1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam

95 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Tác giả Đoàn Đức Minh
Người hướng dẫn PGS.TS HẠ THỊ THIỀU DAO
Trường học Trường Đại học Mở TP.HCM
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI (11)
    • 1.1. Lý do nghiên cứu (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu (13)
      • 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu (13)
    • 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu (14)
    • 1.7. Kết cấu của Luận văn (14)
    • 1.8. Tóm tắt chương 1 (15)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1 Lý thuyết cạnh tranh và các phương pháp đo lường cạnh tranh (16)
      • 2.1.1. Lý thuyết cạnh tranh (16)
      • 2.1.2. Các phương pháp đo lường cạnh tranh (17)
      • 2.1.3. Chọn lựa chỉ số đo lường cạnh tranh (20)
    • 2.2. Mức độ tập trung (20)
    • 2.3. Ổn định tài chính (21)
      • 2.3.1. Khái niệm ổn định tài chính (21)
      • 2.3.2. Đo lường ổn định tài chính (22)
    • 2.4. Tác động của cạnh tranh đến ổn định tài chính (23)
    • 2.5. Tác động của tập trung đến ổn định tài chính (25)
    • 2.6. Ổn định tài chính trong quá khứ (27)
    • 2.7. Các nghiên cứu đi trước (28)
    • 2.8. Tóm tắt chương 2 (32)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (33)
    • 3.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu (33)
      • 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu (33)
      • 3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (40)
    • 3.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.3.1. Dữ liệu (42)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.4. Các kiểm định (44)
      • 3.4.1. Kiểm định tính dừng của dữ liệu bảng (44)
      • 3.4.2. Kiểm định tự tương quan của phần dư (44)
      • 3.4.3. Kiểm tra tính phù hợp của các biến công cụ (44)
    • 3.5. Tóm tắt chương 3 (45)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 4.1. Thực trạng cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính (46)
      • 4.1.1. Thực trạng cạnh tranh (46)
      • 4.1.2. Thực trạng tập trung (49)
    • 4.2. Kết quả phân tích dữ liệu (50)
      • 4.2.1. Thống kê mô tả (50)
      • 4.2.2. Ma trận hệ số tương quan (53)
    • 4.3. Chọn lựa mô hình tối ƣu (55)
    • 4.4. Kiểm định các khuyết tật của mô hình (58)
    • 4.5. Kết quả hồi quy bằng phương pháp SGMM (60)
      • 4.5.1. Kiểm định tính phù hợp và sự ổn định của phương pháp SGMM (62)
      • 4.5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (63)
    • 4.6. Tóm tắt chương 4 (69)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (71)
    • 5.1. Kết luận (71)
    • 5.2. Khuyến nghị (72)
      • 5.2.1. Về cạnh tranh (72)
      • 5.2.2. Về tập trung (74)
      • 5.2.3. Về các biến kiểm soát (75)
    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

Lý do nghiên cứu

Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đã thúc đẩy sự tiến triển rõ rệt trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) và cạnh tranh giữa các ngân hàng Trước năm 1990, cạnh tranh trong hệ thống NHTM gần như không tồn tại, với các quyết định về tiền gửi và cho vay chủ yếu dựa vào kế hoạch của Nhà nước Tuy nhiên, sau năm 1990, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tự do kinh doanh và cạnh tranh Năm 2004, Luật Cạnh tranh ra đời, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng và các công ty khác.

Sau năm 2005, nhiều ngân hàng nông thôn đã chuyển đổi thành ngân hàng đô thị, đánh dấu sự cạnh tranh mới trong hệ thống NHTM Việt Nam Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008 đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều ngân hàng mới, làm tăng cường mức độ cạnh tranh Tuy nhiên, năng lực quản lý và tài chính yếu kém của một số NHTM trong bối cảnh kinh tế khó khăn đã khiến cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn Từ năm 2011, hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) diễn ra sôi nổi với nhiều thương vụ, đáng chú ý là việc ngân hàng Sacombank sáp nhập ngân hàng Phương Nam.

Hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua bán lại các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam từ tháng 10 năm 2015 đã dấy lên lo ngại về mức độ tập trung thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường cạnh tranh Sự chi phối của một hay nhóm ngân hàng lớn có thể dẫn đến sự giảm thiểu các ngân hàng nhỏ lẻ, gây ra bất ổn trong hệ thống NHTM Do đó, cần xem xét mức độ cạnh tranh trong cấu trúc thị trường ngân hàng Việt Nam sau quá trình tái cấu trúc, để xác định liệu điều này sẽ tạo ra sự ổn định hay bất ổn cho hệ thống ngân hàng.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về phân tích cấu trúc thị trường tài chính và ngân hàng tại Việt Nam, cho thấy rằng cạnh tranh ảnh hưởng đến ổn định tài chính, nhưng việc đo lường mối quan hệ giữa tập trung, cạnh tranh và ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại vẫn còn hạn chế Chỉ một số nghiên cứu quốc tế đã thực hiện vấn đề này, điều này tạo động lực cho tác giả tiến hành nghiên cứu "Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam".

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu của tác giả tập trung vào các mục tiêu chính gồm:

- Xác định cạnh tranh và tập trung có hay không ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu trên, nghiên cứu cần phải giải quyết các câu hỏi sau:

- Cạnh tranh và tập trung yếu tố nào ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam?

Để đảm bảo sự cạnh tranh và tập trung trong lĩnh vực ngân hàng phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, cần đề xuất một số kiến nghị quan trọng Trước hết, cần thúc đẩy các chính sách khuyến khích sự tham gia của các ngân hàng nhỏ và vừa nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh Thứ hai, cần tăng cường quản lý và giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng để đảm bảo tính minh bạch và ổn định của thị trường Cuối cùng, việc áp dụng công nghệ hiện đại trong dịch vụ ngân hàng cũng sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam

Tính đến ngày 31/12/2019, Việt Nam có 31 ngân hàng thương mại cổ phần trong nước và 4 ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào 27 ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên dữ liệu thu thập liên tục Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp, được thu thập và tính toán từ các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo thường niên đã kiểm toán của 27 ngân hàng thương mại này.

