nhà đầu tư và quản lý ngành cấp nước.
Bảng 3.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư công trình hạ tầng cấp nước
STT Các nhân tố Tham khảo
I Nhóm các nhân t ố v ề Môi tr ườ ng t ự nhiên
1 Chất lượng nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) [31];[21];[45];[47];[48
2 Tính ổn định bền vững của nguồn nước [1];[21]
3 Điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn tại vị trí xây dựng [1];[21]
4 Bảo vệ tài nguyên, môi trường thiên nhiên và đa dạng sinh học [31]
5 Giảm thiểu sự ảnh hưởng hạn hán, xâm nhập mặn Chuyên gia
6 Giải pháp thiết kế thân thiện với môi trường [27]
7 Thích ứng với vấn đề ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu [1];[21];[31]
II Nhóm các nhân t ố v ề Xã h ộ i ả nh
Sự hình thành và phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp và các vùng kinh tế trọng điểm tại địa phương
2 Sự ủng hộ của chính quyền địa phương [21]
3 Sự ủng hộ của người dân trong vùng dự án (giải phóng mặt bằng, đấu nối sử dụng,…) [21];[31]
4 Nâng cao sức khỏe và ổn định đời sống của người dân [21];[31]
5 Sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ cấp nước [1];[31]
6 Tạo cơ hội việc làm cho người dân địa phương [31]
7 Quan tâm đến cộng đồng xung quanh khu vực dự án [1];[46];[47];[48]
III Nhóm các nhân t ố v ề Kinh t ế
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 26
STT Các nhân tố Tham khảo
1 Chi phí đầu tư xây dựng công trình [20];[25]
2 Chi phí đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất [20];[25]
3 Chi phí đào tạo nguồn nhân lực [1];[21]
4 Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư [20]
5 Chi phí quản lý, vận hành, bảo trì [20];[31]
6 Chí phí xử lý môi trường, chất thải phát sinh của dự án [31]
7 Chi phí rủi ro có liên quan đến dự án
8 Chi phí vòng đời lợi nhuận dự án [31]
Các chỉ số đánh giá về hiệu quả của dự án (Hoàn vốn đầu tư ROI; Giá trị hiện tại ròng NPV; Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR…)
10 Dự toán ngân sách và nguồn vốn đầu tư được đảm bảo [31]
11 Kế hoạch vốn và bố trí vốn đầu tư đảm bảo phù hợp theo từng gian đoạn thực hiện dự án Chuyên gia
12 Xác định rõ phạm vi và quy mô của dự án [31]
13 Tính phức tạp của dự án [18]
14 Dự án xây dựng tại những vị trí bất lợi [18]
15 Dự án đòi hỏi công nghệ thi công hiện đại [18]
16 Thời gian hoàn thành và niên hạn khai thác sử dụng của dự án [20]
17 Điều kiện năng lực của các đơn vị tham gia thực hiện dự án (chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, thi công,…) [18];[20]
18 Khả năng ứng phó với thiên tai, hạn hán và xâm nhập mặn của dự án Chuyên gia
Áp dụng quy trình và giải pháp công nghệ tiên tiến trong xử lý nước là rất quan trọng, bao gồm việc sử dụng dây chuyền công nghệ và trang thiết bị hiện đại Việc tích hợp vật tư và vật liệu mới vào hệ thống cấp nước cũng góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng nước, đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Hệ thống quản lý vận hành đồng bộ và hiện đại
(nguồn nhân lực, tự động hóa dây chuyền sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vận hành)
IV Nhóm các nhân t ố C ơ ch ế chính sách
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 27
STT Các nhân tố Tham khảo
1 Phù hợp với quy hoạch cấp nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 [1];[45];[47];[48]
2 Phù hợp với quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030 [1]
Phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và quy hoạch phân khu chức năng
(khu hành chính, thương mại dịch vụ, sảnxuất,…)
4 Chính sách phát triển chiến lược của Chính phủ đối với ngành nước [31]
5 Chính sách về tài chính [1];[45]
7 Chính sách quản lý sau đầu tư [1]
