1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Facebook và thanh niên đặc điểm sử dụng và các chức năng xã hội nghiên cứu khoa học

115 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Facebook Và Thanh Niên Đặc Điểm Sử Dụng Và Các Chức Năng Xã Hội
Tác giả Huỳnh Thị Diễm Phước, Lê Trọng Thế, Vũ Thị Tâm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Nghĩa
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Khoa Học Xã Hội
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I MỞ ĐẦU (15)
    • 1. Lý do chọn đề tài (15)
    • 2. Bối cảnh vấn đề nghiên cứu (20)
    • 3. Mục tiêu nghiên cứu (26)
    • 4. Cơ sở lý luận Lý thuyết cơ cấu chức năng (27)
    • 5. Giả thuyết nghiên cứu (29)
      • 5.1 Giả thuyết nghiên cứu (29)
      • 5.2 Khung nghiên cứu (30)
    • 6. Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu (30)
    • 7. Các định nghĩa (31)
  • PHẦN II KẾT QUẢ KHẢO SÁT (33)
    • Chương 1: Bối cảnh chung (0)
      • 1.1. Sự hình thành và phát triển của FB trên thế giới (33)
      • 1.2. Sự hình thành và phát triển của FB tại Việt Nam (35)
      • 1.3. Tổng quan về mẫu nghiên cứu (36)
    • Chương 2: Hiện trạng sử dụng Facebook và đặc điểm sử dụng của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh (42)
      • 2.1. Mô tả việc sử dụng FB của thanh niên (42)
      • 2.2. Bạn bè trên FB (49)
    • Chương 3 Facebook và các chức năng xã hội (0)
      • 3.1. Chức năng giải trí, thỏa mãn nhu cầu tâm lý nói chung (59)
        • 3.1.1 Mức độ tham gia FB (59)
        • 3.1.2. Những mong muốn chung của giới trẻ khi tham gia FB (60)
        • 3.1.3. Đáp ứng của FB trong những nhu cầu cá nhân (66)
      • 3.2. Facebook: Kiểm soát thông tin cá nhân & sự điều tiết của cá nhân (67)
        • 3.2.1. Cung cấp thông tin trên FB (67)
        • 3.2.2. Nhận thức của cá nhân trong việc sử dụng FB (70)
        • 3.2.3. Tham gia trên FB (75)
      • 3.3. Chức năng tạo lập, liên kết và duy trì các mối quan hệ xã hội (81)
        • 3.3.1. Tạo lập, liên kết các mối quan hệ (82)
        • 3.3.2. Duy trì các mối quan hệ (90)
      • 3.4. Chức năng trao đổi và cập nhật thông tin (92)
      • 3.5. Chức năng thể hiện bản thân (96)
    • Chương 4 Nhận định của người sử dụng về tính tích cực và tiêu cực của FB (104)
  • PHẦN III KẾT LUẬN (110)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)
    • Biểu 1 Chi phí sinh hoạt hàng tháng phân theo giới tính (0)
    • Biểu 2 thời gian trung bình sử dụng FB phân theo giới tính (0)
    • Biểu 3 Chi phí sử dụng Internet trung bình (0)
    • Biểu 4: Số lượng bạn bè trên FB (0)
    • Biểu 5 số lượng bạn bè theo chi phí sinh hoạt (0)
    • Biểu 6: Nhận định của giới trẻ về bạn bè trên FB (0)
    • Biểu 7 Đối tượng sử dụng đánh giá mức độ giao tiếp với bạn bè trên FB (0)
    • Biểu 8: Thiết lập chế độ trên FB (0)
    • Biểu 9: Mức độ cảm nhận về sự cô đơn trên FB (0)
    • Biểu 10 Mức độ tham gia hoạt động thực tế và chi phí sinh hoạt hàng tháng (0)
    • Biểu 11 Mức độ tham gia sinh hoạt trong các hội, nhóm, CLB, nhóm tình nguyện, tôn giáo ngoài thực tế theo đối tượng sử dụng FB (0)
    • Biểu 12 Tiêu chuẩn chọn bạn trên FB quan trọng nhất phân theo giới tính (0)
    • Biểu 13 Mức độ mong muốn của giới trẻ trong việc nhận được sự phản hồi của những người bạn trên FB Phân theo nhóm tuổi (0)
    • Biểu 14 Mức độ đồng ý nhận định Đăng tải hình ảnh là cách tôi thể hiện con người thật của tôi phân theo giới tính (0)

