1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học

72 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Việc Hình Thành Khu Thương Mại Đến Đời Sống Của Người Dân Sống Xung Quanh (Trường Hợp Khu Thương Mại Aeon Mall, Quận Tân Phú, Tp Hcm)
Tác giả Lạc Long Thương, Phạm Thị Kiều Nhi, Lê Thị Tuyết Mai
Người hướng dẫn ThS. Lâm Thị Ánh Quyên
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu (13)
      • 2.1 Quá trình đô thị hóa ở TP HCM (0)
      • 2.2 Các tác động của quá trình đô thị hóa trong việc hình thành khu TTTM (15)
    • 3. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 4. Các khái niệm liên quan (16)
    • 5. Cơ sở lý luận (17)
      • 5.1 Lý thuyết sinh thái học xã hội (17)
      • 5.2 Lý thuyết đô thị như là một lối sống (19)
      • 5.3 Lý thuyết phản đô thị (19)
      • 5.4 Lý thuyết hiện đại hóa (19)
      • 5.5 Lý thuyết xã hội đại chúng (20)
    • 6. Giả thuyết nghiên cứu (21)
    • 7. Khung phân tích (21)
    • 8. Phương pháp và kĩ thuật nghiên cứu (22)
    • 9. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (22)
    • 10. Phương pháp chọn mẫu (22)
    • 11. Giới hạn và hạn chế của đề tài (22)
    • 12. Đóng góp mới của đề tài (23)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (24)
  • Chương I: Tổng quan về địa bàn và khách thể nghiên cứu (0)
    • 1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (24)
    • 2. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu (25)
      • 2.1 Đặc điểm về giới tính (0)
      • 2.2 Đặc điểm về trình độ học vấn (0)
      • 2.3 Đặc điểm về thu nhập cá nhân (0)
      • 2.4 Đặc điểm về mức sống gia đình (0)
      • 2.5 Đặc điểm về vị trí nhà ở và buôn bán gần Aeon Mall của người dân (28)
  • Chương II: Vấn đề đất đai trước khi xây dựng Aeon Mall và Celadon City (30)
    • 1. Thực trạng sử dụng đất trước khi xây dựng Aeon Mall (30)
    • 2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng Aeon Mall (30)
    • 3. Đền bù đất đai (31)
  • Chương III: Đánh giá của người dân xung quanh về đời sống trước và sau khi có (32)
    • 1. Đánh giá của người dân về đời sống trước khi có TTTM (0)
    • 2. Đánh giá của người dân về đời sống sau khi có TTTM (0)
      • 2.1 Mức độ tham gia các hoạt động tại Aeon Mall (36)
        • 2.1.1 Mức độ tham gia các hoạt động tại Aeon Mall theo giới tính (37)
        • 2.1.2 Mức độ tham gia các hoạt động tại Aeon Mall theo trình độ học vấn (39)
        • 2.1.3 Mức độ tham gia các hoạt động tại Aeon Mall theo thu nhập cá nhân (41)
        • 2.1.4 Mức độ tham gia các hoạt động tại Aeon Mall theo mức sống gia đình (0)
      • 2.2 Lý do người dân chọn TTTM làm điểm đến quen thuộc (0)
  • Chương IV: Nhận thức và tác động của TTTM đến đời sống của người dân xung (0)
    • 1. Nhận định của người dân về đời sống hiện tại nói chung (48)
      • 1.1 Sự tách biệt giàu nghèo (48)
        • 1.1.1 Nhận biết sự tách biệt giàu nghèo theo thu nhập cá nhân47 (0)
        • 1.1.2 Nhận biết sự tách biệt giàu nghèo theo trình độ học vấn 49 (0)
      • 1.2 Sự hưởng dụng những tiện ích ở khu đô thị mới (0)
      • 1.3 Nhận định của những người buôn bán tại chợ (0)
      • 1.4 Thay đổi những thói quen trong đời sống của bản thân (52)
    • 2. Nhận định của người dân về TTTM (0)
  • Chương V: Kết luận và kiến nghị (56)
    • 1. Kiểm định giả thuyết (56)
    • 2. Kiến nghị (57)
    • C. PHẦN PHỤ ĐÍNH (0)
      • 1. Tài liệu tham khảo (58)
      • 2. Phụ lục (60)
        • 2.1 Một số bảng kết quả nghiên cứu (60)
        • 2.2 Bản hỏi (63)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Người dân tại thành phố Hồ Chí Minh thường đổ về các trung tâm thương mại mới để tham quan, vui chơi, ăn uống và mua sắm Những trung tâm này được thiết kế với bãi đỗ xe rộng rãi và có sức chứa hàng nghìn người, tạo nên khung cảnh đông đúc với dòng người chen chúc lên xuống thang máy và thang cuốn, tương tự như mật độ xe cộ trên đường phố.

Xã hội Việt Nam, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh, đang trên đà hội nhập và phát triển, dẫn đến sự hình thành các trung tâm thương mại là điều tất yếu Các trung tâm này không chỉ giúp giảm tình trạng người dân tập trung vào các quận trung tâm mà còn đáp ứng nhu cầu của cư dân địa phương Sự xuất hiện của các trung tâm thương mại mới đã tác động mạnh mẽ đến đời sống của người dân xung quanh, làm thay đổi thói quen sinh hoạt truyền thống như đọc sách, xem ti vi và quây quần bên gia đình, thay vào đó, họ thường xuyên tụ tập tại các trung tâm thương mại để vui chơi và giải trí.

