1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native

208 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 208
Dung lượng 5,32 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (18)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (19)
    • 1.7. Kết cấu của đề tài (20)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (22)
    • 2.1. Các lý thuyết nền liên quan (22)
      • 2.1.1. Định nghĩa về ý định hành vi (22)
      • 2.1.2. Các lý thuyết về ý định hành vi (22)
      • 2.1.3. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) (23)
      • 2.1.4. Lý thuyết hành vi dự định (Theory of planned behavior model- TPB) (24)
      • 2.1.5. Lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM- Technology Acceptance Model) (25)
      • 2.1.6. Lý thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of Perceived Risk) (29)
      • 2.1.7. Lý thuyết nhận thức về giá (32)
    • 2.2. Tổng quan về Topica Native và Các khái niệm cơ bản (32)
      • 2.2.1. Khái niệm Topica Native (32)
      • 2.2.2. Khái niệm Đào tạo trực tuyến (E-Learning) (33)
      • 2.2.3. Khái niệm h c tiếng Anh trực tuyến (0)
      • 2.2.4. Đặc điểm của h c tiếng Anh trực tuyến (0)
      • 2.2.5. Khái niệm h c viên tiềm năng (0)
    • 2.3. Một số nghiên cứu trước có liên quan (35)
      • 2.3.1. Nghiên cứu của Gong và cộng sự (2004) (35)
      • 2.3.2. Nghiên cứu của Masrom (2007) (36)
      • 2.3.3. Nghiên cứu của Saadé và cộng sự (2008) (36)
      • 2.3.4. Nghiên cứu của Liu và cộng sự (2010) (37)
      • 2.3.5. Nghiên cứu của Punnoose (2012) (38)
      • 2.3.6. Nghiên cứu của Jan và cộng sự (2012) (38)
      • 2.3.7. Nghiên cứu của Wu (2016) (39)
    • 2.4. Mô hình đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu (42)
      • 2.4.1. Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu (42)
      • 2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu (45)
    • 2.5. Tóm tắt chương 2 (52)
  • CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (53)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (53)
    • 3.2. Xây dựng thang đo sơ bộ (54)
      • 3.2.1. Thang đo Ý định h c tiếng Anh trực tuyến Topica Native (0)
      • 3.2.2. Thang đo Thái độ đối v i dịch vụ (TD) (0)
      • 3.2.3. Thang đo Sự hữu dụng đ ợc cảm nhận (SHD) (0)
      • 3.2.4. Thang đo Tính dễ sử dụng đ ợc cảm nhận (DSD) (0)
      • 3.2.5. Thang đo Chuẩn chủ quan (CCQ) (59)
      • 3.2.6. Thang đo Sự thích thú đ ợc cảm nhận (STT) (0)
      • 3.2.7. Thang đo Mong đợi về giá (MDG) (60)
      • 3.2.8. Thang đo Cảm nhận rủi ro (RR) (61)
      • 3.2.9. Thang đo Tính t ơng tác đ ợc cảm nhận (TTT) (0)
      • 3.2.10. Thang đo Thiết kế khóa h c trực tuyến và Thiết kế giao diện ng i dùng (0)
    • 3.3. Nghiên cứu định tính (64)
    • 3.4. Nghiên cứu định lƣợng (76)
      • 3.4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo (77)
      • 3.4.2. Ch n m u nghiên cứu chính thức (0)
      • 3.4.3. Nghiên cứu chính thức và ph ơng pháp xử lý số liệu (0)
    • 3.5. Tóm tắt chương 3 (79)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (80)
    • 4.1. Thống kê mô tả (80)
      • 4.1.1. Đặc tr ng m u nghiên cứu (0)
      • 4.1.2. Thống kê mô tả các biến quan sát (81)
    • 4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (90)
    • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (92)
    • 4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (94)
    • 4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) (99)
    • 4.6. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu (103)
    • 4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu (106)
      • 4.7.1. Các yếu tố tác động gián tiếp lên Ý định h c tiếng Anh trục tuyến (0)
      • 4.7.2. Các yếu tố tác động trực tiếp lên Ý định h c tiếng Anh trực tuyến (0)
    • 4.8. Tóm tắt chương 4 (113)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (114)
    • 5.1. Kết luận (114)
    • 5.2. Những khuyến nghị (116)
      • 5.2.1. Thái độ của h c viên đối v i sản phẩm/dịch vụ h c tiếng Anh trực tuyến Topica Native (0)
      • 5.2.2. Sự hữu dụng đ ợc cảm nhận bởi h c viên tiềm năng (0)
      • 5.2.3. Tính dễ sử dụng đ ợc cảm nhận bởi h c viên tiềm năng (0)
      • 5.2.4. Tính t ơng tác đ ợc cảm nhận bởi hoc viên tiềm năng (0)
      • 5.2.5. Mong đợi về giá (119)
      • 5.2.6. Chuẩn chủ quan (120)
      • 5.2.7. Sự thích thú đ ợc cảm nhận (0)
      • 5.2.8. Thiết kế khóa h c trực tuyến (0)
      • 5.2.9. Thiết kế giao diện trực tuyến (121)
      • 5.2.10. Rủi ro cảm nhận (0)
    • 5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (123)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (124)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Nâng cao năng lực Tiếng Anh của sinh viên là nhu cầu thiết yếu để đáp ứng yêu cầu tốt nghiệp, tuyển dụng và hội nhập quốc tế Theo số liệu từ Jobstreet.com năm 2015, chỉ 5% sinh viên mới ra trường tự tin về khả năng tiếng Anh, trong khi 27% thừa nhận khả năng ngoại ngữ của họ rất kém Hằng năm, nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm do số lượng lớn sinh viên có năng lực tiếng Anh yếu Điều này tạo ra rào cản khiến nhân sự Việt Nam thiếu tự tin trong quá trình hội nhập.