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2007 – 2019

1.5 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 27 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam kết hợp với phần mềm Stata để thực hiện phân tích hồi quy với dữ liệu bảng Mục tiêu là xem xét mối quan hệ giữa cạnh tranh và sự ổn định tài chính của các NHTM Các bước nghiên cứu được thực hiện một cách hệ thống và khoa học nhằm đạt được kết quả chính xác và đáng tin cậy.

- Thống kê mô tả các biến: biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát

- Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

- Kiểm tra hiện tượng: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan

Phân tích hồi quy trong dữ liệu bảng được thực hiện thông qua các phương pháp ước lượng OLS, ước lượng tác động cố định (FEM) và ước lượng tác động ngẫu nhiên (REM), kèm theo kiểm định Hausman để xác định phương pháp tối ưu Để khắc phục các vấn đề như nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình, nghiên cứu áp dụng phương pháp dữ liệu bảng động moment tổng quát hệ thống (SGMM) hai bước, đặc biệt khi mô hình có sử dụng biến trễ.

1.5.2 Dữ liệu nghiên cứu Đối với dữ liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu, tác giả xem xét dữ liệu ở dạng thứ cấp của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2019

Trong nghiên cứu này, dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng trong 13 năm, đảm bảo tính chính xác và đại diện Tất cả thông tin đều đã được kiểm toán và công bố công khai với Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, giúp tăng cường độ tin cậy của kết quả nghiên cứu Việc lựa chọn dữ liệu là một yếu tố quan trọng để đạt được kết quả chính xác.

2 tiêu chí sau: (1) Thời gian nghiên cứu là 13 năm từ năm 2007 đến năm 2019 và (2)

Dữ liệu phải có tính liên tục tối thiểu 05 năm

Nghiên cứu về "Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam" sẽ bổ sung lý thuyết về mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính Thực tiễn cho thấy, không chỉ mức độ cạnh tranh mà cả mức độ tập trung cũng ảnh hưởng đến ổn định tài chính của ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần lựa chọn chiến lược cạnh tranh và tăng cường mức độ tập trung để đảm bảo phát triển bền vững, vừa mang lại lợi nhuận vừa duy trì ổn định tài chính cho toàn hệ thống.

1.7 Kết cấu của Luận văn

Nghiên cứu gồm 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài Nội dung của chương 1 tập trung giới thiệu đƣợc tính cần thiết để thực hiện nghiên cứu này dựa trên những khiếm khuyết của các nghiên cứu đi trước Từ đó xây dựng các mục tiêu cũng như câu hỏi nghiên cứu cụ thể để giải quyết các vấn đề đƣợc nêu Cuối cùng là giới thiệu tổng quan phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa của nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Trong chương 2, nghiên cứu sẽ giới thiệu các khái niệm liên quan đến tập trung, cạnh tranh của các ngân hàng cũng nhƣ mối liên hệ giữa cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính của các NHTM Từ đây, nghiên cứu xây dựng các giả thuyết về ảnh hưởng của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam dựa trên lý thuyết cũng như các nghiên cứu đi trước Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ tập trung xây dựng mô hình nghiên cứu cho tác động của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM Đồng thời, luận văn cũng đưa ra các bước cần thiết để phân tích ảnh hưởng của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM dựa trên phương pháp hồi quy chính là SGMM

Chương 4: Kết quả nghiên cứu Kết quả chính của chương là thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, đánh giá mức độ phụ thuộc của các biến thông qua ma trận tương quan Từ đây nghiên cứu sẽ lựa chọn phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng phù hợp để đưa ra kết quả tốt nhất cho ảnh hưởng về mặt thực nghiệm giữa cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính của các NHTM

Chương 5: Kết luận và kiến nghị Nội dung của chương sẽ đánh giá những kết quả nghiên cứu đạt được dựa trên kết quả nghiên cứu trong Chương 4 Từ đây các kiến nghị sẽ đƣợc nêu ra với mục đích giúp các NHTM cân nhắc, chọn lựa khía cạnh cạnh tranh, tập trung để đảm bảo không chỉ sự ổn định tài chính của các NHTM mà còn đạt được các mục tiêu tăng trưởng như kỳ vọng của mỗi NHTM Cuối cùng, nghiên cứu sẽ nêu ra các hạn chế gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong chương 1, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2019, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu vai trò của cạnh tranh đối với sự ổn định tài chính của các ngân hàng Tác giả cũng chỉ ra những lỗ hổng trong các nghiên cứu trước đây, đặc biệt là trong nước, để khẳng định sự cần thiết của nghiên cứu này Từ đó, tác giả xây dựng mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa mà nghiên cứu hướng tới.

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 27 ngân hàng thương mại Việt Nam và áp dụng phần mềm Stata để thực hiện phân tích hồi quy với dữ liệu bảng, nhằm khảo sát mối quan hệ giữa cạnh tranh và sự ổn định tài chính của các ngân hàng Các bước nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích định lượng và đánh giá tác động của cạnh tranh đến khả năng ổn định tài chính của các NHTM.

- Thống kê mô tả các biến: biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát

- Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

- Kiểm tra hiện tượng: đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan

Phân tích hồi quy trong dữ liệu bảng được thực hiện thông qua các phương pháp ước lượng thông thường như ước lượng OLS, ước lượng tác động cố định (FEM) và ước lượng tác động ngẫu nhiên (REM) Để chọn phương pháp tối ưu, kiểm định Hausman sẽ được áp dụng Trong nghiên cứu, phương pháp dữ liệu bảng động moment tổng quát hệ thống (SGMM) hai bước sẽ được sử dụng nhằm khắc phục hiện tượng nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình, đặc biệt khi mô hình nghiên cứu có sử dụng biến trễ.

1.5.2 Dữ liệu nghiên cứu Đối với dữ liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu, tác giả xem xét dữ liệu ở dạng thứ cấp của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2019

Trong nghiên cứu kéo dài 13 năm, dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng đã được kiểm toán và công bố công khai với Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Để đảm bảo kết quả chính xác và mang tính đại diện, việc lựa chọn dữ liệu trong nghiên cứu là rất quan trọng.

2 tiêu chí sau: (1) Thời gian nghiên cứu là 13 năm từ năm 2007 đến năm 2019 và (2)

Dữ liệu phải có tính liên tục tối thiểu 05 năm.