8 Chính sách hỗ trợ ứng phó với thiên tai, hạn hán và xâm nhập mặn [1]
1 Quy định pháp lý về thủ tục đầu tư [19];[20]
2 Phối hợp tốt của các bên tham gia vào dự án [31]
3 Giảm thiểu chồng lấn phạm vi cấp nước [1];[45]
4 Kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng cấp nước của khu vực [1];[45]
5 Phát triển đồng bộ với các dự án khác [1];[45];[46];[47];[48]
6 Tăng cường sự đa dạng của các phương thức cấp nước Chuyên gia
7 Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương [31]
3.1.2 Thiết kế bảng khảo sát Để tập hợp lại dữ liệu cho việc nghiên cứu,lập bảng khảo sát là phương pháp thường được dùng Các câu hỏi trong bảng khảo sát cần ngắn gọn, dễ hiểu và tập trung vào các ý chính để người khảo sát dễ nắm bắt, cần chú ý không gây nhầm lẫn, hiểu sai yêu cầu, mỗi mục hỏi chỉ nên đặt ra sự lựa chọn rõ ràng, dễ hiểu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu
Bảng khảo sát cần được thiết kế một cách rõ ràng và khoa học, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia Việc đặt câu hỏi dễ hiểu và dễ trả lời sẽ giúp tránh tình trạng mất thời gian suy nghĩ, từ đó nâng cao chất lượng các câu trả lời.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 28 liên quan đếngiá trị khảo sát, các dữ liệu thu thập không chính xác, làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu
Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ được xây dựng dựa trên các nghiên cứu liên quan trước đây và ý kiến từ các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng công trình hạ tầng công nghệ.
Bảng khảo sát chính thức sẽ được triển khai sau khi chỉnh sửa và bổ sung ý kiến, nhằm thu thập dữ liệu một cách đại trà Người tham gia khảo sát sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến quyết định lựa chọn dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng cấp nước theo thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 (Ảnh hưởng rất ít) đến 5 (Ảnh hưởng rất nhiều).
Xác định số lượng mẫu: Kích thước mẫu được tính toán sơ bộ từ 4 đến 5 lần số lượng biến được sử dụng trong các phân tích của nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, trước khi phát bảng câu hỏi khảo sát, việc xác định kích thước mẫu cần thiết là rất quan trọng để đảm bảo số lượng bảng khảo sát hợp lệ thu về Kích thước mẫu được đề xuất sơ bộ sẽ được đưa ra để phục vụ cho quá trình này.
5 lần số biến trong phân tích các nhóm tiêu chí
Cách thức lấy mẫu: Mẫu nghiên cứu thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện
Phân phối bảng câu hỏi hiệu quả nhất là thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp, giúp người phỏng vấn quan sát phản ứng của đối tượng và khai thác thêm thông tin Phương pháp này không chỉ giúp giải đáp những thắc mắc mà còn làm rõ những hiểu lầm của đối tượng khảo sát, từ đó nâng cao chất lượng câu trả lời và hoàn tất bảng hỏi so với các phương pháp khác như qua email hay internet.
Để duyệt lại dữ liệu hiệu quả, cần kiểm tra kỹ lưỡng các bảng khảo sát đã nhận Những bảng khảo sát còn thiếu thông tin có thể được liên hệ để bổ sung, trong khi đó, những bảng khảo sát thiếu quá nhiều dữ liệu như không trả lời, chỉ trả lời một phần hoặc trả lời không đúng nên được loại bỏ.
Việc xây dựng thang đo lường hiệu quả cho các mục hỏi là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu Hệ số α của Cronbach là một chỉ số thống kê dùng để kiểm tra độ tin cậy và mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 29 đề cập đến một phương pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo, được gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi.
Trong đó: “ρ là hệ số tương quan trung bình giữacác mục hỏi
N là số mục hỏi, yếu tố trong nghiên cứu.”