Tại hội nghị "Chuẩn trình độ tiếng Anh tại Đại học Quốc gia TP.HCM: Thực trạng và giải pháp" năm 2017, số liệu gây sốc về chuẩn đầu ra tiếng Anh của sinh viên đã được công bố Đến tháng 12 năm 2016, tỷ lệ sinh viên đạt chuẩn đầu ra theo chứng chỉ tiếng Anh VNU-ETP ở bậc đại học chỉ dao động từ 10 - 15% Trong khi đó, tỷ lệ học viên sau đại học đáp ứng chuẩn trình độ tiếng Anh để tốt nghiệp có xu hướng tăng, từ 41% của khóa 2013 lên 50,8% của khóa 2015 Điều này cho thấy trình độ tiếng Anh của sinh viên tại các trường đại học hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu để được cấp bằng tốt nghiệp.

Theo quyết định do Phó thủ t ng Vũ Đức Đam ký ngày 22 tháng 12 năm

Theo Quyết định 2080/QĐ-TTg năm 2017, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy và học ngoại ngữ là cần thiết để người học có thể tiếp cận tiếng bản ngữ mọi lúc, mọi nơi Tác giả Phan Thế Hùng (2017) nhấn mạnh rằng các nhà quản lý, chuyên gia ngôn ngữ và giáo viên cần chú trọng vào việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số để phát triển kỹ năng phù hợp cho thế kỷ 21 Hiện nay, việc học tiếng Anh trực tuyến đã trở nên phổ biến trong sinh viên Việt Nam thông qua các nền tảng như edumall.vn, native.edu.vn, và nhiều ứng dụng khác Các công cụ như Google Dịch, Word Bit, cùng với sự tham gia của nhiều nhà cung cấp giáo dục như Oxford và Cambridge, phản ánh nhu cầu học tập ngày càng cao và áp lực cạnh tranh trong việc cải tiến phần mềm học tiếng Anh Để đáp ứng các yêu cầu này, các nhà tiếp thị cần thực hiện nghiên cứu chuyên sâu cho thị trường tiếng Anh trực tuyến.

Chương trình học tiếng Anh trực tuyến Topica Native, ra mắt vào năm 2014 bởi Tổ hợp công nghệ giáo dục Topica, nổi bật với việc phát triển kỹ năng giao tiếp qua việc luyện nói hàng ngày với giáo viên bản ngữ từ Châu Âu, Mỹ và Úc Dựa trên nền tảng E-learning, Topica Native phục vụ đối tượng sinh viên và người đi làm bận rộn tại Việt Nam, cho phép học viên học bất kỳ lúc nào trong ngày Đặc biệt, vào năm 2019, Topica đã đầu tư thêm 3,5 triệu USD để phát triển nền tảng học tiếng Anh trực tuyến cho trẻ em mang tên Kidtopi, cho thấy tốc độ phát triển mạnh mẽ của công ty Tuy nhiên, Topica Native phải đối mặt với nhiều đối thủ trong lĩnh vực dạy tiếng Anh trực tuyến tại Việt Nam Để duy trì lợi nhuận và phát triển bền vững, Topica cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng Anh trực tuyến và áp dụng các chính sách quản trị phù hợp.

Trong quá trình tìm kiếm các nghiên cứu về giáo dục tiếng Anh trực tuyến tại Việt Nam, tác giả đã phát hiện 3 nghiên cứu liên quan đến giáo dục trực tuyến chung và 4 nghiên cứu đặc thù về giáo dục tiếng Anh trực tuyến tại Việt Nam.

Vũ Thúy Hằng và Nguyễn Mạnh Tuân (2013) trong nghiên cứu "Tích hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng của người học vào hệ thống e-learning: Một tình huống tại trường Đại Học Kinh Tế-Luật" đã xác định ba nhóm yếu tố chính tác động đến sự hài lòng của người học, bao gồm giao diện người dùng, cộng đồng học tập, và nội dung cùng cá nhân hóa.

Nguyễn Bích Nh (2013) đã thực hiện nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động học tập trực tuyến trong khóa học hỗn hợp Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng dựa trên các yếu tố quan trọng như tương tác, hợp tác, truyền thông, đánh giá và kết quả học tập.

Bùi Kiên Trung (2016) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng, mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa e-learning Tác giả tập trung vào ba nhân tố quan trọng: chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến, chất lượng đội ngũ giảng viên hướng dẫn, và chất lượng dịch vụ hỗ trợ đào tạo.

(4) Phan Thế H ng (2017) nghiên cứu ―Giảng dạy tiếng Anh theo xu h ng hiện đại‖, tác giả đ a ra những ý tr ởng về việc tích hợp công nghệ (TED,

Duolingo và các ứng dụng học tiếng Anh, cùng với mạng xã hội như Facebook và Twitter, cũng như Web Quests, đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy tiếng Anh tại Việt Nam Những công cụ này giúp giáo viên và học viên định hướng rõ ràng hơn trong quá trình dạy và học, từ đó nâng cao hiệu quả học tập tiếng Anh.

Hoàng Nguyễn Thu Trang (2017) nghiên cứu việc sử dụng công nghệ trong việc tự học tiếng Anh của sinh viên ngành công nghệ Nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên áp dụng nhiều loại công nghệ khác nhau, chủ yếu là từ điển và phần mềm học tiếng Anh trên điện thoại Tác giả đề xuất cần tiến hành các nghiên cứu thêm về mối liên hệ giữa việc ứng dụng công nghệ và hoạt động tự học.

Trương Đức Thao và Nguyễn Tùng Minh (2017) đã tiến hành đánh giá sự hài lòng của sinh viên ngành ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Thăng Long về chương trình đào tạo tiếng Anh trực tuyến Nghiên cứu sử dụng mô hình chất lượng dịch vụ Servperf, với 8 nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của sinh viên.

Chương trình đào tạo bao gồm giảng viên chất lượng, phương pháp giảng dạy hiệu quả, và hệ thống thư viện – học liệu phong phú Cơ sở vật chất hiện đại cùng quy trình quy định hành chính rõ ràng đảm bảo môi trường học tập thuận lợi Thời khóa biểu linh hoạt và học phí hợp lý, kết hợp với sự hỗ trợ từ cố vấn học tập, tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên trong quá trình học.

Nghiên cứu của Nguyễn Vũ Giang (2014) tại TP.HCM đã chỉ ra rằng ý định học tiếng Anh qua mạng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm thái độ đối với dịch vụ, sự hữu ích được cảm nhận, tiêu chuẩn chủ quan, sự thích thú được cảm nhận và tính dễ sử dụng được cảm nhận.