Ý nghĩa của nghiên cứu

Nghiên cứu "Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam" sẽ làm rõ các lý thuyết liên quan đến mức độ tập trung và cạnh tranh trong mối quan hệ với ổn định tài chính Thực tiễn cho thấy rằng không chỉ mức độ cạnh tranh mà cả mức độ tập trung cũng ảnh hưởng đến ổn định tài chính của ngân hàng Do đó, các ngân hàng với quy mô khác nhau cần lựa chọn chiến lược cạnh tranh và tăng cường mức độ tập trung cần thiết để đảm bảo phát triển bền vững về lợi nhuận và ổn định tài chính cho toàn hệ thống.

Kết cấu của Luận văn

Nghiên cứu gồm 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài Nội dung của chương 1 tập trung giới thiệu đƣợc tính cần thiết để thực hiện nghiên cứu này dựa trên những khiếm khuyết của các nghiên cứu đi trước Từ đó xây dựng các mục tiêu cũng như câu hỏi nghiên cứu cụ thể để giải quyết các vấn đề đƣợc nêu Cuối cùng là giới thiệu tổng quan phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa của nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Trong chương 2, nghiên cứu sẽ giới thiệu các khái niệm liên quan đến tập trung, cạnh tranh của các ngân hàng cũng nhƣ mối liên hệ giữa cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính của các NHTM Từ đây, nghiên cứu xây dựng các giả thuyết về ảnh hưởng của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam dựa trên lý thuyết cũng như các nghiên cứu đi trước Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ tập trung xây dựng mô hình nghiên cứu cho tác động của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM Đồng thời, luận văn cũng đưa ra các bước cần thiết để phân tích ảnh hưởng của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM dựa trên phương pháp hồi quy chính là SGMM

Chương 4: Kết quả nghiên cứu Kết quả chính của chương là thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, đánh giá mức độ phụ thuộc của các biến thông qua ma trận tương quan Từ đây nghiên cứu sẽ lựa chọn phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng phù hợp để đưa ra kết quả tốt nhất cho ảnh hưởng về mặt thực nghiệm giữa cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính của các NHTM

Chương 5: Kết luận và kiến nghị Nội dung của chương sẽ đánh giá những kết quả nghiên cứu đạt được dựa trên kết quả nghiên cứu trong Chương 4 Từ đây các kiến nghị sẽ đƣợc nêu ra với mục đích giúp các NHTM cân nhắc, chọn lựa khía cạnh cạnh tranh, tập trung để đảm bảo không chỉ sự ổn định tài chính của các NHTM mà còn đạt được các mục tiêu tăng trưởng như kỳ vọng của mỗi NHTM Cuối cùng, nghiên cứu sẽ nêu ra các hạn chế gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.

Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, tác giả phân tích hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2019, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu vai trò cạnh tranh và sự ổn định tài chính của các ngân hàng Tác giả cũng chỉ ra những lỗ hổng trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, đặc biệt là trong nước, để khẳng định sự cần thiết của nghiên cứu này Từ đó, tác giả xây dựng mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa mà nghiên cứu hướng tới.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Lý thuyết cạnh tranh và các phương pháp đo lường cạnh tranh

Lý thuyết cạnh tranh theo tiếp cận truyền thống

Theo Frank và Bernanke (2004), cạnh tranh được phân tích qua lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển, trong đó có bốn cấu trúc thị trường chính: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền, độc quyền và độc quyền nhóm.

- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà không có cá nhân nhà cung cấp nào tác động đáng kể lên giá cả thị trường sản phẩm

Cạnh tranh độc quyền là một hình thức cạnh tranh trong đó nhiều nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm có sự khác biệt, nhưng vẫn gần như có thể thay thế cho nhau.

- Độc quyền là chỉ có một nhà cung cấp duy nhất sản xuất mà gần nhƣ không có sản phẩm thay thế

- Độc quyền nhóm là hình thức mà một công ty sản xuất một sản phẩm mà chỉ một vài đối thủ sản xuất sản phẩm thay thế

Lý thuyết cạnh tranh theo tiếp cận mới

Dựa trên lý thuyết cạnh tranh của trường phái Áo, cạnh tranh được hiểu là một quá trình động, không tồn tại cạnh tranh hoàn hảo theo Hayek (1978) Cạnh tranh được xem như hành vi ganh đua giữa các cá nhân, là động lực thúc đẩy họ nỗ lực phát triển các phương thức tốt hơn so với đối thủ.

Lý thuyết cạnh tranh động nhấn mạnh vai trò trung tâm của doanh nhân trong môi trường kinh doanh, nơi kiến thức và thông tin không hoàn hảo Quá trình cạnh tranh động bao gồm các quyết định của người tiêu dùng, doanh nghiệp và chủ sở hữu tài nguyên, với doanh nhân là cầu nối giữa người tiêu dùng và nguồn lực Quyết định của doanh nhân không chỉ nhằm phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách hiệu quả trong dài hạn mà còn thúc đẩy cải tiến thông qua việc giới thiệu sản phẩm mới, đổi mới sản phẩm hiện có, mở rộng thị trường và tái tổ chức sản phẩm.

Theo Nordhaus và Samuelson (2000), cạnh tranh được định nghĩa là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm giành lấy khách hàng và thị trường Hai tác giả này đồng nhất cạnh tranh với khái niệm cạnh tranh hoàn hảo, trong đó mọi hành vi của cá nhân không tác động đến giá cả thị trường Môi trường cạnh tranh hoàn hảo được đặc trưng bởi sự tồn tại của nhiều người bán và người mua.

2.1.2 Các phương pháp đo lường cạnh tranh

Theo tiếp cận truyền thống

Chỉ số H, hay thống kê H, được phát triển dựa trên lý thuyết của Panzar và Rosse (1987), có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 Khi chỉ số H tiến gần đến 0, điều này cho thấy thị trường đang ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, trong khi nếu chỉ số H tiến gần đến 1, thị trường sẽ mang tính cạnh tranh độc quyền Chỉ số này thường được sử dụng trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của cạnh tranh ngân hàng đối với sự ổn định tài chính (Yuan, 2006; Goddard và cộng sự).