Bảng 3.2: Thang đo lường hệ số Cronbach’s Alpha
3.1.2.1 Bảng câu hỏi khảo sát trước khi tham khảo ý kiến chuyên gia
Bảng câu hỏi trước khảo sát kiến chuyên gia bao gồm 49 nhân tố được chia thành 5 nhóm (Xem phục lục 1- Bảng 3.3: câu hỏi khảo sát chuyên gia):
Nhóm Môi trường: 7 nhân tố
Nhóm Xã hội: 7 nhân tố
Nhóm Kinh tế: 20 nhân tố
Nhóm Cơ chế chính sách: 8 nhân tố
Bảng câu hỏi 3.3 được khảo sát trực tiếp 05 chuyên gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre, bao gồm:
Sở xây dựng: 3 chuyên gia
Ban quản lý dự án: 1 chuyên gia
Công ty cổ phần: 1 chuyên gia
Sau khi khảo sát trực tiếp, tổng hợp ý kiến chuyên gia cho rằng nên loại bỏ 4 nhân tố không phù hợp với địa bàn tỉnh Bến Tre, bao gồm:
Nhóm các nhân tố về môi trường bao gồm các yếu tố như “giảm thiểu ảnh hưởng của hạn hán và xâm nhập mặn” và “giải pháp thiết kế thân thiện với môi trường” Theo các chuyên gia, việc đầu tư vào hạ tầng cấp nước cần tập trung vào việc cung cấp nguồn nước sạch và hợp vệ sinh cho người dân, đồng thời cần có biện pháp thích ứng để không làm giảm thiểu tác động đến môi trường.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 30
Nhóm các nhân tố kinh tế bao gồm hệ thống quản lý vận hành đồng bộ và hiện đại, bao gồm nguồn nhân lực, tự động hóa dây chuyền sản xuất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Chuyên gia nhận định rằng hệ thống quản lý và vận hành chỉ ảnh hưởng sau khi quyết định đầu tư được thực hiện và không tác động đến quá trình lựa chọn đầu tư dự án.
Nhóm nhân tố "Giảm thiểu chồng lấn phạm vi cấp nước" hiện tại đang được chú trọng tại tỉnh Bến Tre Hệ thống cấp nước còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư xây dựng ở những khu vực mới Do đó, khả năng xảy ra chồng lấn phạm vi cấp nước trong giai đoạn 2020-2030 là rất thấp.
3.1.2.2 Bảng câu hỏi khảo sát đại trà
Bảng 3.4: Bảng câu hỏi khảo sát đại trà
STT Ký hiệu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn quyết định đầu tư xây dựng”
I MT Nhóm các nhân tố về Môi trường
1 MT1 Chất lượng nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) 1 2 3 4 5
2 MT2 Tính ổn định bền vững của nguồn nước 1 2 3 4 5
3 MT3 Điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn tại vị trí xây dựng 1 2 3 4 5
4 MT4 Bảo vệ tài nguyên, môi trường thiên nhiên và đa dạng sinh học 1 2 3 4 5
5 MT5 Thích ứng với vấn đề ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu 1 2 3 4 5
II XH Nhóm các nhân tố về Xã hội
6 XH1 Sự hình thành và phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp và các vùng kinh tế trọng điểm tại địa phương
7 XH2 Sự ủng hộ của chính quyền địa phương 1 2 3 4 5
8 XH3 Sự ủng hộ của người dân trong vùng dự án
(giải phóng mặt bằng, đấu nối sử dụng,…) 1 2 3 4 5
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 31
STT Ký hiệu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn quyết định đầu tư xây dựng”
9 XH4 Nâng cao sức khỏe và ổn định đời sống của người dân 1 2 3 4 5
10 XH5 Sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ cấp nước 1 2 3 4 5
11 XH6 Tạo cơ hội việc làm cho người dân địa phương 1 2 3 4 5
12 XH7 Quan tâm đến cộng đồng xung quanh khu vực dự án 1 2 3 4 5
III KT Nhóm các nhân tố về Kinh tế
13 KT1 Chi phí đầu tư xây dựng công trình 1 2 3 4 5
14 KT2 Chi phí đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất 1 2 3 4 5
15 KT3 Các chỉ số đánh giá về hiệu quả của dự án 1 2 3 4 5
16 KT4 Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1 2 3 4 5
17 KT5 Chi phí quản lý, vận hành, bảo trì 1 2 3 4 5
18 KT6 Chí phí xử lý môi trường, chất thải phát sinh của dự án 1 2 3 4 5
19 KT7 Chi phí rủi ro có liên quan đến dự án 1 2 3 4 5
20 KT8 Chi phí vòng đời lợi nhuận dự án 1 2 3 4 5
21 KT9 Chi phí đào tạo nguồn nhân lực 1 2 3 4 5
22 KT10 Dự toán ngân sách và nguồn vốn đầu tư được đảm bảo 1 2 3 4 5
23 KT11 Kế hoạch vốn và bố trí vốn đầu tư đảm bảo phù hợp theo từng gian đoạn thực hiện dự án 1 2 3 4 5
24 KT12 Xác định rõ phạm vi và quy mô của dự án 1 2 3 4 5
25 KT13 Tính phức tạp của dự án 1 2 3 4 5
26 KT14 Dự án xây dựng tại những vị trí bất lợi 1 2 3 4 5
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 32
STT Ký hiệu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn quyết định đầu tư xây dựng”
27 KT15 Dự án đòi hỏi công nghệ thi công hiện đại 1 2 3 4 5
28 KT16 Thời gian hoàn thành và niên hạn khai thác sử dụng của dự án 1 2 3 4 5
29 KT17 Điều kiện năng lực của các đơn vị tham gia thực hiện dự án (chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, thi công,…)
30 KT18 Khả năng ứng phó với thiên tai, hạn hán và xâm nhập mặn của dự án 1 2 3 4 5
Áp dụng quy trình và giải pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong xử lý nước, bao gồm dây chuyền công nghệ và trang thiết bị hiện đại, là rất quan trọng Việc sử dụng vật tư và vật liệu mới trong hệ thống cấp nước không chỉ nâng cao hiệu quả xử lý mà còn đảm bảo chất lượng nước cung cấp cho người tiêu dùng.