Nghiên cứu về học trực tuyến tại Việt Nam là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 chưa kết thúc Học trực tuyến được dự đoán sẽ trở thành một xu hướng quan trọng trong giáo dục tương lai Mặc dù học trực tuyến nói chung thu hút nhiều sự quan tâm nhờ vào hiệu quả và lợi ích của nó, nhưng nghiên cứu cụ thể về học tiếng Anh trực tuyến, đặc biệt với các chương trình của Topica Native, vẫn còn hạn chế Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng Anh trực tuyến của sinh viên tại Thành phố.”

Phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu trường hợp Topica Native ”

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

V i những định h ng nghiên cứu nh đ ợc đề cập bên trên, nghiên cứu xác định đ ợc các mục tiêu nghiên cứu cụ thể cần làm rõ nh sau:

+ Xác định các yếu tố h ởng đến ý định h c tiếng Anh trực tuyến Topica Native

+ Xác định mức độ ảnh h ởng của các yếu tố ảnh h ởng đến ý định h c tuyến Anh trực tuyến Topica Native

+ Đ a ra đ ợc các hàm ý quản trị giúp công ty Topica Native mở rộng và phát triển dịch vụ tiếng Anh trực tuyến.

Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu cần giải quyết các câu hỏi nghiên cứu cụ thể nh sau:

+ Các yếu tố ảnh h ởng đến ý định h c tiếng Anh trực tuyến Topica Native?

+ Mức độ ảnh h ởng của các yếu tố ảnh h ởng đến ý định h c tuyến Anh trực tuyến Topica Native là nh thế nào?

+ Nên đ a ra các hàm ý quản trị nh thế nào để giúp Topica Native mở rộng và phát triển dịch vụ h c tiếng Anh trực tuyến hiệu quả hơn?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng Anh trực tuyến qua Topica Native, với đối tượng khảo sát là sinh viên các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu không phân biệt giữa những người đã có hoặc chưa có kinh nghiệm học tiếng Anh trực tuyến, vì theo kết luận của Taylor và Todd (1995), các yếu tố quyết định việc sử dụng công nghệ thông tin là tương tự đối với cả hai nhóm này Do đó, việc bao gồm cả những người có và chưa có kinh nghiệm sẽ không làm lệch kết quả nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: về th i gian, nghiên cứu tiến hành trong th i gian tháng 09/2020, về không gian là tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đ ợc tiến hành qua hai b c là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định l ợng

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn tay đôi với 10 sinh viên từ các trường Đại học tại TPHCM, nhằm đánh giá các khái niệm và thang đo đề xuất để hoàn thiện bảng câu hỏi Các tiêu chí được chú trọng bao gồm tính rõ ràng, dễ hiểu và tránh gây nhầm lẫn Kết quả của giai đoạn này đã giúp điều chỉnh thang đo các biến, nâng cao tính tin cậy và giá trị của nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện với việc hoàn thiện bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu từ 469 học viên tiềm năng nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất Mục tiêu là đánh giá mức độ ủng hộ của các giả thuyết đã được đưa ra Kết quả của giai đoạn này cung cấp những số liệu cụ thể, chứng minh cho tính chính xác của các giả thuyết.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này đã làm phong phú thêm lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng Anh trực tuyến, bao gồm thái độ đối với dịch vụ, sự hữu ích cảm nhận, tiêu chuẩn chủ quan, sự thích thú cảm nhận và tính dễ sử dụng cảm nhận Mặc dù các yếu tố này đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu trước đây, nhưng chúng chủ yếu tập trung vào các tình huống học trực tuyến chung, mà chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào trường hợp cụ thể như hệ thống học tiếng Anh trực tuyến Topica Native.

Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng Anh trực tuyến, từ đó giúp ban quản trị Topica Native nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút người học Đồng thời, nghiên cứu cũng mang lại cho người học sự lựa chọn về phương pháp học tiếng Anh hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các nghiên cứu tiếp theo.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần phụ lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn đ ợc chia thành 5 ch ơng, cụ thể:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng các phương pháp nghiên cứu được áp dụng Nghiên cứu cũng nêu rõ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, và kết thúc bằng việc trình bày cấu trúc nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết trình bày các lý thuyết nền tảng liên quan đến công ty Topica Native và các khái niệm cơ bản trong nghiên cứu Chương này cũng tóm tắt một số nghiên cứu trước đây có liên quan, kết hợp với cơ sở lý thuyết để đề xuất mô hình nghiên cứu và thiết lập các giả thuyết cần thiết.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu và xây dựng thang đo lường cho các khái niệm trong mô hình lý thuyết Chương này cũng đề cập đến các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó kết quả nghiên cứu định tính được thể hiện rõ ràng Phương pháp nghiên cứu định lượng chủ yếu tập trung vào các bước xử lý số liệu Ngoài ra, kích thước mẫu nghiên cứu cũng được lựa chọn và trình bày trong chương này.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày chi tiết các kết quả phân tích số liệu Qua việc phân tích, nghiên cứu đã kiểm định thành công các giả thuyết đã đề ra trong chương 2 Đồng thời, chương này cũng thảo luận về những kết quả đạt được.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị tổng hợp các kết quả nghiên cứu đạt được, đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị cho công ty Topica Native Cuối chương, nghiên cứu cũng nêu rõ những hạn chế của nghiên cứu này và gợi mở các hướng nghiên cứu trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Các lý thuyết nền liên quan

2.1.1 Định nghĩa về ý định hành vi Ý định hành vi là một chỉ số đ ợc dùng để phản ánh mức độ ảnh h ởng đến một hành vi mong muốn (Ajzen, 1991) Mô hình TRA nói rằng ý định hành vi đại diện cho nhận thức của một ng i để sẵn sàng thực hiện một hành vi nhất định và nó đ ợc coi là tiền đề trực tiếp của hành vi, ý định hành vi chỉ ra nỗ lực cá nhân cam kết thực hiện hành vi M i ng i xem xét các tác động của hành vi thực tế của h tr c khi h quyết định tham gia hoặc không tham gia vào một hành vi nhất định (Ajzen và Fishbein, 1980)

2.1.2 Các lý thuyết về ý định hành vi

Hầu hết các nghiên cứu về ý định hành vi được giải thích thông qua các mô hình lý thuyết hành vi, trong đó nổi bật là mô hình hành động hợp lý (TRA) do Ajzen và Fishbein phát triển.