Hệ số Lerner, được phát triển bởi Lerner (1934), là một chỉ số truyền thống đo lường sức mạnh thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, thông qua sự khác biệt giữa giá và chi phí biên Chỉ số này đánh giá trực tiếp mức độ cạnh tranh của ngân hàng, cho thấy khả năng định giá sản phẩm cao hơn chi phí biên, từ đó phản ánh vị trí của công ty trong khoảng giữa cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền Hệ số Lerner cũng xem xét vai trò của độ co giãn của cầu đối với khả năng tăng giá của công ty Chỉ số này đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm, như của Carbó và cộng sự (2009), Beck và cộng sự (2013), Fungacova và cộng sự (2013), cũng như Tabak và cộng sự (2012).

Hệ số Lerner của ngân hàng i được xác định bằng tỷ lệ giữa sự chênh lệch giá và chi phí biên, chia cho giá, trong giai đoạn nghiên cứu Công thức tính hệ số này là: \( L_{it} = \frac{P_{it} - MC_{it}}{P_{it}} \).

P i,t là giá đầu ra của ngân hàng i tại thời điểm t đƣợc tính bằng tổng doanh thu trên tổng tài sản

MC i,t là chi phí biên của ngân hàng i tại thời điểm t

Nếu Lerner = 0 thì thị trường là cạnh tranh hoàn hảo và ngược lại nếu Lerner

= 1 thì thị trường là độc quyền

Chi phí biên của ngân hàng không thể quan sát trực tiếp, vì vậy được tính toán thông qua công thức đạo hàm của tổng chi phí ngân hàng Tổng chi phí này được xác định bằng công thức logarit, với yếu tố đầu ra là tổng tài sản (Q i,t) và ba yếu tố đầu vào (w i) bao gồm giá cả lao động (w 1), giá vốn vật chất (w 2) và giá vốn tiền gửi (w 3) Cụ thể, công thức tính tổng chi phí được trình bày như sau: ln Cost = b0 + b1ln Q + 1 (Berger và cộng sự, 2009).

2b2ln Q 2 + giln W i + i=1 ồ 3 f i ( ln Q ln W i ) + ln W i ln W j

Từ đó, phương trình chi phí biên được tính bằng cách lấy đạo hàm cấp 1 của hàm tổng chi phí, cụ thể:

Hệ số Lerner là công cụ quan trọng trong nghiên cứu cạnh tranh ngân hàng, cho phép ước lượng theo từng năm và loại hình sở hữu ngân hàng, giúp giảm thiểu tính chu kỳ trong đo lường (Berger và cộng sự, 2009) Phương pháp này không phụ thuộc vào cân bằng dài hạn, cho phép tính toán tại bất kỳ thời điểm nào (Anginer và cộng sự, 2014), đồng thời ước lượng năng lực cạnh tranh của các loại hình sở hữu ngân hàng khác nhau (Tan và Floros, 2013) Hệ số Lerner thể hiện sức mạnh thị trường của công ty trong khoảng từ cạnh tranh hoàn hảo (Lerner = 0) đến độc quyền (Lerner = 1), đồng thời xem xét độ co giãn của cầu đối với khả năng tăng giá Hệ số này đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm quan trọng (Berger và cộng sự, 2009; Tabak và cộng sự, 2012; Beck và cộng sự, 2013; Fungacova và Weill, 2013; Anginer và cộng sự, 2014; Kasman và Kasman, 2015).

Chỉ số oone là một công cụ mới để đo lường mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng, dựa trên lý thuyết hiệu quả của Demsetz Mô hình oone (2008) cho rằng các ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ chiếm lĩnh thị phần và tăng lợi nhuận, trong khi các ngân hàng kém hiệu quả sẽ bị suy yếu trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ Nếu chỉ số oone có giá trị âm, điều này cho thấy ngân hàng có chi phí biên cao và lợi nhuận thấp; ngược lại, giá trị tuyệt đối cao của chỉ số này cho thấy mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng càng mạnh Chỉ số oone đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu của Leuvensteijn và cộng sự (2011), Tabak và cộng sự (2012), Schaeck và Cihák (2014), cũng như Kasman và Kasman.

Các lý thuyết cạnh tranh khác nhau dẫn đến việc sử dụng các chỉ số đo lường cạnh tranh khác nhau, như chỉ số H, chỉ số Lerner và chỉ số oone Mỗi chỉ số này phản ánh một khía cạnh riêng biệt của cạnh tranh và hoàn toàn không có sự trùng lặp với nhau (Carbó và cộng sự, 2009).

2.1.3 Chọn lựa chỉ số đo lường cạnh tranh

Nghiên cứu cho thấy phương pháp đo lường cạnh tranh bằng chỉ số oone có những đặc điểm nổi bật so với hệ số Lerner truyền thống Sự khác biệt trong mối quan hệ giữa giá và chi phí biên không phải là chỉ số mạnh để đánh giá cạnh tranh, dẫn đến việc nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cạnh tranh cao hơn tạo ra sự chênh lệch lớn hơn giữa giá và chi phí biên (oone, 2008) Trong khi hệ số Lerner tập trung vào tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng, chỉ số oone lại chứng minh rằng cạnh tranh cải thiện hiệu suất công ty theo hướng hiệu quả Đặc biệt, việc đánh giá thực nghiệm về cạnh tranh qua chỉ số oone cho phép ước tính cạnh tranh theo từng sản phẩm cụ thể và không yêu cầu quá nhiều dữ liệu trong quá trình tính toán (Tusha và Hashorva, 2015).

Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn

Nghiên cứu của Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy (2015) từ năm 2005 đến 2014 chỉ ra sự không thống nhất trong việc so sánh các mô hình đo lường cạnh tranh Kết quả cho thấy chỉ số Lerner là công cụ phù hợp hơn để đánh giá mức độ cạnh tranh so với chỉ số oone và chỉ số H Cụ thể, phân tích tương quan giữa các chỉ số cho thấy hệ số Lerner có mối tương quan âm và rất cao với thời gian, điều này chứng tỏ rằng hệ số Lerner phản ánh sự cải thiện của cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo thời gian, trong khi các chỉ số oone và H không thể hiện được điều này.

Mức độ tập trung

Mức độ tập trung trong thị trường ngân hàng được đo lường qua các chỉ số tập trung, phản ánh tính cạnh tranh trong cấu trúc thị trường Nghiên cứu sử dụng phương pháp phổ biến do Dickson (1981) phát triển, dựa trên tỷ trọng và cấu trúc Hai chỉ số chính được áp dụng là CRk và Herfindahl-Hirschman Index (HHI), trong đó HHI được ưa chuộng hơn để đánh giá mức độ tập trung của các ngân hàng thương mại HHI tính toán bằng tổng bình phương thị phần của mỗi ngân hàng trong toàn hệ thống, cung cấp cái nhìn rõ ràng về mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.