IV CS Nhóm các nhân tố Cơ chế chính sách
32 CS1 Phù hợp với quy hoạch cấp nước vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 1 2 3 4 5
33 CS2 Phù hợp với quy hoạch cấp nước vùng tỉnh
Phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và quy hoạch phân khu chức năng (khu hành chính, thương mại dịch vụ, sản xuất,…)
35 CS4 Chính sách phát triển chiến lược của Chính phủ đối với ngành nước 1 2 3 4 5
36 CS5 Chính sách về tài chính 1 2 3 4 5
38 CS7 Chính sách quản lý sau đầu tư 1 2 3 4 5
39 CS8 Chính sách hỗ trợ ứng phó với thiên tai, hạn hán và xâm nhập mặn 1 2 3 4 5
V KK Nhóm các nhân tố khác
40 KK1 Quy định pháp lý về thủ tục đầu tư 1 2 3 4 5
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 33
STT Ký hiệu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn quyết định đầu tư xây dựng”
41 KK2 Phối hợp tốt của các bên tham gia vào dự án 1 2 3 4 5
42 KK3 Kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng cấp nước của khu vực 1 2 3 4 5
43 KK4 Phát triển đồng bộ với các dự án khác 1 2 3 4 5
44 KK5 Tăng cường sự đa dạng của các phương thức cấp nước 1 2 3 4 5
45 KK6 Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương 1 2 3 4 5
Phần mềm thống kê SPSS (Statistical Package for the Social Science) và phần mềm hỗ trợ Expert Choice
3.2.1 Phần mềm thống kê SPSS
Vào năm 1968, Norman H Nie, C Hadlai Hull và Dale H Ben đã phát triển phần mềm SPSS nhằm sử dụng số liệu thống kê để hỗ trợ quá trình ra quyết định Từ đó, SPSS đã trải qua nhiều phiên bản và hiện tại đã có phiên bản 23.0.
3.2.2 Phần mềm hỗ trợ Expert Choice
“Phần mềm Expert Choice được viết dựa trên phương pháp phân tích AHP
Phần mềm này hỗ trợ trong việc lựa chọn giải pháp cho các vấn đề phức tạp, bao gồm nhiều tiêu chuẩn và bước trong tiến trình Nó tổ chức các yếu tố đa dạng của vấn đề thành một cây hệ thống có thứ tự đảo ngược.
Cây hệ thống này có cấu trúc phân nhánh hướng xuống dưới, với các cấp bậc gần nhau thể hiện các yếu tố, mục đích hoặc tiêu chuẩn liên quan đến vấn đề Cuối cùng, cây cũng chỉ ra các phương pháp để thực hiện lựa chọn.