Việc hình thành các trung tâm thương mại ở các quận xa trung tâm thành phố Hồ Chí Minh phản ánh quá trình đô thị hóa nhanh chóng tại đây Những trung tâm thương mại mới không chỉ mang lại giá trị tích cực mà còn đặt ra những thách thức cần điều chỉnh để phù hợp với xu hướng phát triển đô thị Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập ý kiến từ cư dân xung quanh trung tâm thương mại Aeon Mall, quận Tân Phú, nhằm làm rõ những vấn đề liên quan đến sự phát triển này.

Tổng quan các đề tài nghiên cứu

2.1 Quá trình đô thị hóa ở TP Hồ Chí Minh

Quá trình đô thị hóa tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra nhanh chóng, mang lại nhiều cơ hội phát triển Tuy nhiên, sự phát triển này cũng dẫn đến những hệ lụy cần được xem xét kỹ lưỡng.

Nguyễn Đức Hòa trong bài viết “ Quá trình đô thị hóa ở Sài Gòn – thành phố

Bài viết "Hồ Chí Minh từ năm 1860 đến năm 2008 và những kết quả tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố" nêu rõ sự hình thành và phát triển đô thị hóa tại thành phố Hồ Chí Minh Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, bắt đầu từ việc xây dựng phố Catinat và hệ thống nhà thờ Công giáo Dưới thời Pháp thuộc, Sài Gòn trở thành đô thị hàng đầu Đông Dương, và trong chiến tranh với Mỹ, đô thị hóa cưỡng bức đã khiến nhiều nông dân phải di cư vào thành phố Sau khi giành được chính quyền, tốc độ đô thị hóa gia tăng với lượng người nhập cư lớn, thúc đẩy kinh tế phát triển và nhu cầu tiêu dùng đa dạng Sự phát triển này dẫn đến sự gia tăng mạng lưới dịch vụ như siêu thị, nhà hàng và trung tâm thương mại Đô thị hóa không chỉ góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp mà còn yêu cầu nâng cao trình độ học vấn và năng lực chuyên môn của lực lượng lao động, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng đến văn hóa – xã hội của thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Thị Thu Lương trong bài viết “Đô thị hóa và an ninh cuộc sống của cư dân vùng chuyển dịch sang đô thị nhìn từ thực tiễn đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh (2009)” chỉ ra rằng quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã tạo ra nguy cơ mất an ninh cho cư dân khu đô thị Sự gia tăng đô thị hóa không tương xứng với trình độ lao động tại chỗ và lao động nhập cư, dẫn đến việc thiếu hụt kỹ năng cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

13 nó còn ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng tới môi trường (không khí, mạch nước ngầm, sông, kênh, diện tích đất canh tác )

“Vấn đề đô thị hóa và phát triển bền vững ở thành phố Hồ Chí Minh” của

Nguyễn Tấn Vinh nhấn mạnh rằng đô thị hóa cần phải gắn liền với tăng trưởng kinh tế, nhưng để bảo đảm an ninh và chất lượng cuộc sống cho người dân, quá trình này cần phải kết hợp với sự phát triển xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội Đồng thời, việc đô thị hóa cũng phải được thực hiện song song với việc bảo vệ môi trường.

Nguyễn Duy Thắng trong bài viết “Tác động của việc đô thị hóa đến các mặt kinh tế xã hội của vùng ven đô và những vấn đề quan tâm” chỉ ra rằng đô thị hóa ảnh hưởng sâu sắc đến cả xã hội và từng gia đình nông dân ven đô Sự chuyển đổi từ lối sống nông dân sang thị dân đã làm thay đổi các chuẩn mực và giá trị truyền thống, dẫn đến sự thay đổi trong thái độ, hành vi và cách ứng xử của cư dân Đô thị hóa cũng làm biến đổi mối quan hệ họ hàng và làng xã thành những mối quan hệ phức tạp hơn do sự pha trộn giữa các tầng lớp dân cư và sự chuyển đổi mô hình tổ chức Mặc dù cư dân ven đô có cách cư xử văn hóa và lịch sự hơn, nhưng vẫn mang tính khách sáo.

Quá trình đô thị hóa có tính chất hai mặt; nó không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội như mối quan hệ xã hội, môi trường và an ninh.

Nghiên cứu của Trương Hoàng Trương về nông thôn vùng đô thị hóa nhanh tại Thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra rằng quá trình đô thị hóa đã dẫn đến những biến đổi lớn trong đời sống kinh tế, với sự giảm sút số lượng người làm nông nghiệp và sự gia tăng của các ngành nghề như buôn bán, xe ôm và công nhân Đồng thời, mối quan hệ xã hội cũng bị ảnh hưởng, khi người dân chỉ gặp nhau trong các dịp lễ tiệc và mức độ giúp đỡ lẫn nhau giảm đi Tình cảm xóm giềng suy yếu, tranh chấp đất đai trở nên phổ biến, và nhiều người không còn thời gian để giao lưu với hàng xóm, chỉ tập trung vào công việc và giải trí cá nhân Hơn nữa, đô thị hóa còn tác động mạnh mẽ đến môi trường sống.

Đô thị hóa đã dẫn đến sự thay đổi trong thói quen sinh hoạt, với việc giảm số lượng người đi chợ địa phương và gia tăng sự phổ biến của siêu thị, trung tâm thương mại và hàng rong Sự gắn kết gia đình qua bữa ăn chung ngày càng hiếm hoi, trong khi tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng Mặc dù đô thị hóa mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó cũng kèm theo những thách thức tiêu cực cần được chú ý.