- Si là thị phần ngân hàng thứ i trong ngành

Chỉ số HHI là công cụ quan trọng để đánh giá mức độ tập trung của thị trường, giúp xác định liệu có lo ngại về cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) hay không Mặc dù chỉ số này không trực tiếp phản ánh mức độ cạnh tranh, nhưng nó cho thấy rằng nếu thị trường có mức độ tập trung cao, cạnh tranh từ các đối thủ có thể không đủ mạnh, dẫn đến nguy cơ các NHTM lạm dụng sức mạnh thị trường của mình.

Thông qua chỉ số HHI, thị trường sẽ được phân loại mức độ tập trung dựa trên cơ sở sau:

- HHI < 0.01: Thị trường không mang tính tập trung

- 0.01 ≤ HHI ≤ 0.1: Thị trường tập trung ở mức độ thấp

- 0.1 ≤ HHI ≤ 0.18: Thị trường tập trung ở mức độ vừa phải

- 0.18 ≤ HHI: Thị trường có mức độ tập trung cao

Ổn định tài chính

2.3.1 Khái niệm ổn định tài chính

Theo Jokipii và Monnin (2013), sự ổn định tài chính có thể được hiểu thông qua khái niệm bất ổn tài chính Cụ thể, bất ổn tài chính ở các ngân hàng xảy ra khi khả năng thanh toán của họ có thể bị mất trong các quý tiếp theo Khi xác suất mất khả năng thanh toán giảm, sự ổn định tài chính của ngân hàng tăng lên, và ngược lại, nếu xác suất này tăng, sự ổn định tài chính sẽ giảm.

Sự ổn định tài chính khó xác định do sự phụ thuộc và tương tác phức tạp giữa các yếu tố trong hệ thống tài chính và nền kinh tế thực, cùng với các khía cạnh xuyên biên giới Trong hai thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu đã nỗ lực đánh giá tình hình ổn định tài chính thông qua các chỉ số liên quan đến lỗ hổng của hệ thống Các báo cáo về ổn định tài chính đã được sử dụng để đánh giá rủi ro, đặc biệt chú trọng vào chỉ số rủi ro phá sản (Z-score) như một công cụ quan trọng (Võ Xuân Vinh và Đặng ửu Kiếm, 2016).

2.3.2 Đo lường ổn định tài chính

Chỉ số rủi ro phá sản (Z-score) là một công cụ phổ biến để đánh giá sự ổn định tài chính của ngân hàng, được nghiên cứu bởi nhiều tác giả như Beck và cộng sự (2009), Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016), và Ariss (2010) Z-score đo lường độ lệch chuẩn của lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu, với giá trị cao cho thấy ngân hàng có ít rủi ro và ổn định tài chính Ngược lại, chỉ số thấp cảnh báo về khả năng kiệt quệ tài chính, giúp ngân hàng dự đoán khả năng phá sản và sự mất ổn định tài chính.

Ngân hàng cần chú trọng đến sự ổn định tài chính để giảm thiểu rủi ro phá sản, một khái niệm được đề cập bởi Rose (2004) Rủi ro phá sản, hay Z-score, xuất phát từ các yếu tố như chính sách lãi suất không hợp lý và khả năng quản lý của ngân hàng Theo nghiên cứu của Roy (1952), Z-score đo lường khả năng mất khả năng thanh toán khi tổn thất vượt quá vốn chủ sở hữu Rủi ro này có thể được biểu diễn dưới dạng xác suất (E/A < - ROA), trong đó E/A là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản và ROA là tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản Z-score, được định nghĩa là nghịch đảo của xác suất phá sản, phản ánh sự lành mạnh và ổn định của ngân hàng Chỉ số này được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu của Berger và cộng sự (2009), Ariss (2010), và Schaeck cùng Cihák (2014) Z-score kết hợp tỷ lệ vốn chủ sở hữu và lợi nhuận với các rủi ro đối diện, được đo bằng độ lệch chuẩn của lợi nhuận; do đó, Z-score càng cao thì khả năng mất thanh khoản càng thấp, cho thấy ngân hàng càng ổn định.

ROAA là tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình d ROAA là độ biến động tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản trung bình

E / TA là Tỉ lệ vốn chủ trên tổng tài sản trung bình

Trong quá trình tính toán Z-score, nghiên cứu áp dụng biến phụ thuộc Z-score thông qua việc sử dụng logarit tự nhiên của Z-score nhằm kiểm soát vấn đề lệch dữ liệu Phương pháp này dựa trên nghiên cứu của V Xuân Vinh và Đặng ửu Kiếm (2016).

Tác động của cạnh tranh đến ổn định tài chính

Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong mọi ngành nghề, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Vấn đề tác động của cạnh tranh đối với sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã thu hút nhiều ý kiến trái chiều, được kiểm chứng qua các nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Quan điểm truyền thống “cạnh tranh - bất ổn tài chính” cho rằng năng lực cạnh tranh có thể dẫn đến nguy cơ đổ vỡ của các ngân hàng, khi việc gia tăng cạnh tranh làm giảm lợi nhuận và vốn điều lệ, đồng thời khuyến khích rủi ro trong danh mục cho vay và cung cấp dịch vụ phi truyền thống Nghiên cứu của Keeley (1990) cho thấy cạnh tranh gia tăng làm giảm giá trị thương hiệu và có thể dẫn đến sụp đổ ngân hàng Cạnh tranh trong thị trường tiền gửi cũng làm suy yếu hành vi thận trọng của ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và giá trị thương hiệu (Hellmann và cộng sự, 2000) Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng cạnh tranh ngân hàng làm giảm khả năng tiếp nhận thông tin về người vay, gây ra rủi ro cho sự ổn định của ngân hàng (Allen và Gale, 2004; Berger và cộng sự, 2009; Dell'Ariccia và cộng sự, 2011) Boyd và De Nicolo (2005) cho rằng gia tăng năng lực cạnh tranh có thể làm mất ổn định hệ thống tài chính, tuy nhiên, sự ổn định do cạnh tranh có thể tồn tại trên thị trường tiền gửi nhưng khó duy trì trên thị trường cho vay Nghiên cứu của Berger và cộng sự (2009) chỉ ra rằng cạnh tranh làm giảm sức mạnh thị trường và lợi nhuận của ngân hàng, trong khi các ngân hàng có sức mạnh cho vay có thể gia tăng rủi ro do chi phí lãi vay cao Cạnh tranh lớn hơn khuyến khích ngân hàng chấp nhận rủi ro đa dạng hơn, làm tăng nguy cơ đổ vỡ trước các cú sốc (Anginer và cộng sự, 2014) Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực cạnh tranh cao dẫn đến bất ổn ngân hàng, điều này được xác nhận trong các nghiên cứu của Carbó và cộng sự (2009), Soedarmono và cộng sự (2011), Kasman và Kasman (2015), cũng như Fernández và Garza-García và Jesús (2015), Levine và cộng sự (2004).