Nội dung

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Hiện trạng sử dụng Facebook và đặc điểm sử dụng của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh

2.1 Mô tả việc sử dụng FB của thanh niên Để tìm hiểu việc sử dụng FB của thanh niên hiện nay như thế nào, chúng tôi tập trung phân tích viêc sử dụng của thanh niên với các biến như giới tính, đối tượng sử dụng, năm sinh, hoàn cảnh kinh tế và chi phí sinh hoạt hàng tháng để làm nổi bậc các đặc điểm sử dụng

Phương tiện tham gia FB

 Bảng 3 Phương tiện tham gia FB phân theo đối tượng sử dụng

Phương tiện tham gia Đối tượng sử dụng Tổng Sinh viên Đi làm

Theo kết quả khảo sát tháng 10/2012 tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ sinh viên tham gia Facebook bằng laptop là cao nhất.

Trong một khảo sát, 77 người trả lời cho thấy tỷ lệ tham gia Facebook bằng điện thoại di động đạt 64.2% Sử dụng điện thoại để tham gia Facebook đứng thứ hai với 65 lượt trả lời, tương ứng 54.2% Tỷ lệ tham gia Facebook bằng máy tính ở nhà của sinh viên đạt 35.0% với 42 lượt trả lời Đối với những người có việc làm, việc sử dụng điện thoại di động để tham gia Facebook chiếm tỷ lệ cao nhất với 72 lượt trả lời, tương đương 60.0%, trong khi tham gia Facebook bằng laptop đứng thứ hai với tỷ lệ 56.7%.

Sinh viên thường truy cập Facebook chủ yếu qua laptop và điện thoại di động, trong khi việc sử dụng dịch vụ công cộng như máy tính tại công ty hay tiệm Internet ít phổ biến hơn trong giới trẻ Sự mới mẻ của các phương tiện truy cập này tạo ra thói quen sử dụng Facebook thuận tiện và linh hoạt hơn cho người dùng trẻ tuổi.

Các tiện truyền thông mới mang đến cho người dùng Facebook, đặc biệt là giới trẻ, nhiều cơ hội tương tác hơn Nhiều điện thoại thông minh hiện nay cho phép truy cập Facebook qua trình duyệt web hoặc ứng dụng, với ứng dụng chính thức có sẵn cho iPhone, Android và WebOS Nokia và Research In Motion cũng cung cấp ứng dụng Facebook cho các dòng điện thoại của họ Hơn 150 triệu người dùng truy cập Facebook qua thiết bị di động trên hơn 200 nhà khai thác dịch vụ di động tại 60 quốc gia Các hoạt động trực tuyến trên điện thoại di động tương tự như trên laptop, với việc thu thập thông tin và cập nhật tin tức là rất phổ biến Đặc biệt, tính năng đăng tải hình ảnh và video trên di động đã giúp giới trẻ dễ dàng chia sẻ nội dung, đáp ứng nhu cầu của họ trên Facebook.

Theo nguoiduatin.vn, người dùng Facebook qua điện thoại hoạt động tích cực hơn 50% so với người dùng máy tính Điều này chứng tỏ rằng cả hai nhóm người dùng đều không thể chịu đựng được việc xa rời nền tảng này.

Tham gia sử dụng FB

Theo khảo sát về việc biết và tham gia Facebook của các thế hệ 8X và 9X, cả nam và nữ đều chủ yếu biết và sử dụng nền tảng này thông qua bạn bè, với tỷ lệ tương ứng là 77.3% cho nam và 86.8% cho nữ Đối với nhóm tuổi, tỷ lệ này là 81.6% cho 8X và 82.5% cho 9X Mặc dù số lượng nam giới biết và sử dụng Facebook từ bạn bè thấp hơn nữ giới, nhưng sự chênh lệch không đáng kể.