Trong bài viết này, phần mềm Expert Choice phiên bản 11.0 được áp dụng để phát triển mô hình quyết định cho việc lựa chọn dự án đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng công nghệ thông tin.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 34
XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC TIÊU CHÍ
Quy trình nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu, tài liệu, bài báo về hạ tầng cấp nước
Nghiên cứu, chọn lọc các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư xây dựng hạ tầng cấp nước
Tham khảo ý kiến chuyên gia đã từng tham gia các dự án hạ tầng cấp nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Kiểm tra các nhân tố
Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Khảo sát trực tiếp các chuyên gia có kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh
Bến Tre Đánh giá bảng khảo sát
Gửi bảng khảo sát đại trà, tổng hợp phân tích kết quả khảo sát
Lập danh sách, phân nhóm các nhân tố chọn lọc
Xây dựng mô hình AHP
Phòng vấn chuyên gia, hình thành ma trận so sánh cặp
Phân tích AHP Đánh giá kết quả Kết luận và kiến nghị
Tìm hiểu phương pháp phân tích AHP
Nghiên cứu sử dụng phần mềm ứng dụng phương pháp phân tích AHP (Expert Choice)
Kiểm tra Đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các nhóm nhân tố Chưa phù hợp
Hình 4-1 Sơ đồ thể hiện quy trình nghiên cứu
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 35
Quá trình nghiên cứu được tóm tắt ở các bước sau:
Xác định các vấn đề và mục tiêu nghiên cứu là bước quan trọng đầu tiên trong quá trình nghiên cứu Việc nhận diện đúng vấn đề giúp tiến hành nghiên cứu một cách chính xác Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định đầu tư công trình hạ tầng công nghệ thông tin tại Bến Tre.
Theo các nghiên cứu trước đây và ý kiến từ các chuyên gia trong ngành xây dựng, chúng tôi đã lập danh sách các tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho công trình hạ tầng công nghệ thông tin tại tỉnh Bến Tre.
Để thực hiện thiết kế bảng khảo sát, cần xây dựng bảng khảo sát sơ bộ dựa trên mục tiêu và danh sách tiêu chí đã xác định Trước khi tiến hành khảo sát đại trà, bảng khảo sát cần được thử nghiệm với sự tham gia của các chuyên gia có kinh nghiệm để nhận được ý kiến đóng góp và chỉnh sửa, nhằm hoàn thiện bảng khảo sát Dữ liệu thu thập từ các bảng trả lời khảo sát cần đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy cao, từ đó làm cơ sở cho việc phân tích và đưa ra kết quả chính xác, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Sau khi hoàn thiện các bảng khảo sát dựa trên ý kiến của chuyên gia, chúng sẽ được gửi đến những người tham gia trong ngành xây dựng tại tỉnh Bến Tre Dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm duyệt và phân tích kỹ lưỡng trong Chương 4.
Phân tích dữ liệu sẽ được thực hiện sau khi dữ liệu đã được nhập và kiểm duyệt, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS Thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đánh giá mức độ các tiêu chí trong Chương 4.
Trong Chương 5, bài viết trình bày cách thiết lập cấu trúc thứ bậc và xây dựng mô hình AHP để lựa chọn phương án đầu tư cho công trình hạ tầng công nghệ thông tin Việc áp dụng mô hình này được thực hiện thông qua phần mềm Expert Choice, nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định trong các dự án thực tế.
- Đề xuất dự án ưu tiên đầu tư xây dựng để giúp Chủ đầu tư đưa ra quyết định
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 36 đầu tư dự án hiệu quả nhất (Chương 5)
- Kết luận và kiến nghị (Chương 6).
Thu thập số liệu
Tháng 10 năm 2020 đến tháng 03 năm 2021 bảng câu hỏi được gửi đi và nhận phản hồi Đối tượng khảo sát là các Chủ đầu tư, Banquản lý dự án, Nhà thầu thi công, Ban điều hành các công trường, Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế có liên quan đến các dự án xây dựngHTCN khu vực tại tỉnh Bến Tre Số lượng bảng câu hỏi phát ra là 320 bảng và thu về được 288 bảng (chiếm 100 %) trong đó có 38 bảng không hợp lệ (chiếm 13,19 %) bị loại ra Số bảng hợp lệ là 250 bảng (chiếm gần 86,81%) Để làm tăng độ tin cậy của dữ liệu và phản ánh đúng về hiểu biết cũng như có quan tâm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư công trình HTCN trong khu vực tỉnh Bến Tre, còn lại 250 bảng trả lời tiến hành phân tích số liệu.
Phân tích mẫu nghiên cứu
4.3.1 Loại hình dự án cấp nước đã tham gia
Trong khảo sát về các loại hình dự án cấp nước, nhóm người tham gia cho thấy rằng tại Bến Tre, các công trình cấp nước chủ yếu bao gồm 34% công trình xử lý nước sạch, 10% trạm bơm nước sạch, 16.8% trạm bơm nước thô và 21.2% nhà máy nước.