Các mô hình hành vi như TRA (Theory of Reasoned Action), TPB (Theory of Planned Behavior) của Icek Ajzen (1991), TAM (Technology Acceptance Model) của Davis (1989), và DOI (Diffusion of Innovation Theory) của Rogers (1995) đều đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu hành vi học viên Trong số đó, TRA, TPB và TAM được sử dụng phổ biến hơn để phân tích ý định tiêu dùng và sự chấp nhận công nghệ thông tin.

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào các mô hình TRA, TPB và TAM, vì đây là những mô hình lý thuyết hàng đầu trong việc nghiên cứu ý định hành vi Bằng cách áp dụng các lý thuyết này, tác giả sẽ đề xuất một mô hình nghiên cứu về ý định học tiếng Anh trực tuyến Topica Native của sinh viên tại TP.HCM.

Bảng 2.1 Các mô hình lý thuyết ứng dụng nghiên cứu về ý định hành vi

Mô hình lý thuyết Tác giả

(TRA) Chen và Chen (2006); Ramayah và cộng sự (2020)

Shim và cộng sự (2001); Limayem và cộng sự (2000); Vijayasarathy và Jones (2000)

Venkatesh và Davis (2000); Punnoose (2012); Saadé và cộng sự (2008); Masrom (2007)

Goldsmith và Lafferty (2001); Citrin và cộng sự (2000); Abels và cộng sự (1996)

Mô hình khác Korgaonkar và Wolin (1999); Novak và cộng sự

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

2.1.3 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)

Lý thuyết TRA do Fishbein và Ajzen phát triển vào năm 1967 và hoàn thiện vào năm 1975, nhấn mạnh rằng ý định thực hiện hành vi là yếu tố quyết định chính đến hành vi tiêu dùng Ý định này được hình thành từ hai yếu tố chính: Thái độ và Chuẩn chủ quan Thái độ phản ánh đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của một người đối với hành vi, được xác định bởi niềm tin về các thuộc tính của sản phẩm.

Chuẩn chủ quan (Subjective Norm) đề cập đến nhận thức của cá nhân về ý kiến của những người xung quanh, như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, về việc thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó (Ajzen, 1991) Nó được hình thành từ niềm tin rằng những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng cá nhân nên hoặc không nên thực hiện hành vi, cùng với sự thúc đẩy từ mong muốn làm theo ý kiến của họ.

Mô hình hành động hợp lý (TRA) giả định rằng con người ra quyết định dựa trên thông tin có sẵn và ý định hành vi của họ, đóng vai trò trung gian cho hành vi chính thức Tuy nhiên, giả định này có những hạn chế vì khó xác định chính xác hành vi mong đợi, mục tiêu và thời gian trong từng tình huống Dù vậy, mô hình này nhấn mạnh vai trò quan trọng của chuẩn chủ quan trong các hành vi cụ thể TRA đã chứng minh khả năng dự đoán sự hình thành ý định hành vi đối với nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau (Chung và Pysarchik, 2000).

Hình 2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)

2.1.4 Lý thuyết hành vi dự định (Theory of planned behavior model-TPB)

Do những hạn chế của mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Ajzen và Fishbein (1975) đã phát triển mô hình lý thuyết hành vi dự định, trong đó bổ sung yếu tố Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận (Perceived Behavioral Control) Mô hình này giúp giải thích rõ hơn về hành vi con người bằng cách xem xét các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định hành động.

Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào nguồn lực và cơ hội có sẵn (Ajzen, 1991) Điều này được xác định bởi niềm tin kiểm soát, tức là niềm tin của cá nhân về sự hiện diện của các yếu tố có thể hỗ trợ hoặc cản trở hành động của họ.

Mô hình của Ajzen cho thấy ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: Thái độ, Chuẩn chủ quan và Sự kiểm soát được cảm nhận Thái độ phản ánh niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của con người về hành vi của mình Chuẩn chủ quan liên quan đến nhận thức về áp lực xã hội đối với việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi, và điều này được quyết định bởi niềm tin chuẩn mục của cá nhân Cuối cùng, Sự kiểm soát hành vi được cảm nhận thể hiện nhận thức của con người về khả năng thực hiện hành vi khi có sự kiểm soát.

Hình 2.2 Lý thuyết hành vi dự định (TPB)

2.1.5 Lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM- Technology Acceptance Model)

Davis và cộng sự (1989) đã mở rộng mô hình TRA bằng cách giới thiệu lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM), tập trung vào hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định hành vi sử dụng công nghệ Mô hình TAM nhấn mạnh rằng Sự hữu ích được cảm nhận (Perceived Usefulness) và Tính dễ sử dụng được cảm nhận (Perceived Ease of Use) có tác động quan trọng đến ý định sử dụng công nghệ thông tin.

Hình 2.3 Lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM)

Nguồn: Davis và cộng sự (1989)

Mô hình lý thuyết này cho rằng việc sử dụng hệ thống phụ thuộc vào ý định sử dụng, mà ý định này lại bị ảnh hưởng bởi sự hữu dụng được cảm nhận và thái độ đối với hệ thống Thái độ này được hình thành từ niềm tin cá nhân liên quan đến sự hữu dụng và tính dễ sử dụng được cảm nhận của hệ thống.

Cảm nhận tính hữu dụng (Perceived Usefulness) là mức độ mà người dùng tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ cải thiện hiệu quả công việc của họ.

Cảm nhận tính dễ sử dụng (Perceived Ease of Use): là mức độ mà một ng i tin rằng một hệ thống đặc thù sẽ không cần nỗ lực (Davis, 1989)

Nhiều nghiên cứu về việc sử dụng hệ thống thông tin đã được thực hiện dựa trên mô hình TAM, tập trung vào việc đo lường sự chấp nhận của người dùng đối với hệ thống công nghệ thông tin (Adams và cộng sự, 1992) Các nghiên cứu này cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận hệ thống thông tin (Straub và cộng sự).