2.2 Các tác động của quá trình đô thị hóa trong việc hình thành khu trung tâm thương mại

Nguyễn Đức Hòa trong “Quá trình đô thị hóa ở Sài Gòn – thành phố Hồ Chí

Bài viết "Minh từ năm 1860 đến năm 2008 và những kết quả tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố" nhấn mạnh rằng đô thị hóa đã ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa và xã hội Để bắt kịp nhịp sống năng động của đô thị, trang phục và ẩm thực đã có những thay đổi rõ rệt Mặc dù áo dài truyền thống vẫn giữ vị trí quan trọng, nhưng trang phục hiện đại như váy, đầm, quần Jean và áo pull ngày càng phổ biến nhờ tính tiện lợi và đơn giản Đồng thời, văn hóa ẩm thực cũng chuyển mình với sự gia tăng lựa chọn thực phẩm chế biến sẵn như mì ăn liền, đồ hộp và thực phẩm đông lạnh, khiến cho các cửa hàng, siêu thị và trung tâm thương mại phát triển mạnh mẽ để phục vụ nhu cầu của cư dân đô thị.

Nghiên cứu hiện tại sẽ tập trung vào những biến đổi lối sống và thay đổi tập quán sinh hoạt, văn hóa, xã hội của cư dân tại khu vực xung quanh trung tâm thương mại Aeon Mall, quận Tân Phú, TP.HCM Điều này nhằm khắc phục sự thiếu sót trong các công trình nghiên cứu trước đó, vốn chỉ đưa ra cái nhìn khái quát mà chưa đi sâu vào thực tiễn tại các khu dân cư đô thị hóa quy mô nhỏ và đặc trưng.

Mục tiêu nghiên cứu

-Ảnh hưởng của trung tâm thương mại đối với đời sống của người dân

-Tìm hiểu đời sống của người dân trước và sau khi có trung tâm thương mại

Sự phát triển của các trung tâm thương mại mang lại nhiều lợi ích tích cực, như tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân quận Tân Phú và Thành phố Hồ Chí Minh Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, vẫn tồn tại một số vấn đề cần được điều chỉnh và cải thiện để phù hợp hơn với nhu cầu của người dân Ý kiến của cộng đồng là rất quan trọng trong việc xác định những điều cần thay đổi nhằm phát triển bền vững và hài hòa với cuộc sống của người dân địa phương.

Các khái niệm liên quan

Theo quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ thương mại Việt Nam (nay là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004:

Trung tâm thương mại là một mô hình kinh doanh hiện đại, tích hợp nhiều chức năng, bao gồm các cửa hàng, dịch vụ, hội trường, phòng họp và văn phòng cho thuê Những không gian này được tổ chức một cách liên hoàn trong các công trình kiến trúc liền kề, đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích, trang thiết bị và quản lý Trung tâm thương mại cung cấp dịch vụ văn minh, tiện lợi, nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh doanh của thương nhân và đáp ứng yêu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.

Trung tâm thương mại thường được xây dựng trên diện tích rộng lớn, nằm ở vị trí trung tâm đô thị, nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng và tối ưu hóa doanh thu.

“Aeon Mall Tân Phú Celadon” (địa chỉ: 30 đường Bờ Bao Tân Thắng, P.Sơn

Kỳ Q.Tân Phú, TPHCM, là trung tâm mua sắm đầu tiên tại Việt Nam của tập đoàn Aeon Nhật Bản, đánh dấu sự hiện diện của Aeon tại quốc gia thứ ba sau Malaysia và Trung Quốc với mô hình trung tâm mua sắm quy mô lớn - Shopping Mall.

Buổi khai trương vào đầu năm 2014 đã thu hút hàng chục ngàn người tiêu dùng đến tham quan, trải nghiệm và mua sắm, tạo nên không khí náo nhiệt và rộn ràng trong ngày đầu năm mới.

“Aeon Mall Tân Phú Celadon”

Aeon Mall Tân Phú Celadon tọa lạc trong khu đô thị Celadon City, quận Tân Phú, cách trung tâm TPHCM 9km về phía Tây Khu vực này có mật độ dân số cao với khoảng 1,8 triệu người trong vòng 15 phút di chuyển bằng xe gắn máy từ các quận Tân Phú, Gò Vấp, Bình Tân và Tân Bình Trung tâm mua sắm nằm trong một khu đô thị kiểu mới, bao gồm nhiều tiện ích như khu dân cư, trường học quốc tế, bệnh viện và nhà thi đấu thể thao.

Aeon Mall Tân Phú Celadon là trung tâm mua sắm đầu tiên ở vùng ven tại Việt Nam, với 3 tầng, bao gồm một tầng trệt và một tầng hầm, cùng diện tích bán lẻ khoảng 50.000 m² Trung tâm này có khu bách hóa tổng hợp GMS của Aeon và khoảng 120 gian hàng cho thuê, được chia thành 5 khu lớn, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng.

Aeon Mall Tân Phú Celadon là siêu thị One-Stop Shopping đầu tiên tại Việt Nam, cung cấp đầy đủ nhu cầu mua sắm cho khách hàng Tại đây, bạn có thể tìm thấy các mặt hàng thực phẩm và tiêu dùng hàng ngày, cùng với các quầy thời trang cho cả người lớn và trẻ em, cũng như vật dụng gia đình, đáp ứng sự thay đổi trong phong cách sống hiện đại.