Theo nhóm tuổi, cả hai thế hệ đều biết đến Facebook chủ yếu qua bạn bè, cho thấy rằng giới trẻ hiện nay tiếp thu và thể hiện giá trị cuộc sống theo cách riêng của mình Đây là giai đoạn mà họ dễ bị tác động bởi thế giới bên ngoài và bắt đầu tham gia vào các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là trong các nhóm.

25 http//vi.wikipedia.org/wiki/Facebook

26 http//www.nguoiduatin.vn/facebook-dang-lam-thay-doi-hoan-toan-gioi-tre-a3843.html

Facebook là một nền tảng xã hội giúp kết nối 30 cá thể, tạo ra các nhóm thông qua tương tác trong trường học và sở thích chung Nền tảng này cho phép người dùng dễ dàng hòa nhập vào cuộc sống toàn cầu và tham gia vào các hoạt động như vui chơi, hẹn hò, và kết bạn Những thông tin được chia sẻ trên Facebook hàng giờ thu hút nhiều bạn trẻ, khuyến khích họ tham gia và lôi kéo bạn bè cùng tham gia.

Vào ngày 27/8/2010, Hội thảo Mạng xã hội với giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra tại 149 Pasteur, Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh Tại hội thảo, một trong những điểm nổi bật được nêu ra là lý do người dùng mạng xã hội không tham gia thường xuyên là do không có bạn bè cùng tham gia.

Nhóm bạn bè trên FB

Chúng tôi khảo sát có rất nhiều nhóm, hội mà giới trẻ tham gia trên FB, dưới đây là những nhóm giới trẻ có bạn bè chủ yếu

 Bảng 4 Những nhóm bạn bè chủ yếu trên FB

Nhóm bạn bè Tần số % Người trả lời % lượt trả lời Đồng nghiệp 124 12.2 51.7

Ghi chú: Câu hỏi đa phương án trả lời

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 10/2012 của đề tài, tại Thành phố Hồ Chí Minh)

27 Thống kê về nhu cầu sử dụng mạng xã hội của ZINGME

Theo bảng 4, nhóm bạn bè chủ yếu trên Facebook bao gồm bạn đại học/cao đẳng, chiếm 21.6% với 220 ý kiến Tiếp theo là nhóm bạn thân với 185 ý kiến, tương đương 18.2% Ngoài ra, nhóm các thành viên trong gia đình cũng có tỷ lệ đáng kể, đứng thứ 4 với 133 lượt trả lời, chiếm 13.1%.

Khi phân tích câu hỏi đa phương án, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt giữa các thành phần trong các nhóm bạn bè chủ yếu trên Facebook liên quan đến các biến số.

Trong nhóm năm sinh của thế hệ 8X và 9X, tỷ lệ ý kiến trả lời của bạn bè trên Facebook cho thấy rằng 57.8% những người thuộc thế hệ 8X là đồng nghiệp, cao hơn so với thế hệ 9X Điều này phản ánh thực tế rằng đa phần những người thuộc thế hệ 8X đã đi làm, dẫn đến nhóm bạn tương tác hiện tại của họ khác biệt so với nhóm sinh viên thuộc thế hệ 9X.

Trong nhóm đối tượng sử dụng là sinh viên và người đã đi làm, chúng tôi nhận thấy rằng những người đã có công việc có tỷ lệ bạn bè là đồng nghiệp và đồng hướng cao hơn, đạt 61.3% và 31% Ngược lại, nhóm 9X lại cho thấy tỷ lệ cao hơn về việc coi thành viên và họ hàng trong gia đình là nhóm bạn bè chủ yếu của họ.