Mô hình TAM, được củng cố bởi nghiên cứu của Szajna (1996), khẳng định rằng cảm nhận tính hữu dụng có mối liên hệ trực tiếp với việc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin Venkatesh và các cộng sự (2003) đã chỉ ra rằng cảm nhận tính dễ sử dụng có ảnh hưởng đáng kể đến sự chấp nhận của học viên trong lĩnh vực công nghệ thông tin Hơn nữa, mô hình TAM đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về ý định hành vi học trực tuyến.

Bảng 2.2 So sánh mô hình TRA, TPB, TAM

Hành vi đ ợc tạo ra từ ý định và ý định thì đ ợc quyết định v i

Thái độ của mỗi ng i đối v i việc thực hiện hành vi và Chuẩn chủ quan (Icek Ajzen và Fishbein, 1975)

Niềm tin + Sự đánh giá  Thái độ

Niềm tin chuẩn mực + động cơ thúc đẩy  Chuẩn chủ quan

Thái độ + Chuẩn chủ quan  Ý định hành vi Ý định hành vi

Khả năng dự báo tốt ý định hành vi đ ợc chứng minh v i nhiều loại sản phẩm khác nhau

TRA là một mô hình nghiên cứu tốt đ ợc thiết kế nhằm giải thích hầu nh tất cả các hành vi của con ng i

Tổng quan về Topica Native và Các khái niệm cơ bản

Topica là tổ hợp công nghệ giáo dục hàng đầu Đông Nam Á, có trụ sở tại Hà Nội, và là đơn vị Việt Nam đầu tiên xuất khẩu công nghệ giáo dục ra nước ngoài Topica cung cấp giải pháp giáo dục trực tuyến đa dạng, bao gồm các chương trình cử nhân trực tuyến, học tiếng Anh online và nền tảng cho các khóa học ở nhiều lĩnh vực khác nhau Đặc biệt, hệ thống đào tạo tiếng Anh trực tuyến Topica Native cho phép người học luyện nói 16 tiếng mỗi ngày, trực tiếp với giảng viên từ Mỹ, Âu và Úc, áp dụng phương pháp phát triển ngôn ngữ tự nhiên như người bản xứ Người học còn có cơ hội khám phá ngôn ngữ qua 52 thành phố và theo lộ trình học tập riêng, mọi lúc mọi nơi trên các thiết bị thông minh có kết nối Internet.

2.2.2 Khái niệm Đào tạo trực tuyến (E-Learning) Đào tạo trực truyến hay còn g i là E-learning đ ợc viết tắt từ Electronic Learning Trong nghiên cứu này sử dụng khái niệm E-learning của Masrom (2007) Theo Masrom (2007), E-learning đ ợc coi là một hệ thống sử dụng Internet và công nghệ website để cung cấp thông tin và t ơng tác v i ng i h c thông qua giao diện máy tính hoặc các thiết bị công nghệ hiện đại E-learning là việc h c tập đ ợc truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử Việc truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau nh Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc h c tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông Theo một cách hiểu khác, đào tạo trực tuyến là một kiểu dạy h c trong đó ng i dạy và ng i h c có thể giao tiếp v i nhau qua mạng d i các hình thức nh : e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video, v.v; các nội dung h c tập có thể đ ợc phân phát qua các công cụ điện tử hiện đại nh máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet, các website, v.v

2.2.3 Khái niệm học tiếng Anh trực tuyến

Dựa trên khái niệm đào tạo trực tuyến (E-learning) của Masrom (2007), học tiếng Anh trực tuyến được hiểu là hình thức học qua các website như nh elllo, go4english.com, lang-8, busuu, livemocha, vocabsushi, v.v Các trang web này cung cấp nhiều tính năng thú vị như nghe tiếng Anh với các chủ đề đa dạng, ghi âm trực tuyến và tra từ điển dễ dàng Tính tương tác giữa học viên và giáo viên rất cao; học viên có thể gửi bài cho giáo viên chấm điểm và nhận xét về kỹ năng nghe, nói, đọc, viết từ bất kỳ đâu Học viên cũng được xếp hạng và có thể xem các lỗi sai của mình cùng với các học viên khác để cải thiện kiến thức Ngoài ra, tài liệu học tiếng Anh rất phong phú và liên tục được cập nhật, với nhiều video thực tế từ CNN, BBC, VOA giúp học viên luyện nghe và học từ vựng hiệu quả, đồng thời hiểu ngữ cảnh và văn hóa của các nước nói tiếng Anh, đặc biệt là văn hóa Anh và Mỹ.

2.2.4 Đặc điểm của học tiếng Anh trực tuyến

Theo Vũ Thúy Hằng và Nguyễn Mạnh Tuân (2013), Liu và cộng sự (2010) và Phan Thế H ng (2017), việc h c tiếng Anh trực tuyến có những đặc điểm cơ bản nh sau:

Học viên có thể học tiếng Anh mọi lúc, mọi nơi một cách linh hoạt và tiện lợi Họ có thể truy cập vào website học tiếng Anh bất kỳ thời điểm nào, từ buổi tối, cuối kỳ nghỉ đến cả trong bữa ăn Việc học có thể diễn ra tại văn phòng, tại nhà, hoặc ở các điểm internet công cộng, 24/7 Những ưu điểm này không thể tìm thấy ở phương pháp học tiếng Anh truyền thống.

Tiết kiệm chi phí và thời gian là lợi ích lớn khi học tiếng Anh trực tuyến, vì học viên không cần tốn kém cho việc di chuyển, nhất là với những người ở xa Hơn nữa, sự phổ biến của điện thoại thông minh giúp việc học trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết, khi mà website luôn có sẵn trên các thiết bị cá nhân.

Học tiếng Anh trực tuyến mang lại sự tối ưu và dễ dàng trong việc đo lường kết quả học tập Học viên có khả năng tự đánh giá năng lực của mình, từ đó lựa chọn các chương trình học phù hợp với nhu cầu và công việc cá nhân Hình thức học này không chỉ dễ tiếp cận mà còn cho phép học viên theo dõi tiến độ và kết quả học tập của mình Qua các bài đánh giá, người quản lý có thể nhanh chóng nắm bắt thông tin về sự tham gia, thời gian hoàn tất và mức độ phát triển của từng học viên.