Cơ sở lý luận

5.1 Lý thuyết sinh thái học xã hội

Khái niệm sinh thái học đô thị được phát triển từ trường phái Chicago, một trường phái xã hội học nổi bật ở Mỹ trong nửa đầu thế kỷ 20 Dưới sự lãnh đạo của Albion Small, Khoa Xã hội học đầu tiên tại Mỹ được thành lập tại Đại học Chicago Thế hệ đầu tiên của trường phái này do William T Thomas dẫn dắt, tiếp theo là thế hệ thứ hai với Robert Park và Ernest Burgess Cuối cùng, Louis Wirth thuộc thế hệ thứ ba đã hệ thống hóa và phát triển khái niệm sinh thái học đô thị một cách có chiều sâu.

Trường phái Chicago nghiên cứu về cơ cấu dân số và sinh thái học trong đô thị, đồng thời phân tích tình trạng xã hội thiếu tổ chức và các hiện tượng tiêu cực, không lành mạnh Lý thuyết sinh thái học cho rằng các sinh vật sống phải thích nghi với môi trường tự nhiên, tương tự như lý thuyết sinh thái học xã hội, nhấn mạnh rằng con người cũng cần điều chỉnh hành vi và lối sống của mình để hòa hợp với xã hội.

Con người là một công cụ thiết yếu giúp cư dân tồn tại và khai thác không gian sống của mình Sự phát triển phụ thuộc vào khả năng thích nghi với môi trường và cạnh tranh lãnh thổ Các nhóm xã hội sẽ cạnh tranh để bảo vệ những vị trí trong đô thị, tương tự như cách mà động vật và sinh vật tương tác Qua quá trình thích nghi và cạnh tranh, các nhóm xã hội hướng tới việc đạt được sự cân bằng trong thành phố.

Robert Park, Ernest Watson Burgess và Roderick Ducan Mckenzie (1916-1925) đã xuất bản chuyên luận "The City", nghiên cứu về nguồn gốc đô thị, sự phân bố dân cư thành thị và sự thích ứng của các nhóm xã hội trong xã hội hiện đại Chuyên luận cũng đề cập đến những thay đổi trong đời sống gia đình, các thiết chế giáo dục và tín ngưỡng, cùng với vai trò của báo chí trong công luận và việc dẫn dắt tình cảm của công chúng đô thị.

Cơ sở lý thuyết của Park tương đồng với quan điểm của Emile Durkheim và Charles Darwin, khi cho rằng con người có bản năng ích kỷ và cần kiểm soát để duy trì trật tự xã hội Park chỉ ra rằng, trong đô thị, sự kết nối giữa các thành viên trong gia đình và cộng đồng giảm sút, dẫn đến sự cạnh tranh gia tăng giữa các cá nhân để sinh tồn Sự di cư, đô thị hóa và công nghiệp hóa đã làm tăng mật độ tương tác xã hội, tạo ra áp lực cạnh tranh cao hơn Các cá nhân và nhóm phải đấu tranh để chiếm lĩnh không gian và tài nguyên, đặc biệt là ở các khu vực trung tâm, nơi giá đất cao do nhu cầu lớn Trong cuộc chiến giành lấy các địa điểm mong muốn, những người có vị thế yếu hơn thường bị đẩy lùi bởi những đối thủ kinh tế mạnh hơn, dẫn đến sự phân chia không công bằng trong việc sử dụng đất và tài nguyên.

Quá trình đạt được 18 cân bằng mới được Burgess mô tả như một sự mở rộng tự nhiên của thành phố Sự mở rộng đô thị xảy ra khi các khu vực di chuyển và chuyển đổi lẫn nhau, tạo ra một quá trình phát triển liên tục.

5.2 Lý thuyết đô thị như là một lối sống

Trong tác phẩm "Urbanism as a way of life" (1938), Wirth đã mô tả lối sống đô thị như một hình thức văn hóa và cấu trúc xã hội đặc trưng cho các thành phố, khác biệt với văn hóa cộng đồng nông thôn Người dân đô thị tương tác với nhau qua các vai trò tách biệt, không phải trong mối quan hệ toàn diện Họ thường có công việc chuyên môn hóa cao, và các biểu tượng, vai trò cũng như địa vị xã hội của họ rất quan trọng Cơ chế kiểm soát xã hội chính thức chiếm ưu thế hơn so với phi chính thức, trong khi các nhóm thân tộc và gia đình có vai trò ít quan trọng hơn Cuối cùng, họ sống như những cá nhân ẩn danh, tách biệt khỏi những người xung quanh.

5.3 Lý thuyết phản đô thị

Theo George Simmel, nhà xã hội học Đức, trong tác phẩm “The Metropolis and Mental Life”, ông đã trình bày thuyết phản đô thị qua việc phân tích lối sống đô thị và sự hình thành nhân cách Ông mô tả các loại hình đô thị và cho rằng sự tập trung dân cư và tình trạng đông đúc là nguyên nhân dẫn đến những đặc trưng vật thể và xã hội của thị dân Simmel nhận thấy đô thị không chỉ là tác nhân gây ra sự biến đổi tâm lý xã hội, mà còn dẫn đến lệch chuẩn và hành vi tội phạm, mặc dù nó cũng tạo cơ hội cho con người phát triển tiềm năng của mình.

Theo thuyết này, sự hình thành đô thị đã tác động mạnh mẽ đến lối sống và văn hóa của người dân, đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của các hành vi lệch chuẩn Quá trình đô thị hóa không chỉ thay đổi thói quen sinh hoạt mà còn tạo điều kiện cho con người phát huy tối đa tiềm năng trong công việc.

5.4 Lý thuyết hiện đại hóa

Lý thuyết hiện đại hóa giải thích rằng khi các xã hội truyền thống trải qua quá trình công nghiệp hóa, chúng sẽ dần dần chuyển mình và mang những đặc điểm hiện đại hơn.