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng giúp giảm nguy cơ gia tăng rủi ro, theo quan điểm “cạnh tranh - ổn định” Thiếu cạnh tranh có thể làm trầm trọng thêm sự thiếu ổn định của các ngân hàng, dẫn đến rủi ro cao hơn khi ngân hàng có sức mạnh thị trường trên thị trường nợ Điều này khiến khách hàng khó có khả năng trả nợ, dẫn đến vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng gia tăng cạnh tranh ngân hàng có mối quan hệ tích cực với ổn định tài chính Stiglitz và Weiss (1981) chỉ ra rằng tỷ lệ lãi suất cao có thể làm gia tăng rủi ro danh mục cho vay do vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.

Khái niệm “quá lớn để phá sản” của Mishkin (1999) chỉ ra rằng các ngân hàng lớn đối mặt với rủi ro đạo đức cao hơn, do thường chấp nhận các khoản đầu tư rủi ro nhờ vào sự bảo trợ của ngân hàng trung ương Các ngân hàng này, được hỗ trợ bởi chính sách của chính phủ, có xu hướng khuyến khích rủi ro, dẫn đến mất ổn định trong hệ thống ngân hàng (Acharya và cộng sự, 2012) Ngoài ra, nghiên cứu của Beck và cộng sự (2013), Allen và Gale (2004) cho thấy rằng sự ổn định của ngân hàng được cải thiện trong môi trường thị trường tập trung và cạnh tranh hơn Tuy nhiên, nghiên cứu của Boyd, De Nicolo và Jalal (2005) lại chỉ ra rằng khả năng phá sản ngân hàng gia tăng trong các thị trường tập trung.

Nghiên cứu của Schaeck và Cihák (2014) chỉ ra rằng hệ thống ngân hàng cạnh tranh có khả năng ổn định cao hơn so với độc quyền, nhờ vào việc giảm thiểu khả năng thất bại của các ngân hàng Điều này củng cố quan điểm “cạnh tranh - ổn định”, được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Benjamin và Mbaye (2012), Goddard và cộng sự (2012), cũng như Jeon và Lim (2013).

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Đặng ửu Kiếm (2016) tại Việt Nam cho thấy năng lực cạnh tranh có tác động tích cực đến sự ổn định của ngân hàng Bên cạnh đó, các yếu tố đặc trưng như tỷ lệ huy động vốn, tỷ lệ cho vay và tình trạng niêm yết của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự ổn định này.

Tác động của tập trung đến ổn định tài chính

Mức độ tập trung của các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính, tuy nhiên, vẫn chưa có sự đồng thuận rõ ràng trong cả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này.

Theo lý thuyết cấu trúc - thực hiện - hiệu quả hoạt động (SCP) của Pawłowska (2016), việc áp dụng lãi suất tiền gửi thấp và lãi suất cho vay cao cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) tối đa hóa lợi ích trong môi trường thị trường tập trung Hệ thống NHTM tập trung sẽ giảm cạnh tranh, từ đó nâng cao sự ổn định và gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng, thể hiện mối quan hệ tích cực giữa mức độ tập trung và lợi nhuận (Mirzaei và cộng sự, 2013; Pawlowska, 2016; Abdulazeez và cộng sự, 2018) Lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ESH) của Demsetz (1973) cũng nhấn mạnh rằng mức độ tập trung cao trong thị trường giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, đảm bảo sự ổn định tài chính Cả hai lý thuyết này đều chỉ ra rằng sự tập trung trong ngành ngân hàng có thể dẫn đến hiệu quả hoạt động cao hơn và sự ổn định tài chính tốt hơn.

Giảm tập trung trong thị trường ngân hàng làm gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, giúp các ngân hàng này không cần chấp nhận rủi ro lớn để tạo ra lợi nhuận, từ đó giảm khả năng sụp đổ Tuy nhiên, sự cạnh tranh quá mức có thể tạo ra môi trường không ổn định trong lĩnh vực ngân hàng, dẫn đến hoạt động không hiệu quả.

Các ngân hàng thương mại lớn có khả năng đa dạng hóa hoạt động tốt hơn, cho phép họ điều chỉnh linh hoạt khi một lĩnh vực gặp bất ổn Ngược lại, các ngân hàng nhỏ thường chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định, do đó dễ bị ảnh hưởng tiêu cực khi thị trường gặp rủi ro, đặc biệt trong các lĩnh vực như bất động sản và chứng khoán.

Hệ thống ngân hàng tập trung có thể tăng cường sức mạnh thị trường và lợi nhuận, tạo ra một "vùng đệm" giúp các ngân hàng đối phó với cú sốc thị trường, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu Đồng thời, với cấu trúc tập trung, các ngân hàng có xu hướng ít chấp nhận rủi ro tài chính hơn trong việc theo đuổi lợi nhuận.

Việc giám sát một số ngân hàng lớn trong hệ thống ngân hàng tập trung dễ dàng hơn so với việc theo dõi nhiều ngân hàng nhỏ Các ngân hàng lớn thường có quy mô hoạt động tương đồng, do đó kiểm soát trong một hệ thống tập trung sẽ hiệu quả hơn, đảm bảo sự phát triển ổn định cho toàn bộ hệ thống.

Hệ thống ngân hàng có mức độ tập trung cao mang lại lợi thế trong việc huy động vốn cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất và kinh doanh của nền kinh tế Nguồn vốn ổn định giúp ngân hàng cạnh tranh tốt hơn, giảm thiểu việc phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng để cấp tín dụng cho khách hàng Điều này góp phần giảm thiểu rủi ro thanh khoản, đặc biệt khi nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng không ổn định (Phan và cộng sự, 2019).