Bảng 4.1: Bảng thống kê loại hình dự án cấp nước
Loại hình dự án cấp nước đã tham gia
“Công trình xử lý nước sạch” 85 34.0 34.0 34.0
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 37
Hình 4-2: Biểu đồ phần trăm theo loại hình dự án cấp nước
4.3.2 Cấp công trình đã tham gia
Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát các công trình hạ tầng cấp nước, đặc biệt chú trọng vào công trình dân dụng cấp II, chiếm tỷ lệ 38% trong tổng số Theo quy định pháp luật, các công trình này được phân loại thành nhiều cấp, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, và cấp III Công trình dân dụng cấp II hiện đang rất phổ biến tại tỉnh Bến Tre.
Bảng 4.2: Bảng thống kê cấp công trình của đối tượng tham gia khảo sát
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 38
Hình 4-3: Biểu đồ phần trăm cấp công trình của đối tượng tham gia khảo sát
4.3.3 Nhiệm vụ, vai trò đã và đang tham gia dự án HTCN tại tỉnh Bến Tre
Nhằm tăng cường độ tin cậy của dữ liệu, nghiên cứu đã tập trung khảo sát các chuyên gia hàng đầu và những người có kinh nghiệm phong phú trong việc quản lý và điều hành các dự án hạ tầng cấp nước tại tỉnh Bến Tre Đặc biệt, 60% trong số những người tham gia khảo sát là lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước và lãnh đạo công ty, đảm bảo rằng thông tin thu thập được có giá trị và chính xác.
Bảng 4.3: Bảng thống kê nhiệm vụ, vai trò của nhóm người tham gia khảo sát
“Cumulative Percent” Lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước 72 28.8 28.8 28.8
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 39
Hình 4-4: Biểu đồ phần trăm theo nhiệm vụ, vai trò của nhóm người tham gia khảo sát
4.3.4 Nguồn vốn thực hiện các dự án xây dựng đã và đang tham gia thực hiện
Nghiên cứu về nguồn vốn đầu tư cho các dự án hạ tầng cấp nước tại Bến Tre cho thấy rằng 74% dự án được tài trợ từ ngân sách nhà nước, trong khi 11% dự án nhận vốn từ khu vực tư nhân và 9% từ nguồn vốn tư nhân nước ngoài Điều này cho thấy sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn công trong việc phát triển hạ tầng cấp nước tại địa phương.
Bảng 4.4: Bảng thống kê nguồn vốndự án của nhóm người tham gia khảo sát
Vốn ngân sách Nhà nước 185 74.0 74.0 74.0
Vốn tư nhân nước ngoài 24 9.6 9.6 83.6
Vốn tư nhân trong nước 28 11.2 11.2 94.8
Vốn Nhà nước ngoài ngân sách 9 3.6 3.6 98.4
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 40
Hình 4-5: Biểu đồ phần trăm nguồn vốn dự án của nhóm người tham gia khảo sát
4.3.5 Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đã và đang tham gia
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp tổng mức đầu tư xây dựng các dự án của nhóm người tham gia khảo sát Đặc biệt, dự án hạ tầng cấp nước tại Bến Tre có tổng mức đầu tư dưới 1500 tỷ chiếm tỷ lệ lớn Cụ thể, 49% các dự án có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ, trong khi 38% dự án có tổng dự toán từ 80 tỷ đến 1500 tỷ.
Bảng 4.5: Bảng thống kê tổng mức đầu tư xây dựng các dự án của nhóm người tham gia khảo sát
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 41
Hình 4-6: Biểu đồ phần trăm theo tổng mức đầu tư xây dựng các dự án của nhóm người tham gia khảo sát
Nghiên cứu tập trung vào nhóm người tham gia khảo sát có thâm niên nghề nghiệp cao, với 95% người được hỏi có trên 7 năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng Sự hiểu biết sâu rộng về các dự án hạ tầng cấp nước tại Bến Tre của nhóm này không chỉ tăng độ chính xác của câu trả lời mà còn nâng cao độ tin cậy của dữ liệu khảo sát.
Bảng 4.6: Bảng thống kê thời gian công tác của nhóm người tham gia khảo sát
“Frequency” “Percent” “Valid Percent” “Cumulative Percent”
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 42
Hình 4-7: Biểu đồ phần trăm theo thời gian công tác của nhóm người tham gia khảo sát
4.3.7 Chuyên môn tại vị trí công tác
Trong khảo sát, nhóm người tham gia chủ yếu có trình độ đại học, trong đó Kỹ sư chiếm 84% và Kiến trúc sư chiếm 8% Một tỷ lệ nhỏ 6% người tham gia có trình độ trên đại học, trong khi chỉ có 1% có trình độ cao đẳng và trung cấp.