Lý thuyết hiện đại hóa cho rằng quá trình công nghiệp hóa ở các nước tiền công nghiệp sẽ dẫn đến những biến đổi xã hội tương tự như ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản Những thay đổi này bao gồm đô thị hóa, sự giảm dần của tỷ lệ gia tăng dân số theo thời gian, chuyên môn hóa trong sản xuất, sự phi ngã trong quan hệ xã hội, vai trò giảm dần của tôn giáo truyền thống, sự chú trọng vào quyền cá nhân, giáo dục đại chúng, và sự hình thành gia đình hạt nhân.

Việc áp dụng lý thuyết này nhằm đánh giá sự thay đổi và tác động của quá trình hiện đại hóa, đặc biệt là từ các trung tâm thương mại, đến đời sống của người dân xung quanh Đánh giá này dựa trên những biến đổi tích cực và tiêu cực trong lối sống của các thành viên trong nhóm xã hội, phản ánh sự ảnh hưởng từ quá trình hiện đại hóa và sự tiếp nhận từ các trung tâm thương mại.

5.5 Lý thuyết xã hội đại chúng

Lối tiếp cận nghiên cứu tính hiện đại như là xã hội đại chúng dựa trên các ý tưởng của Tönnies, Durkheim và Weber, cho rằng đời sống xã hội đã chuyển từ quy mô nhỏ trong xã hội tiền công nghiệp sang các cộng đồng lớn trong xã hội công nghiệp Sự chuyên biệt hóa kinh tế, đô thị hóa và gia tăng dân số nhanh chóng sau cách mạng công nghiệp đã mở rộng quy mô đời sống xã hội Mặc dù hình thức truyền thông đối diện vẫn tồn tại, nhưng các tổ chức truyền thông đại chúng chính thức như báo chí, truyền hình và đài phát thanh ngày càng đóng vai trò quan trọng Những tổ chức này hiện nay đảm nhận nhiều trách nhiệm trong đời sống xã hội mà trước đây thuộc về gia đình, bạn bè và hàng xóm một cách không chính thức.

Truyền thông đại chúng và sự phát triển của các phương tiện giao thông đã làm giảm sút giá trị văn hóa truyền thống, khi con người ngày càng tiếp xúc với những giá trị và chuẩn mực văn hóa đa dạng hơn.

Áp dụng lý thuyết xã hội đại chúng trong nghiên cứu giúp nhận diện những khía cạnh tích cực và tiêu cực khi chuyển đổi từ đời sống xã hội quy mô nhỏ sang quy mô lớn.

Giả thuyết nghiên cứu

- Giả thuyết 1: Người dân hài lòng với tiến trình đô thị hóa nơi họ đang sinh sống

Đô thị hóa tại Tân Phú đã mang lại nhiều biến đổi tích cực cho môi trường xung quanh Aeon Mall, bao gồm sự gia tăng giá đất đai, cải thiện tình hình an ninh và mở ra nhiều cơ hội cho người dân trong khu vực.

- Giả thuyết 3: Đời sống tinh thần và vui chơi giải trí của người dân bị lệ thuộc vào trung tâm thương mại.

Khung phân tích

Trung tâm thương mại hình thành

Hình thành lối sống mới Đời sống

Gia thế gia đình Quan hệ xã hội

Phương pháp và kĩ thuật nghiên cứu

- Phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu này là nghiên cứu định lượng kết hợp với phân tích dữ liệu thứ cấp

-Với phương pháp nghiên cứu định lượng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực tiễn bằng cách sử dụng công cụ bảng hỏi để thu thập thông tin

Chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp để thu thập thông tin từ các nguồn như báo mạng, sách báo và các công trình nghiên cứu.

- Chúng tôi xử lí thông tin bằng phần mềm SPSS: tần số, tỉ lệ phần trăm, độ lệch chuẩn, tương quan để kiểm định giả thuyết…

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Tác động của việc hình thành trung tâm thương mại đối với đời sống của người dân sống xung quanh

- Khách thể nghiên cứu: Người dân sống xung quanh trung tâm thương mại Aeon Mall, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp chọn mẫu

- Chúng tôi chọn mẫu bất kì, ai cũng có cơ hội để chọn vào mẫu

- Cuộc nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 400 người, với điều kiện là 1 người/1 hộ.

Giới hạn và hạn chế của đề tài

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào những thay đổi cụ thể trong đời sống hàng ngày của người dân, bao gồm tập quán sinh hoạt và đời sống tinh thần liên quan đến vui chơi, giải trí Những thay đổi này được ghi nhận dưới tác động của việc hình thành trung tâm thương mại, ảnh hưởng đến nhận thức và dân trí chung của cộng đồng.

Mọi công trình nghiên cứu khoa học đều có những thiếu sót nhất định Đối với sinh viên như chúng tôi, đây chỉ là giai đoạn khởi đầu trong việc khám phá và nâng cao khả năng học tập, vì vậy không thể tránh khỏi những lỗi và sai sót trong quá trình nghiên cứu.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng khảo sát là các hộ dân sinh sống xung quanh trung tâm thương mại Tuy nhiên, việc xác định khoảng cách địa lý cụ thể để định nghĩa "xung quanh" gặp khó khăn, do đó chúng tôi nỗ lực đảm bảo tính khách quan cao nhất cho đề tài.

Chúng tôi áp dụng các phương pháp thống kê và kiểm định mối tương quan để giải thích các giả thuyết của đề tài Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức, kết quả nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở việc mô tả số liệu thống kê mà chưa thể giải thích đầy đủ ý nghĩa của các vấn đề đã đề cập.