Lý do sử dụng FB

Theo khảo sát, người dùng chọn Facebook là mạng xã hội thường xuyên tương tác nhất chủ yếu vì có thể tìm kiếm và giữ liên lạc với bạn bè cũ (25.5%), giao tiếp với bạn bè hiện tại (21.9%), thu thập thông tin về bạn bè (15.3%) và vì nhiều bạn bè, người quen cũng sử dụng FB (14.4%).

 Bảng 5: Lý do thích sử dụng FB phân theo nhóm các đặc điểm cá nhân Đơn vị %

Phân nhóm Lý do thích sử dụng FB

Giao tiếp và tương tác với bạn bè hiện tại

Tìm kiếm và giữ liên lạc với bạn bè cũ

Thu thập thông tin bạn bè

Có nhiều người quen sử dụng

Sinh viên 67.5 73.3 46.7 37.5 Đang đi làm

Facebook và các chức năng xã hội

Chương 3 Facebook và các chức năng xã hội

3.1 Chức năng giải trí, thỏa mãn nhu cầu tâm lý nói chung

Facebook được phát triển để kết nối cá nhân một cách dễ dàng, không giới hạn về không gian và thời gian Tại Việt Nam, Facebook đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm của giới trẻ chỉ trong thời gian ngắn kể từ khi ra mắt Nền tảng này nổi bật với khả năng kết nối bạn bè, cho phép người dùng “chat”, “comment” trực tuyến và chơi game Đặc biệt, mọi hoạt động của cá nhân trên Facebook đều được cập nhật ngay lập tức, khiến giới trẻ ưa chuộng việc “chat bằng comment” qua các tâm sự ngắn, bài bình luận dài, liên kết web, video và chùm ảnh.

Facebook cho phép người dùng chia sẻ thông tin một cách chủ động tới tất cả bạn bè trong hệ thống, khác với các mạng xã hội trước đây Điều này giúp mọi người trong danh sách bạn bè luôn nắm bắt được tâm tư, hoàn cảnh và trạng thái của nhau.

Và qua đó nhận được sự phản hồi cũng như giúp thỏa mãn được những nhu cầu cá nhân, giải trí của người sử dụng

3.1.1 Mức độ tham gia FB

Trước tiên, chúng tôi sẽ phân tích thời gian trung bình mà giới trẻ dành cho Facebook Qua đó, độc giả sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về các chức năng của Facebook đã phục vụ nhu cầu của giới trẻ như thế nào.

Theo bảng 7, 80.4% thanh niên sử dụng Facebook ít nhất một lần, trong đó 42.1% sử dụng nhiều hơn một lần mỗi ngày và 38.3% sử dụng mỗi ngày một lần Điều này cho thấy giới trẻ hiện nay dành nhiều thời gian cho Facebook, thường xuyên truy cập ít nhất một lần mỗi ngày Sự thu hút của Facebook đối với giới trẻ được nhiều nhà nghiên cứu nhận định như một "chất gây nghiện" khó có thể cưỡng lại Vậy, những yếu tố nào đã tạo nên sức hấp dẫn này của Facebook?

46 Để tìm hiểu điều đó, trong chương này, chúng tôi tập trung tìm hiểu các chức năng xã hội của mạng xã hội

 Bảng 7 Mức độ truy cập FB của giới trẻ

Nhiều hơn một lần một ngày 101 42.1

Nhiều hơn một lần một tuần 25 10.4

Nhiều hơn một lần một tháng 6 2.5

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 10/2012 của đề tài, tại Thành phố Hồ Chí Minh)

Trong bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng người dùng Facebook thường tham gia với những mong muốn chủ yếu như nhận được sự quan tâm và phản hồi từ bạn bè, tìm kiếm giải trí, và chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống Để hiểu rõ hơn về những mong muốn này, chúng tôi đã tiến hành các kiểm định thống kê nhằm phát hiện sự khác biệt giữa các yếu tố cá nhân liên quan đến nhu cầu sử dụng của người dùng.