Phần mềm duyệt web và kết nối internet ngày càng phổ biến, với hầu hết người dùng máy tính được kết nối mạng qua cáp mạng hoặc cáp quang Các trình duyệt như Firefox, Chrome luôn có sẵn trên mỗi máy tính, giúp người dùng dễ dàng truy cập thông tin trực tuyến.

Học tiếng Anh trực tuyến mang lại sự phân tán rộng rãi với chi phí thấp, không yêu cầu cơ chế phân tán phức tạp Người học có thể truy cập từ bất kỳ máy tính nào trên toàn cầu, giúp tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả.

Chương trình học được cập nhật liên tục và dễ dàng thông qua website, giúp phù hợp với mọi trình độ học viên Người quản lý chỉ cần chỉnh sửa nội dung bài học trên website, do đó kiến thức mới sẽ được truyền đạt đến tất cả học viên mà không cần thay đổi giáo trình như phương pháp học truyền thống.

2.2.5 Khái niệm học viên tiềm năng

Theo Chang và cộng sự (2007), khách hàng tiềm năng là những người có khả năng cao sẽ mua sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm những người thực sự cần và mong muốn sở hữu sản phẩm, đồng thời có khả năng tài chính để đưa ra quyết định mua sắm Trong nghiên cứu này, học viên tiềm năng cũng được định nghĩa tương tự, là những người có khả năng sẽ sử dụng dịch vụ học tiếng Anh trực tuyến Topica Native.

Một số nghiên cứu trước có liên quan

2.3.1 Nghiên cứu của Gong và cộng sự (2004)

Nghiên cứu năm 2004 tại Hồng Kông do Min Gong, Yan Xu và Yueecheng Yu thực hiện đã áp dụng mô hình TAM để cải tiến mô hình học tập qua website Nghiên cứu cho thấy rằng sự hữu dụng được cảm nhận và thái độ của người dùng có ảnh hưởng tích cực đến ý định học trực tuyến Bên cạnh đó, các tác giả cũng chỉ ra rằng kỹ năng sử dụng internet tác động đến ý định học tiếng Anh trực tuyến, mặc dù mức độ ảnh hưởng không mạnh mẽ.

Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Gong và cộng sự (2004)

(Nguồn: Gong và cộng sự, 2004)

Nghiên cứu năm 2007 tại Malaysia đã áp dụng mô hình TAM của Davis (1989) để phân tích "Mô hình TAM và việc học qua mạng" Masrom (2007) đã chỉ ra rằng mô hình TAM có khả năng giải thích hiệu quả việc học tiếng Anh trực tuyến Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố Thái độ trong quá trình học tập.

Sự hữu dụng đ ợc cảm nhận có ảnh h ởng trực tiếp đến Ý định h c tiếng Anh trực tuyến

2.3.3 Nghiên cứu của Saadé và cộng sự (2008)

Saadé và cộng sự (2008) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc học trực tuyến tại Trung Quốc và Canada dựa trên mô hình TAM Nghiên cứu cho thấy rằng tính dễ sử dụng, sự thích thú và sự hữu ích được cảm nhận đều tác động trực tiếp đến ý định sử dụng Đặc biệt, sự thích thú được cảm nhận phản ánh mức độ thú vị của các hoạt động sử dụng máy tính (Davis 1989).

Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Saadé và cộng sự (2008)

(Nguồn: Saadé và cộng sự, 2008)

2.3.4 Nghiên cứu của Liu và cộng sự (2010)

Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Liu và cộng sự (2010)

(Nguồn: Liu và cộng sự, 2010)

Liu và cộng sự (2010) đã mở rộng mô hình TAM để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tập trực tuyến, sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ làm nền tảng và bổ sung các biến bên ngoài Nghiên cứu khảo sát 436 học sinh trung học phổ thông ở Đài Loan, tập trung vào việc học tiếng Anh trực tuyến Kết quả cho thấy tất cả các giả thuyết đều được ủng hộ, xác nhận rằng các biến mở rộng có khả năng dự đoán chính xác việc chấp nhận một cộng đồng học tập trực tuyến của người tiêu dùng.

Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Punnoose (2012)

Vào năm 2012 tại Thái Lan, tác giả Punnoose đã cải tiến mô hình TAM để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh trực tuyến Nghiên cứu của ông không chỉ dựa trên các thành phần cơ bản như sự thích thú và sự hữu dụng được cảm nhận, mà còn chỉ ra rằng chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến ý định học tiếng Anh trực tuyến.

2.3.6 Nghiên cứu của Jan và cộng sự (2012)

Năm 2012, Jan và cộng sự đã áp dụng mô hình TAM để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc học trực tuyến từ góc độ lý thuyết, thông qua khảo sát 172 người dùng trên mạng xã hội Trong nghiên cứu, nhóm tác giả nhận định rằng chỉ có yếu tố Thái độ tác động trực tiếp đến ý định hành vi, trong khi các yếu tố khác như Chuẩn chủ quan chỉ ảnh hưởng gián tiếp thông qua Thái độ.

Nghiên cứu của Wu (2016) chỉ ra rằng công nghệ đã mở ra một kỷ nguyên mới trong việc trình bày nội dung dạy và học trực tuyến Sự gia tăng sử dụng các công cụ mới bởi giảng viên giúp sinh viên tiếp cận bối cảnh học tập với nhiều thành phần thiết kế hiện đại Tuy nhiên, việc đánh giá kinh nghiệm và kết quả học tập trong những bối cảnh này gặp khó khăn do tính phức tạp, vì các yếu tố xã hội và cá nhân cũng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng các thành phần mới.

Nghiên cứu của Wu (2016) đã phát triển và kiểm tra một mô hình giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và hành vi kết quả trong trải nghiệm học tập trực tuyến, chú ý đến sự khác biệt cá nhân và cách trình bày nội dung Dữ liệu được thu thập từ một khóa đào tạo tại một trường đại học ở Hoa Kỳ Kết quả cho thấy thời gian học tập có ảnh hưởng đến các hành vi và kết quả học tập khác Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa chất lượng thiết kế nội dung và hành vi kết quả, nhấn mạnh vai trò của cảm giác hiện diện và sự thích thú trong việc thực hiện các nhiệm vụ sáng tạo.