Đóng góp mới của đề tài

Nghiên cứu này nhằm phân tích bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng tại thành phố Hồ Chí Minh và tác động của nó đến đời sống người dân, đặc biệt là đời sống tinh thần Một ví dụ điển hình được nghiên cứu là trung tâm thương mại Aeon Mall Tân Phú, giúp làm rõ ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến cộng đồng.

Nhìn về tương lai, việc phát triển các trung tâm thương mại tại các quận huyện vùng ven và xa sẽ mang lại nhiều cơ hội mới Đề tài này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng phát triển mà còn là nguồn tư liệu quý giá cho các nhà xã hội học và quản lý xã hội trong việc nghiên cứu và hoạch định chính sách.

Tổng quan về địa bàn và khách thể nghiên cứu

Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

Tân Phú là quận nội thành mới của Thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 16,06 km² và dân số khoảng 376.855 người (năm 2006) Quận bao gồm các phường như Tân Sơn Nhì, Tây Thạnh, Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành, Phú Thọ Hòa, Phú Thạnh, Phú Trung, Hòa Thạnh, Hiệp Tân và Tân Thới Hòa Tân Phú giáp quận Tân Bình ở phía đông với ranh giới là đường Trường Chinh và Âu Cơ, phía tây giáp quận Bình Tân qua đường Bình Long và kinh 19 tháng 5, phía nam giáp quận 6 và quận 11, và phía bắc giáp quận 12.

Trước năm 2003, quận Tân Phú là phần đất phía Tây của quận Tân Bình Quận được thành lập vào ngày 2-12-2003, theo Nghị định số 130/2003/NĐ-CP ngày 05-11-

Theo báo cáo tổng kết năm học 2007 - 2008 của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, toàn quận có 52 trường, 02 trung tâm và 97 nhóm trẻ gia đình với 1.463 lớp và 58.623 học sinh Tỉ lệ huy động trẻ vào lớp 1 đạt 100%, và số học sinh các cấp học tăng nhanh Hệ thống trường lớp đa dạng theo hướng xã hội hóa, đặc biệt ở cấp mầm non, với chất lượng đào tạo ngày càng cao 100% cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn và vượt chuẩn Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo, tỉ lệ học sinh học bán trú và 2 buổi/ngày, cũng như trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp tiểu học và trung học cơ sở còn thấp.

Tính đến năm 2007, quận có 02 bệnh viện (bao gồm 01 bệnh viện tư), 09 phòng khám đa khoa, 03 nhà hộ sinh và 614 cơ sở y dược tư nhân Đến tháng 12-2007, 10/11 trung tâm y tế phường đã đạt chuẩn quốc gia và được thành phố công nhận Trung tâm Y tế dự phòng quận đã trang bị máy móc cần thiết cho công tác chống dịch và xây dựng đội cơ động phòng chống dịch gồm 6 thành viên sẵn sàng tham gia các hoạt động phòng chống dịch bệnh.

24 hóa chất chống dịch và đã tập huấn các phương án, kỹ thật xử lý dịch trong các trường hợp khẩn cấp và thường xuyên

Năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp của quận đạt 4.404,31 tỷ đồng, tăng 25,58% so với năm 2006 Doanh thu thương mại - dịch vụ ghi nhận 9.946,11 tỷ đồng, tăng 29,04% so với cùng kỳ năm trước (chưa tính đến yếu tố biến động giá) Thuế công thương nghiệp đạt 210,4 tỷ đồng, hoàn thành 91,48% kế hoạch và tăng 31,17% so với năm 2006.

Quận đã hoàn thành quy hoạch chi tiết cho các cụm kinh tế trọng điểm như tam giác Luỹ Bán Bích, tam giác Hiệp Tân, khu phức hợp Sơn Kỳ, và khu cao ốc thương mại - dịch vụ Tân Thới Hòa, đang chờ thành phố phê duyệt để triển khai Ngoài ra, quận cũng đã hoàn tất quy hoạch tuyến đường chuyên doanh tại phường Phú Thọ Hoà.

Đặc điểm của khách thể nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được thực hiện với 410 người tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh, thông qua phương pháp chọn mẫu tình cờ tiện lợi Các đối tượng khảo sát được lấy từ các tuyến đường lớn xung quanh trung tâm thương mại Aeon Mall, bao gồm Bình Long, Tân Kì - Tân Quý, Bờ Bao Tân Thắng, Lê Trọng Tấn, và Hương Lộ 3, cùng với một số con đường nhỏ như Tân Kì, Gò Dầu, Đỗ Nhuận, Nguyễn Cửu Đàm, và Trần Văn Ơn.

Biểu đồ 1: Giới tính của người dân (%)

Chúng tôi tiến hành khảo trên địa bàn nghiên cứu với 169 nam và 241 nữ chiếm tỉ lệ phần trăm tương ứng 41,2%; 58,8%

Biểu đồ 2: Trình độ học vấn của người dân (%)

Xét về trình độ học vấn của người dân, khi hỏi 410 người, có 4 người không cho chúng tôi biết về thông tin cá nhân này

Và trong 406 người trả lời, chúng tôi có được kết quả sau đây:

Cấp 1-2 (24,6%), cấp 3-Trung cấp (62,2%), Cao đẳng-Đại học (12,1%), Khác (0,5%) trong đó có 1 người đi du học mới về nhưng chúng tôi không được phép biết họ học gì và 1 người không biết chữ

2.3 Mức thu nhập cá nhân

Biểu đồ 3: Mức thu nhập cá nhân của người dân (%)

Bảng 3 thể hiện mức thu nhập mỗi tháng của người dân được nghiên cứu

Trong 410 người tham gia khảo sát, có 409 người trả lời câu hỏi trên và 1 người từ chối trả lời

Trong số 409 người khảo sát, có 3,2% (13 người) không có thu nhập, 16,9% (69 người) có thu nhập dưới 3 triệu, 51,1% (209 người) có thu nhập từ 3 đến 5 triệu, 21% (86 người) có thu nhập từ 5 đến 10 triệu và 7,8% (32 người) có thu nhập trên 10 triệu.