3.1.2 Những mong muốn chung của giới trẻ khi tham gia FB

 Bảng 8 Những mong muốn khi tham gia FB của giới trẻ phân theo đối tượng sử dụng Đối tượng t p

Sinh viên Đi làm Nhận được sự quan tâm, phản hồi của bạn bè trên

FB (1-rất mong muốn đến 3- ít mong muốn)

Giải trí (1-rất không đúng đến 5-hoàn toàn đúng) 3.58 3.28 2.579 0.011

Tôi luôn mong muốn chia sẻ trên FB những vui buồn của cuộc sống (ý kiến khi sử dụng) khá đúng và không đúng (1-không đúng đến 5- rất đúng)

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 10/2012 của đề tài tại Tp Hồ Chí Minh)

Kết quả kiểm định T-test cho thấy sự khác biệt rõ rệt về trị trung bình giữa những mong muốn của người sử dụng Facebook, phân theo nhóm đối tượng Sinh viên thể hiện mong muốn cao hơn về sự quan tâm và phản hồi từ bạn bè, cũng như nhu cầu giải trí, trong khi những người đi làm chủ yếu chỉ mong muốn sự quan tâm từ bạn bè và có mức độ giải trí thấp hơn Tuy nhiên, cả hai nhóm đều có mong muốn tương đương trong việc chia sẻ những niềm vui và nỗi buồn của cuộc sống trên Facebook.

Kết quả kiểm định t-test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa năm sinh và việc sử dụng Facebook để giải trí, với giá trị t=-3.089 và p=0.002 Cụ thể, nhóm tuổi 9X có mức sử dụng Facebook để giải trí cao hơn so với nhóm 8X.

Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt thống kê đáng kể giữa việc sử dụng Facebook để giải trí và chi phí sinh hoạt hàng tháng (F=4.631, p=0.011) Cụ thể, những người có chi phí sinh hoạt do gia đình chu cấp có xu hướng đồng ý cao hơn về việc sử dụng Facebook cho mục đích giải trí so với những người đi làm Điều này cho thấy rằng mức độ phụ thuộc vào gia đình càng cao thì nhận định về việc sử dụng Facebook để giải trí cũng tăng lên, đặc biệt là ở sinh viên chưa đi làm, khi Facebook trở thành một nhu cầu giải trí quan trọng trong cuộc sống của họ.

 Bảng 9 Ma trận phân tích các thành tố về mức độ đánh giá các lý do tham gia

FB của người sử dụng FB

(Nguồn kết quả khảo sát tháng 10/2012 của đề tài tại Tp Hồ Chí Minh)

Phương pháp xoay nguyên góc các nhân tố Varimax procedure 28

Chỉ số KMO= 0.803 cho thấy có ý nghĩa phân tích nhân tố tốt thích hợp

Nhân tố đầu tiên đáp ứng nhu cầu cá nhân như giải trí và giao tiếp chiếm 43.7%, thể hiện rằng những lý do này liên quan đến nhu cầu giải trí, tâm lý và kết nối với bạn bè.

Nhân tố 2 thể hiện bản thân, chiếm 14% phương sai là những lý do nhằm cho mọi người biết về bản thân mình, theo trào lưu

Kết quả cho biết cả 2 nhân tố giải thích được 57.7% trường hợp

28 Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc , Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb thống kê, 2005, tr269

Cập nhật tin tức bạn bè trong ngày 726 325

FB giúp giải quyết và thỏa mãn những nhu cầu tâm lý 726 135

Mở rộng giao lưu với mọi người không phân biệt không gian và thời gian 672 464

Phục vụ cho việc học tập 446 058

Khẳng định, đánh giá bản thân -.029 868

Mốt của xã hội ngày nay 329 786

Theo trào lưu của các nước phương tây 268 575

Để đánh giá độ tin cậy của các khái niệm mới sau khi phân tích nhân tố, chúng tôi đã kiểm định hệ số Cronbach alpha (α) 29 cho các nhận định trong cùng một nhân tố Kết quả cho thấy mức độ chặt chẽ mà các mệnh đề trong từng nhân tố tương quan với nhau.