Trong các nghiên cứu được trình bày ở Bảng 2.4, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định học trực tuyến của người tham gia khảo sát Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào một số yếu tố nhất định, do đó chưa có nghiên cứu nào tổng hợp toàn bộ các yếu tố liên quan đến ý định học trực tuyến Nghiên cứu của Wu (2016) chỉ khảo sát những người đã từng học tiếng Anh trực tuyến, vì vậy nghiên cứu này không kế thừa các yếu tố từ mô hình của Wu mà chỉ dựa vào các lý thuyết nền liên quan Từ các nghiên cứu đã đề cập, nghiên cứu này có cơ sở để đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu trong phần tiếp theo.

Bảng 2.4 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước

STT Tác giả Chủ đề nghiên cứu Nội dung

Nghiên cứu cải tiến mô hình TAM ứng dụng cho mô hình h c tập qua website

Cảm nhận tính hữu dụng

Cảm nhận tính dễ sử dụng Ý định sử dụng

Nghiên cứu về mô hình TAM và việc h c qua mạng

Cảm nhận tính hữu dụng Ý định h c tiếng Anh trực tuyến

Nghiên cứu các yếu tố ảnh h ởng đến việc h c trực tuyến tại Trung Quốc và Canada

Cảm nhận tính hữu dụng

Cảm nhận tính dễ sử dụng

Sự thích thú đ ợc cảm nhận Ý định sử dụng

STT Tác giả Chủ đề nghiên cứu Nội dung

Nghiên cứu về việc mở rộng mô hình TAM để khám phá các yếu tố ảnh h ởng đến ý định h c tập trực tuyến

Thiết kế khóa h c trực tuyến

Thiết kế giao diện trực tuyến

Kinh nghiệm h c trực tuyến tr c đó

Cảm nhận tính hữu dụng

Cảm nhận tính dễ sử dụng

Tính t ơng tác đ ợc cảm nhận Ý định h c tiếng Anh trực tuyến

Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh h ởng đến h c tiếng Anh trực tuyến dựa vào mô hình TAM

Cảm nhận tính hữu dụng

Cảm nhận tính dễ sử dụng

Sự thích thú đ ợc cảm nhận

Chuẩn chủ quan Ý định sử dụng

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh h ởng đến việc h c trực tuyến d i góc độ lý thuyết

Thái độ ng i h c Chuẩn chủ quan Ý định h c trực tuyến

STT Tác giả Chủ đề nghiên cứu Nội dung

Nghiên cứu các yếu tố ảnh h ởng đến việc h c trực tuyến của sinh viên trải nghiệm trong một khóa h c lấy ng i h c làm trung tâm

Thái độ ng i h c Chất l ợng cảm nhận Kết quả h c trực tuyến

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Mô hình đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu

2.4.1 Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu về ý định học tiếng Anh trực tuyến thường dựa trên mô hình TAM để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi học tập Bài viết này sẽ xây dựng một mô hình nghiên cứu mới dựa trên TAM, trong đó nhấn mạnh vai trò của yếu tố Thái độ đối với dịch vụ và Sự hữu ích được cảm nhận Hai yếu tố này sẽ được đưa vào mô hình nghiên cứu đề xuất, vì chúng có tác động trực tiếp đến ý định hành vi học tiếng Anh trực tuyến.

Tính dễ sử dụng được cảm nhận là yếu tố quan trọng trong việc giải thích ý định học tiếng Anh trực tuyến, theo nghiên cứu của Saadé và cộng sự (2008) Nghiên cứu này cho thấy rằng tính dễ sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định học tiếng Anh trực tuyến; những người cảm thấy việc học tiếng Anh trực tuyến dễ dàng và đơn giản sẽ có ý định học cao hơn Do đó, cần bổ sung yếu tố này vào các nghiên cứu tiếp theo.

Mô hình TAM, mặc dù có khả năng giải thích và dự đoán tốt về ý định hành vi trong lĩnh vực chấp nhận công nghệ thông tin, lại không xem xét ảnh hưởng của các chuẩn mực xã hội Tại Việt Nam, nơi mà hành vi bị chi phối bởi những người xung quanh, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố Chuẩn chủ quan có tác động trực tiếp đến ý định hành vi (Đặng Thị Ngọc Dung, 2012) Chuẩn chủ quan được định nghĩa là nhận thức về áp lực xã hội trong việc thể hiện hành vi (Ajzen, 1988) Hartwick và Barki (1994) đã chứng minh sự ảnh hưởng mạnh mẽ của Chuẩn chủ quan trong các giai đoạn đầu thực hiện dự án hệ thống thông tin Nghiên cứu của Punnoose (2012) cũng khẳng định rằng Chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định hành vi trong việc học trực tuyến Do đó, tác giả đã bổ sung yếu tố Chuẩn chủ quan vào mô hình nghiên cứu đề xuất.

Học tiếng Anh trực tuyến mang lại sự hứng thú cho học viên hơn so với việc học trong phòng học truyền thống Những học viên nhận thức rằng phương pháp học trực tuyến thú vị hơn sẽ có ý định sử dụng nó cao hơn.

Nghiên cứu của Saadé và cộng sự (2008) cùng với kết quả của năm 2012 cho thấy sự thích thú được cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tiếng Anh trực tuyến Do đó, tác giả đã bổ sung yếu tố này vào mô hình nghiên cứu đề xuất.

Chong và cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng chi phí ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng tại Trung Quốc và Malaysia Nếu người tiêu dùng nhận thấy lợi ích từ việc sử dụng dịch vụ thấp hơn chi phí, họ sẽ ít có xu hướng sử dụng dịch vụ đó Ngược lại, khi lợi ích cao hơn chi phí, khả năng sử dụng dịch vụ sẽ tăng Do đó, tác giả đã bổ sung yếu tố Mong đợi về giá vào mô hình nghiên cứu.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự tương tác đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến ý định hành vi Trong các khóa học truyền thống và trực tuyến, một trong những trách nhiệm chính của người hướng dẫn là tạo ra sự tương tác với sinh viên (Benbunan-Fich và cộng sự, 2001; Faranda và Clarke III).