Biểu đồ 4: Mức sống gia đình của người dân (%)

Với câu hỏi về mức sống của gia đình, trong 410 người tham gia nghiên cứu, có

Trong số 405 người tham gia khảo sát, 46 người (11,4%) thuộc diện gia đình khá giả, 305 người (75,3%) có mức sống bình thường, và 54 người (13,3%) sống trong điều kiện nghèo.

2.5 Đặc điểm về vị trí nhà ở và buôn bán gần Aeon Mall của người dân

Biểu đồ 5: Đặc điểm về vị trí nhà ở và buôn bán của người dân (%)

Trong số 410 người dân được khảo sát, chỉ có 408 bản hỏi hợp lệ do 2 trường hợp không trả lời câu hỏi Kết quả thu được từ cuộc khảo sát này như sau:

Theo khảo sát, 72,5% người tham gia cho biết họ sống gần trung tâm thương mại Aeon Mall, trong khi 11,8% chỉ kinh doanh tại khu vực lân cận Đặc biệt, 15,7% người được hỏi xác nhận họ vừa có nhà ở gần đó vừa tham gia buôn bán tại TTTM Aeon Mall.

Vấn đề đất đai trước khi xây dựng Aeon Mall và Celadon City

Thực trạng sử dụng đất trước khi xây dựng Aeon Mall

Bảng 1: Thực trạng đất trước khi xây dựng Aeon Mall

Thực trạng đất trước khi xây dựng Aeon

Mall Tần số Phần trăm Ý kiến Đất trống 209 51,0 Đất nông nghiệp 71 17,3

Theo khảo sát về khu đất trước khi xây dựng trung tâm thương mại Aeon Mall, 51% người dân cho rằng khu đất này là đất trống, trong khi 17,3% cho rằng đây là đất nông nghiệp Bên cạnh đó, có 31,7% người dân không biết về tình trạng của khu đất này.

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng Aeon Mall

Bảng 2: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất Tần số Phần trăm Ý kiến Có 232 56,6

Khi được hỏi về việc xây dựng TTTM Aeon Mall và khu đô thị Celadon City có ảnh hưởng đến đất đai của người dân hay không, 56,6% người dân (tương đương 232 người) cho rằng họ sẽ mất đất, trong khi 37,6% (154 người) không chắc chắn và chỉ 5,9% (24 người) khẳng định rằng họ không mất đất Những con số này cho thấy mối lo ngại lớn của cộng đồng về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ cho dự án Aeon Mall.

Việc thu hồi 30 mảnh đất ban đầu ảnh hưởng trực tiếp đến người dân, đặc biệt là việc họ sẽ mất một phần diện tích đất của mình Vấn đề quan trọng đặt ra là liệu người dân có nhận được mức đền bù tương xứng với diện tích đất bị thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng hay không Đây là một vấn đề cần được các nhà đầu tư và cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu và đưa ra câu trả lời thỏa đáng.

Đền bù đất đai

Bảng 3: Tương xứng trong việc đền bù đất đai

Tương xứng trong việc đền bù đất đai Tần số Phần tram Ý kiến

51,1% cho rằng người dân được đền bù tương xứng Số còn lại không biết đến việc đền bù để chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Tài sản đất đai trong xã hội đô thị thường thuộc sở hữu tư nhân và có giá trị khác nhau dựa trên diện tích, mục đích sử dụng và tiềm năng Tại quận Tân Phú, đất đai chủ yếu được quy hoạch cho mục đích công nghiệp, như xây dựng trung tâm thương mại, ăn uống và mua sắm Việc phát triển các trung tâm thương mại này mang lại nhiều lợi ích, do đó cần có chính sách bồi thường hợp lý từ các nhà đầu tư và cơ quan nhà nước để đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên liên quan.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng trung tâm thương mại từ mảnh đất ban đầu có tác động đáng kể đến cộng đồng dân cư.

Mặc dù 31 hộ dân bị mất một phần diện tích đất, nhưng hầu hết người dân đều cho rằng mức đền bù từ nhà đầu tư là tương xứng với diện tích đất đã bị quy hoạch.

Đánh giá của người dân xung quanh về đời sống trước và sau khi có

Đánh giá của người dân về đời sống sau khi có TTTM

2.1 Mức độ tham gia các hoạt động tại Aeon Mall

Biểu đồ 8: Mức độ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, mua sắm, ăn uống tại trung tâm thương mại (%)

Tại Aeon Mall, 11,2% khách hàng tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí thường xuyên, trong khi 46,9% đến đây thỉnh thoảng Tuy nhiên, có đến 33,5% người ít khi tham gia và 8,3% không bao giờ tham gia các hoạt động này.

Về hoạt động mua sắm, 6,1% người với mức độ thường xuyên, 33,2% người thỉnh thoảng mua sắm, 42% người ít khi mua sắm và 18,8% không bao giờ mua sắm

Tại trung tâm thương mại, có 11,3% người tham gia hoạt động ăn uống thường xuyên, 34,2% thỉnh thoảng, 40,1% ít khi và 19,3% không bao giờ ăn uống.