Lý thuyết nghi ngờ thị trường (CMT) của Aumo (1982) khẳng định rằng trong một thị trường không có rào cản gia nhập, sự tập trung không ngăn cản cạnh tranh Mặc dù có một số ngân hàng lớn, sự cạnh tranh giữa chúng vẫn cao và mối quan hệ giữa mức độ tập trung và cạnh tranh là tích cực Tuy nhiên, một hệ thống ngân hàng tập trung có thể gia tăng rủi ro đầu tư và sức mạnh thị trường của các ngân hàng, dẫn đến ảnh hưởng chính trị mạnh mẽ, cản trở cạnh tranh và giảm hiệu quả dịch vụ tài chính Các ngân hàng lớn thường chấp nhận rủi ro cao hơn nhờ vào sự hỗ trợ từ các nhà hoạch định chính sách, điều này có thể tạo ra các quy định không nhất thiết có lợi cho nền kinh tế Hệ thống ngân hàng tập trung cũng có thể làm suy yếu sự phát triển của thị trường chứng khoán thông qua việc áp đặt thuế cao hơn và không khuyến khích bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư nhỏ.

Ổn định tài chính trong quá khứ

Ổn định tài chính trong quá khứ có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng duy trì thanh khoản của ngân hàng, với mức độ ổn định càng cao thì xác suất mất thanh khoản càng thấp (Klein, 2013) Sự ổn định này không chỉ hỗ trợ ngân hàng trong các hoạt động hiện tại mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các chiến lược kinh doanh, từ đó thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai.

Sự ổn định tài chính trong quá khứ của các ngân hàng thường dẫn đến kết quả kinh doanh tốt và lợi nhuận cao, đồng thời tạo dựng thị phần khách hàng ổn định Điều này là cơ sở vững chắc để các ngân hàng tự tin mở rộng chiến lược kinh doanh và quy mô hoạt động, cho thấy vai trò quan trọng của sự ổn định tài chính trong việc đảm bảo hoạt động bền vững Hơn nữa, sự ổn định tài chính trước đó giúp các ngân hàng đạt được các chỉ tiêu tài chính tốt trong năm, từ đó tạo dựng niềm tin cho cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng tương lai Sự ổn định này không chỉ đảm bảo hoạt động ổn định cho năm tiếp theo mà còn phản ánh một xu hướng tích cực trong sự phát triển của ngân hàng Các nghiên cứu như của Klein (2013) và Kasman & Kasman (2015) đã chỉ ra rằng sự ổn định tài chính trong quá khứ có ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định tài chính hiện tại.

Các nghiên cứu đi trước

Cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính trong hệ thống ngân hàng đã được nghiên cứu rộng rãi trên toàn cầu, với nhiều học giả sử dụng chỉ số Lerner để đo lường mức độ cạnh tranh, chỉ số HHI để đánh giá mức độ tập trung, và Z-score để xác định sự ổn định tài chính Tuy nhiên, vẫn chưa có sự đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu về việc liệu cạnh tranh và tập trung có thể góp phần vào việc duy trì hay làm mất ổn định hệ thống ngân hàng.

Cạnh tranh, tập trung giúp ổn định có các nghiên cứu sau

Nghiên cứu của Beck và cộng sự (2006) cho thấy sự ổn định tài chính của ngân hàng được cải thiện ở cả thị trường tập trung và cạnh tranh Năm 2009, Erger và cộng sự đã sử dụng chỉ số Lerner để đo lường tác động của cạnh tranh đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại, cùng với các chỉ số tập trung tiền gửi (HHI deposits) và cho vay (HHI loans) Các chỉ số đo lường ổn định tài chính bao gồm tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ (NPL), vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (E/TA) và hệ số rủi ro phá sản (Z-score) Kết quả cho thấy ngân hàng có sức mạnh thị trường cao hơn thường có rủi ro tổng thể thấp hơn, nhưng cũng chỉ ra rằng sức mạnh thị trường cao có thể dẫn đến rủi ro trong danh mục cho vay.

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016) chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2006 - 2014, được đo lường bằng chỉ số Lerner, có tác động tích cực đến lợi nhuận và sự ổn định tài chính, được đánh giá qua Z-score Cụ thể, việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp các ngân hàng gia tăng lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro và đạt được sự ổn định cao hơn Hơn nữa, các yếu tố như tỉ lệ huy động vốn, cho vay và niêm yết cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự ổn định tài chính của ngân hàng.

Cạnh tranh, tập trung gây mất ổn định có các nghiên cứu sau

Nghiên cứu của Beck và cộng sự (2013) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định tài chính của 79 quốc gia trong giai đoạn 1994 - 2009 cho thấy cạnh tranh có tác động tích cực đến ổn định tài chính ở các quốc gia có hệ thống pháp lý chặt chẽ, cơ cấu thị trường đồng nhất, bảo hiểm tiền gửi hiệu quả và hệ thống chia sẻ thông tin tín dụng tốt Ngược lại, ở những quốc gia thiếu những điều kiện này, cạnh tranh lại có ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định tài chính Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của khung pháp lý và thể chế đối với sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Kasman và Kasman (2015) đã nghiên cứu dữ liệu của 28 ngân hàng thương mại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2002-2012 bằng phương pháp moment tổng quát hệ thống (SGMM) Họ sử dụng hai biến để đo lường mức độ ổn định tài chính ngân hàng, bao gồm tỷ lệ nợ xấu (NPL) và hệ số rủi ro phá sản (Z-score), đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro tín dụng và ổn định ngân hàng Để đo lường cạnh tranh ngân hàng, tác giả áp dụng hệ số Lerner điều chỉnh và chỉ số oone Kết quả cho thấy cạnh tranh có mối quan hệ tiêu cực với NPL nhưng lại có mối quan hệ tích cực với Z-score, cho thấy rằng các ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh hơn có thể phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao hơn Cuối cùng, tác giả nhấn mạnh rằng việc hạn chế áp lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng là điều cần thiết.