Bảng 4.7: Bảng thống kê chuyên môn công tác của nhóm người tham gia khảo sát
“Frequency” “Percent” “Valid Percent” “Cumulative
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 43
Hình 4-8: Biểu đồ phần trăm theo chuyên môn công tác của nhóm người tham gia khảo sát
4.3.8 Chức năng chính của đơn vị đang công tác
Bài viết tổng hợp chức năng chính của các đơn vị tham gia khảo sát, tập trung vào các bên liên quan trong dự án có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư Theo đó, chủ đầu tư chiếm 61%, tư vấn quản lý dự án 14%, đơn vị thi công 13%, khảo sát thiết kế 11% và các đối tượng khác 1%.
Bảng 4.8: Bảng thống kê chức năng chính của đơn vị đang công tác của nhóm người tham gia khảo sát
CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Chủ đầu tư/ Ban QLDA 154 61.6 61.6 61.6 Đơn vị thi công 32 12.8 12.8 74.4
Tư vấn khảo sát, thiết kế 27 10.8 10.8 85.2
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 44
Hình 4-9: Biểu đồ phần trăm theo chức năng chính của đơn vị đang công tác của nhóm người tham gia khảo sát
4.3.9 Loại hình đơn vị đang công tác
Trong khảo sát, loại hình đơn vị tham gia chủ yếu là cơ quan quản lý Nhà nước, chiếm 48% tổng số, tiếp theo là công ty cổ phần với tỷ lệ 16%.
Bảng 4.9: Bảng thống kê loại hình đơn vị đang công tác của nhóm người tham gia khảo sát
LOẠI HÌNH ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Công ty (TNHH) trách nhiệm hữu hạn 28 11.2 11.2 29.2
Công ty TNHH một thành viên 11 4.4 4.4 33.6
Cơ quan quản lý nhà nước 120 48.0 48.0 86.0
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 45
Hình 4-10: Biểu đồ phần trăm theo loại hình đơn vị đang công tác của nhóm người tham gia khảo sát
4.3.10Vị trí anh chị đang công tác
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát nhóm chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm quản lý các dự án hạ tầng cấp nước tại tỉnh Bến Tre, nhằm đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu Đặc biệt, 87% người tham gia khảo sát là lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước và lãnh đạo công ty, cho thấy sự uy tín và chất lượng của thông tin thu thập được.
Bảng 4.10: Bảng thống kê vị trí đang công tác của nhóm người tham gia khảo sát
VỊ TRÍ ĐANG CÔNG TÁC
“Frequency” “Percent” Valid Percent” Cumulative
Percent” Lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước 142 56.8 56.8 56.8
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 46
VỊ TRÍ ĐANG CÔNG TÁC
“Frequency” “Percent” Valid Percent” Cumulative
Hình 4-11: Biểu đồ phần trăm theo vị trí đang công tác của nhóm người tham gia khảo sát
Kiểm định Cronbach’s Alpha
4.4.1 Thứ tự các nhân tố theo giá trị mean
Theo giá trị trung bình, thứ tự các nhân tố thể hiện mức độ ảnh hưởng đến lựa chọn dự án công trình HTCN tại tỉnh Bến Tre được xác định Nhân tố có giá trị trung bình cao nhất sẽ được xếp hạng đầu tiên, và các nhân tố còn lại sẽ giảm dần theo giá trị trung bình Kết quả này được trình bày trong bảng 4.11.
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 47
Bảng 4.11:Bảng thứ tự các nhân tố theo giá trị mean
STT Ký hiệu N Min Max Mean Std Deviation
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 48
STT Ký hiệu N Min Max Mean Std Deviation
Theo bảng 4.11, giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá dao động từ 4.24 đến 2.64, với giá trị trung bình là 3.32 Độ phân tán dữ liệu được thể hiện qua độ lệch chuẩn không cao (mức cao nhất là 0.914), cho thấy người tham gia khảo sát có quan điểm tương đối nhất quán về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư công trình HTCN.