Tương tác giữa giảng viên và sinh viên chịu ảnh hưởng bởi sự dễ dàng trong giao tiếp, mức độ tự do của sinh viên trong việc đặt câu hỏi và bày tỏ quan điểm, cũng như khả năng tiếp cận và phản hồi của giảng viên đối với thông tin Trong môi trường học tập trực tuyến, tương tác này thường mất nhiều thời gian và nỗ lực hơn, do phần lớn các tương tác diễn ra dưới dạng văn bản.

Tương tác giữa giảng viên và sinh viên thường diễn ra qua e-mail và phòng trò chuyện, với sự tham gia của điện thoại ở mức độ thấp hơn (Peltier và cộng sự, 2007) Những mối quan hệ cộng tác này rất quan trọng trong việc tạo ra sự kết nối giữa sinh viên và cộng đồng học tập ảo (Drago và Peltier, 2004; Hay và cộng sự, 2004; Rothaermel và Sugiyama, 2001) Sinh viên trực tuyến luôn mong muốn các câu hỏi và mối quan tâm của họ được giải quyết kịp thời và hiệu quả (Drago và cộng sự, 2002; Smith và cộng sự, 2001) Do đó, nghiên cứu đã quyết định đưa Sự tương tác cảm nhận vào trong mô hình nghiên cứu đề xuất.

Khi giao dịch trực tuyến, người tiêu dùng phải đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro tài chính và rủi ro sản phẩm Rủi ro cảm nhận có thể ảnh hưởng tiêu cực đến ý định giao dịch trực tuyến, đặc biệt là khi thanh toán học phí trên hệ thống Topica Native.

Nghiên cứu năm 2003 cho rằng yếu tố này không có mối quan hệ trực tiếp với ý định mua sắm trực tuyến Để làm rõ những ý kiến trái chiều, tác giả đã bổ sung yếu tố Cảm nhận rủi ro vào mô hình nghiên cứu đề xuất.

Nghiên cứu này đề xuất tám yếu tố tác động trực tiếp đến ý định học tiếng Anh trực tuyến qua Topica Native Theo Liu và cộng sự (2010) cũng như Wu (2016), các yếu tố như tính dễ sử dụng, sự tương tác và sự hữu dụng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố bên ngoài như thiết kế giao diện người dùng và thiết kế khóa học trực tuyến Do đó, tác giả sẽ tích hợp các yếu tố này vào mô hình nghiên cứu để phân tích các mối liên hệ giữa chúng.

2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Tác giả tiếp tục phân tích các giả thuyết liên quan đến mô hình nghiên cứu, nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến ý định học tiếng Anh trực tuyến qua nền tảng Topica Native.

2.4.2.1 Thiết kế khóa học trực tuyến, sự hữu dụng, tính dễ sử dụng và tính tương tác

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, học trực tuyến đã chứng tỏ hiệu quả thiết thực, khác biệt so với phương pháp truyền thống nhờ vào sự tương tác giữa người học và giảng viên qua các phần mềm ứng dụng điện tử McGiven (1994) nhấn mạnh rằng thiết kế khóa học trực tuyến là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của hình thức học này, cho thấy rằng chất lượng thiết kế ảnh hưởng đến nhận thức của người học về tính dễ sử dụng và hữu ích của khóa học Do đó, các giả thuyết được đưa ra nhằm làm rõ những yếu tố này.

H1: Thiết kế khóa học trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến Sự hữu dụng được cảm nhận của học viên tiềm năng

H2: Thiết kế khóa học trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến Tính dễ sử dụng được cảm nhận của học viên tiềm năng

Ngoài ra, Middleton (1997) chỉ ra rằng cảm giác cô lập và hạn chế tiếp cận tài liệu ảnh hưởng đến nhận thức của người học về việc học trực tuyến, làm giảm tính tương tác giữa người học và giảng viên Berge (1999) nhấn mạnh rằng thiết kế khóa học trực tuyến cần được xem xét từ góc độ tương tác giữa đồng nghiệp và người hướng dẫn Do đó, giả thuyết H3 được đề xuất như sau:

H3: Thiết kế khóa học trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến Tính tương tác được cảm nhận của học viên tiềm năng

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, nghiên cứu đã thiết lập các cơ sở lý thuyết và tổng hợp các nghiên cứu trước đó có liên quan Dựa trên đó, nghiên cứu đã đề xuất một mô hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu Tiếp theo, chương 3 sẽ trình bày quy trình nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu sẽ được áp dụng.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Hình 2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) (Trang 24)
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) (Trang 25)
Hình 2.4. Mô hình lý thuyết nhận thức rủi ro - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Hình 2.4. Mô hình lý thuyết nhận thức rủi ro (Trang 31)
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu của Gong và cộng sự (2004) - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu của Gong và cộng sự (2004) (Trang 36)
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Saadé và cộng sự (2008) - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của Saadé và cộng sự (2008) (Trang 37)
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Liu và cộng sự (2010) - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu của Liu và cộng sự (2010) (Trang 37)
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước (Trang 40)
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 52)
Bảng 3.1. Thang đo lường “Ý định học tiếng Anh trực tuyến Topica Native” - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Bảng 3.1. Thang đo lường “Ý định học tiếng Anh trực tuyến Topica Native” (Trang 55)
Bảng 3.2. Thang đo lường biến Thái độ đối với dịch vụ (TD) - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Bảng 3.2. Thang đo lường biến Thái độ đối với dịch vụ (TD) (Trang 56)
Bảng 3.3. Thang đo lường khái niệm Sự hữu dụng được cảm nhận - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Bảng 3.3. Thang đo lường khái niệm Sự hữu dụng được cảm nhận (Trang 57)
Bảng 3.5. Thang đo lường khái niệm Chuẩn chủ quan - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Bảng 3.5. Thang đo lường khái niệm Chuẩn chủ quan (Trang 59)
Bảng 3.6. Thang đo lường khái niệm Sự thích thú được cảm nhận - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Bảng 3.6. Thang đo lường khái niệm Sự thích thú được cảm nhận (Trang 60)
Bảng 3.7. Thang đo khái niệm Mong đợi về giá - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Bảng 3.7. Thang đo khái niệm Mong đợi về giá (Trang 61)
Bảng 3.8. Thang đo khái niệm Cảm nhận rủi ro - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học tiếng anh trực tuyến của sinh viên tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu trường hợp topica native
Bảng 3.8. Thang đo khái niệm Cảm nhận rủi ro (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w