Theo hệ số Cronbach alpha của hai nhóm nhân tố, thang đo của chúng tôi có khả năng đo lường chính xác các khái niệm đã được phân tích.

Chúng tôi tiến hành so sánh theo một số phân tổ sau

 Bảng 10 Nhận định về những lý do tham gia FB phân theo giới tính Điểm trung bình t P

Điểm trung bình được tính dựa trên điểm cộng dồn từ đánh giá của sinh viên về các biến (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 10/2012 tại Tp Hồ Chí Minh)

Kết quả kiểm định T-test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá lý do tham gia Facebook giữa nam và nữ, đặc biệt ở hai nhân tố thỏa mãn nhu cầu cá nhân và thể hiện bản thân Cụ thể, trị trung bình của hai nhân tố này cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa giới tính trong việc tham gia nền tảng mạng xã hội.

Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ trong lý do tham gia Facebook, đặc biệt là trong hai yếu tố: "thỏa mãn nhu cầu cá nhân" (t=-2.726, p=0.007

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Hoài Sơn, Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi văn hóa xã hội ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi văn hóa xã hội ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS, Nxb Thống kê, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS, Nxb Thống kê
Nhà XB: Nxb Thống kê"
3. Lê Minh Tiến, Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội, TP.HCM, Nxb Trẻ, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội
Nhà XB: Nxb Trẻ
4. Lê Minh Tiến, Xã hội học Mỹ - Những nghiên cứu thực nghiệm điển hình, TP.HCM, Nxb Trẻ, 2009, 215tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: học Mỹ - Những nghiên cứu thực nghiệm điển hình
Nhà XB: Nxb Trẻ
5. Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử và lý thuyết xã hội học
Nhà XB: Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội
6. Nguyễn Quý Thanh, Internet-sinh viên-lối sống, Nghiên cứu xã hội học về phương tiện truyền thông kiểu mới, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internet-sinh viên-lối sống, Nghiên cứu xã hội học về phương tiện truyền thông kiểu mới
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
7. Nguyễn Xuân Nghĩa, "Internet và nghiên cứu điện tử (e-research)", tr. 247- 262, trong Nguyễn Xuân Nghĩa, Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội, Nxb Phương Đông, 2010, 316 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internet và nghiên cứu điện tử (e-research)
Nhà XB: Nxb Phương Đông
8. Nguyễn Xuân Nghĩa, Xã Hội Học, Đại học Mở TP.HCM, 2010, 242tr Khác
1. http//vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BA%A1ng_x%C3%A3_h%E1%BB%99i. (8.00am, 24/9/2011) Khác
2. http//vneconomy.vn/20110804012635123p0c16/bao-giay-viet-nam-that-sung-truoc-internet.htm. (8.10am, 24/9/2011) Khác
3. http//nguyenxnghia.blogspot.com/2011/11/bai-oc-them.html 4. http//www.itgate.com.vn/?u=nws&su=d&cid=84&id=52266 Khác
5. http//vtv6.com.vn/NewsDetail.aspx?id=17046. (8h45am, 3/10/2011) Khác
6. http//diendan.bacninhpro.net/trang-web/nhung-con-so-thu-vi-ve-internet-va-mang-xa-hoi/. (8h45am, 3/10/2011) Khác
7. http//yume.vn/mitsumilu/article/-nghien-mang-xa-hoi-co-nen-hay-khong-.35D02A8F.html. (8h45am, 3/10/2011) Khác
8. http//www.vn-zoom.com/f77/cac-mang-xa-hoi-ao-ly-tuong-danh-cho-gioi-tre-341570.html. (8h45am, 3/10/2011) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức truy cập vào FB bằng máy tính xách tay (laptop) hay điện thoại di động - Facebook và thanh niên đặc điểm sử dụng và các chức năng xã hội nghiên cứu khoa học
Hình th ức truy cập vào FB bằng máy tính xách tay (laptop) hay điện thoại di động (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w