Tại các nước đang phát triển nghiên cứu của tác giả Kabir và Worthington

Nghiên cứu năm 2017 được thực hiện trên dữ liệu của các ngân hàng tại 16 nền kinh tế đang phát triển trong giai đoạn 2000-2012 bằng phương pháp hồi quy phân vị hai giai đoạn (2SQR) Mục tiêu chính của nghiên cứu là so sánh sự khác biệt giữa các ngân hàng thương mại thông thường và các ngân hàng Hồi giáo trong mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định tài chính, được đo lường qua hai chỉ số Z-score và tỷ lệ nợ xấu (NPL) Tác giả đã sử dụng hệ số Lerner để đo lường mức độ cạnh tranh và kết quả cho thấy rằng cạnh tranh có mối quan hệ ngược chiều với ổn định tài chính, hoàn toàn ủng hộ quan điểm này.

Cạnh tranh và bất ổn tài chính là hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ Nghiên cứu cho thấy sức mạnh thị trường có tác động lớn hơn đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) so với các ngân hàng Hồi giáo.

Cạnh tranh tác động tích cực, tập trung tác động tiêu cực đến ổn định tài chính

Nghiên cứu của Pawłowska (2016) chỉ ra rằng sự gia tăng mức độ tập trung của các ngân hàng tại Châu Âu, đặc biệt là trong giai đoạn 2006 - 2010, đã ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng Mặc dù cạnh tranh giữa các ngân hàng có tác động tích cực đến ổn định tài chính, nhưng sự tập trung vào các ngân hàng lớn lại dẫn đến rủi ro Nghiên cứu cũng cho thấy rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với ổn định tài chính, với việc các ngân hàng lớn hơn thường có mức độ ổn định cao hơn Kết quả này ủng hộ quan điểm "Quá lớn để phá sản", nhấn mạnh rằng sự lớn mạnh của các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể gia tăng tính ổn định tài chính.

Nghiên cứu của Abdulazeez và cộng sự (2018) chỉ ra rằng trong giai đoạn 1998 - 2016, cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính có mối quan hệ phức tạp tại 6 quốc gia Trung Đông với 70 ngân hàng Cụ thể, chỉ số Lerner và Boone cho thấy cạnh tranh có ảnh hưởng ngược chiều đến ổn định tài chính, trong khi mức độ tập trung đo lường qua chỉ số HHI và CRk lại có tác động tích cực Kết quả không đồng nhất giữa các quốc gia, cho thấy rằng các nước có sự giám sát chặt chẽ và chương trình bảo hiểm tiền gửi rõ ràng có khả năng giảm rủi ro, từ đó nâng cao ổn định tài chính Hơn nữa, nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc chỉ sử dụng một thước đo cạnh tranh để đánh giá ổn định tài chính là không đủ.

Cạnh tranh tác động tiêu cực, tập trung tác động tích cực đến ổn định tài chính

Nghiên cứu của Ibrahim và cộng sự (2018) về ảnh hưởng của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính trong giai đoạn từ 1998 - 2016 trên 37 ngân hàng tại

Malaysia đã chỉ ra rằng sự tập trung của thị trường tài chính có thể nâng cao tính ổn định tài chính, trong khi sự gia tăng cạnh tranh có thể gây ra mất ổn định Tuy nhiên, mức độ tập trung trong thị trường tài chính không tác động tiêu cực đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.

Nghiên cứu của Phan và cộng sự (2019) chỉ ra rằng trong giai đoạn 2005 - 2012, thị trường tập trung có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại 6 nước châu Á, trong khi cạnh tranh lại tác động tiêu cực Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cân nhắc giữa số lượng và chất lượng các NHTM, cung cấp thông điệp quý giá cho các nhà quản lý trong việc định hướng chiến lược phát triển.

Cạnh tranh có ảnh hưởng đến ổn định tài chính

Nghiên cứu của Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thuỷ (2015) đã chỉ ra rằng việc đo lường cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014 có thể thực hiện thông qua các chỉ số H, Lerner và Boone Kết quả cho thấy các chỉ số này mang lại những kết quả không hoàn toàn thống nhất về mức độ cạnh tranh của các ngân hàng Hơn nữa, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đang ngày càng trở nên khốc liệt hơn so với trước khủng hoảng toàn cầu 2007-2008.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016) chỉ ra rằng vốn ngân hàng có tác động quan trọng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2007 - 2014, với ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro tín dụng Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều nhấn mạnh rằng mức độ cạnh tranh và tập trung ảnh hưởng đến ổn định tài chính của NHTM, nhưng câu hỏi về việc cạnh tranh có làm tăng hay giảm ổn định tài chính, cũng như tác động của mức độ tập trung ngân hàng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ tại Việt Nam Hơn nữa, sự không nhất quán giữa mức độ cạnh tranh và tập trung trong các nghiên cứu thực nghiệm cũng cần được làm rõ, khi mà kết quả ở nước ngoài có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khắc phục những thiếu sót của các nghiên cứu trước đó và cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính Tác giả mong muốn làm rõ liệu mối quan hệ này sẽ có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực.

Tóm tắt chương 2

Chương 2 trình bày những khái niệm, lý thuyết và phương pháp đo lường nhằm cung cấp cơ sở nền tảng về cạnh tranh, tập trung và ổn định tài chính của các NHTM Các nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc tóm tắt và phân nhóm dựa trên kết quả nghiên cứu Đây chính là cơ sở khoa học cho việc phân tích ảnh hưởng của cạnh tranh, tập trung đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam ở các chương tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong nghiên cứu - Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 3.1 Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong nghiên cứu (Trang 41)
Hình 4.2 Hệ số HHI của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2019 - Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Hình 4.2 Hệ số HHI của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2019 (Trang 49)
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến quan sát - Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến quan sát (Trang 50)
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến - Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến (Trang 54)
Bảng 4 5  Tổng hợp giá trị p value từ kiể  định Haus an - Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4 5 Tổng hợp giá trị p value từ kiể định Haus an (Trang 57)
Bảng 4.7 Kết quả kiể  định đa cộng tuyến - Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.7 Kết quả kiể định đa cộng tuyến (Trang 58)
Bảng 4    Tổng hợp giá trị p value từ kiể  định Woolridge - Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4 Tổng hợp giá trị p value từ kiể định Woolridge (Trang 59)
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy 2 mô hình theo SGMM - Tác động của cạnh tranh và tập trung đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại việt nam
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy 2 mô hình theo SGMM (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w