Để chấp nhận các biến, hệ số Cronbach’s Alpha cần đạt từ 0.6 trở lên Sau khi áp dụng phương pháp phân tích nhân tố để loại bỏ các biến không phù hợp, việc kiểm định độ tin cậy của thang đo sẽ được thực hiện trên 6 nhóm nhân tố.
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp hệ số Cronbach's alpha của 5 nhóm nhân tố
Nhóm nhân tố Hệ số Cronbach's alpha
“Nhóm nhân tố môi trường tự nhiên” 0.696
“Nhóm nhân tố về xã hội” 0.773
“Nhóm nhân tố về kinh tế” 0.869
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 49
Nhóm nhân tố Hệ số Cronbach's alpha
“Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách” 0.874
4.4.2.1 Nhóm nhân tố môi trường tự nhiên
Bảng 4.13: Hệ số Cronbach’s Alpha nhóm nhân tố môi trường tự nhiên
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của nhóm = 0.696gần bằng 0.7 thang đo đang sử dụng đạt yêu cầu về độ tin cây
4.4.2.2 Nhóm nhân tố về xã hội
Bảng 4.14: Hệ số Cronbach’s Alpha nhóm nhân tố về xã hội
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 50
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của nhóm là 0.773, vượt mức yêu cầu 0.70, chứng tỏ thang đo đang sử dụng có độ tin cậy cao Hệ số tương quan biến tổng cũng lớn hơn 0.3 theo tiêu chí của DeVellis (1991), cho thấy kết quả đạt yêu cầu.
4.4.2.3 Nhóm nhân tố về kinh tế
Bảng 4.15: Hệ số Cronbach’s Alpha nhóm nhân tố về kinh tế
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của nhóm = 0.869>
0.70 thang đo đang sử dụng đạt yêu cầu về độ tin cậy.Hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 theo DeVellis (1991) kết quả đạt yêu cầu
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 51
4.4.2.4 Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách
Bảng 4.16: Hệ số Cronbach’s Alpha nhóm nhân tố về cơ chế chính sách
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của nhóm đạt 0.874, vượt mức yêu cầu 0.70, cho thấy thang đo đang sử dụng có độ tin cậy cao Hệ số tương quan biến tổng cũng lớn hơn 0.3 theo tiêu chí của DeVellis (1991), khẳng định rằng kết quả đạt yêu cầu.
Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha nhóm nhân tố khác
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của nhóm = 0.874> 0.70 thang đo đang sử dụng đạt yêu cầu về độ tin cây.Tuynhiên, có hệ số tương
Theo nghiên cứu của DeVellis (1991), biến KK3 không đạt yêu cầu với tổng quan nhỏ hơn 0.3, dẫn đến việc loại bỏ biến này Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của biến bị loại là 0.689, tương đương với hệ số Cronbach’s alpha của nhóm (bảng 4.18).
Bảng 4.18: Hệ số Cronbach’s Alpha nhóm nhân tố khác sau khi loại biến KK3
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của nhóm = 0.609> 0.6thang đo lường đủ điều kiện
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các nhóm nhân tố đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, chứng tỏ thang đo có thể sử dụng được Sau khi kiểm định, còn lại 44 biến quan sát có giá trị Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu, sẵn sàng để tiến hành phân tích nhân tố EFA.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysic)
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, những biến đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm khám phá cấu trúc của các thang đo trong mô hình nghiên cứu Theo Hoàng Trọng, kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) được sử dụng để kiểm tra giả thuyết rằng độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê, tức là Sig < 0.05, thì các quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
- Trong phân tích nhân tố khám phá cần phải đáp ứng các điều kiện:
HVTH: Nguyễn Trọng Nguyễn Trang 53
+ Kiểm định Bartlett có Sig < 0.05
+ Phương sai trích Total Varicance Explained > 50%
Mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 5 nhóm với 45 nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án Sau khi loại bỏ 1 nhân tố không đạt yêu cầu, còn lại 44 nhân tố được phân tích Phân tích nhân tố được thực hiện bằng phương pháp Principle Component Analysis với phép xoay Varimax, chỉ trích các nhân tố có eigenvalue > 1 Ngoài ra, phương pháp kiểm định KMO và Bartlett được sử dụng để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát.
4.5.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với 44 nhân tố- lần 1
Bảng 4.19: Bảng kiểm định KMO và Bartlet’s test
“Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.” 0.822 Bartlett's Test of Sphericity
- Hệ số 0.5