Người dân đến Aeon Mall để vui chơi giải trí nhiều hơn để thỏa mãn nhu cầu ăn uống và mua sắm

2.1.1 Mức độ tham gia các hoạt động tại Aeon Mall theo giới tính

Bảng 4: Mức độ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí ở TTTM theo giới tính

Chi-Square = 0,988, df= 3, sig = 0,804, 0% ô có tần số kì vọng < 5

Mức độ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí tại trung tâm thương mại (TTTM) không có sự khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ Tuy nhiên, nữ giới có xu hướng tham gia nhiều hơn so với nam giới trong các hoạt động này.

Bảng 5: Mức độ tham gia các hoạt động mua sắm tại TTTM theo giới tính

Chi – Square = 0,425, df = 3, sig = 0,935, 0% ô có tần số kì vọng

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Nghĩa, Phương pháp nghiên cứu xã hội học (Tài liệu hướng dẫn học tập), Đại học Mở TPHCM, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu xã hội học (Tài liệu hướng dẫn học tập)
2. Nguyễn Xuân Nghĩa, Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội, NXB Phương Đông, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội
Nhà XB: NXB Phương Đông
3. Nguyễn Xuân Nghĩa, Xã Hội Học, NXB Đại học Quốc Gia TPHCM, 2012 4. Lâm Thị Ánh Quyên, Tin học ứng dụng trong khoa học xã hội, Trường Đại họcMở TPHCM, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã Hội Học", NXB Đại học Quốc Gia TPHCM, 2012 4. Lâm Thị Ánh Quyên, "Tin học ứng dụng trong khoa học xã hội
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia TPHCM
5. Lê Minh Tiến, Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội, NXB Trẻ, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội
Nhà XB: NXB Trẻ
6. Lâm Thị Ánh Quyên, Xã hội học lối sống, Trường Đại học Mở TPHCM, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học lối sống
7. Lâm Thị Ánh Quyên, Xã hội học đô thị, Trường Đại học Mở TPHCM, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học đô thị
8. Trịnh Duy Luân, Xã hội học đô thị, NXB Khoa học xã hội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học đô thị
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
2. Th.s Trương Hoàng Trương, Nông thôn vùng đô thị hóa nhanh thành phố Hồ Chí Minh đối mặt với quá trình đô thị hóa, toàn cầu hóa ( Nghiên cứu trường hợp xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh), Trung tâm nghiên cứu và phát triển TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông thôn vùng đô thị hóa nhanh thành phố Hồ Chí Minh đối mặt với quá trình đô thị hóa, toàn cầu hóa ( Nghiên cứu trường hợp xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh)
4. Nguyễn Đức Hòa, Quá trình đô thị hóa ở Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1860 đến năm 2008 và những kết quả tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố, Trường Đại học Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình đô thị hóa ở Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1860 đến năm 2008 và những kết quả tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố
3. Th.s Nguyễn Tấn Vinh, Vấn đề đô thị hóa và phát triển bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực II Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thành lối sống mới - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Hình th ành lối sống mới (Trang 21)
Bảng 3 thể hiện mức thu nhập mỗi tháng của người dân được nghiên cứu. - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 3 thể hiện mức thu nhập mỗi tháng của người dân được nghiên cứu (Trang 27)
Bảng 2: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 2 Chuyển đổi mục đích sử dụng đất (Trang 30)
Bảng 1: Thực trạng đất trước khi xây dựng Aeon Mall - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 1 Thực trạng đất trước khi xây dựng Aeon Mall (Trang 30)
Bảng 4: Mức độ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí ở TTTM theo giới tính - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 4 Mức độ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí ở TTTM theo giới tính (Trang 37)
Bảng 5: Mức độ tham gia các hoạt động mua sắm tại TTTM theo giới tính - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 5 Mức độ tham gia các hoạt động mua sắm tại TTTM theo giới tính (Trang 38)
Bảng 8: Mức độ tham gia các hoạt động mua sắm tại TTTM theo trình độ học vấn - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 8 Mức độ tham gia các hoạt động mua sắm tại TTTM theo trình độ học vấn (Trang 40)
Bảng 10 : Mức độ tham gia hoạt động vui chơi, giải trí tại TTTM theo thu nhập cá  nhân - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 10 Mức độ tham gia hoạt động vui chơi, giải trí tại TTTM theo thu nhập cá nhân (Trang 41)
Bảng 9: Mức độ tham gia hoạt động ăn uống tại  TTTM theo trình độ học vấn - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 9 Mức độ tham gia hoạt động ăn uống tại TTTM theo trình độ học vấn (Trang 41)
Bảng 11. Mức độ tham gia hoạt động mua sắm tại TTTM theo thu nhập cá nhân - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 11. Mức độ tham gia hoạt động mua sắm tại TTTM theo thu nhập cá nhân (Trang 42)
Bảng 12 : Mức độ tham gia hoạt động ăn uống tại TTTM theo thu nhập cá nhân - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 12 Mức độ tham gia hoạt động ăn uống tại TTTM theo thu nhập cá nhân (Trang 43)
Bảng 14 : Mức độ tham gia hoạt động mua sắm tại  TTTM theo mức sống gia đình - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 14 Mức độ tham gia hoạt động mua sắm tại TTTM theo mức sống gia đình (Trang 45)
Bảng 16: Tách biệt giàu nghèo và thu nhập cá nhân (%) - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 16 Tách biệt giàu nghèo và thu nhập cá nhân (%) (Trang 49)
Bảng 17: Nhận định về sự tách biệt giàu nghèo theo trình độ học vấn (%) - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 17 Nhận định về sự tách biệt giàu nghèo theo trình độ học vấn (%) (Trang 50)
Bảng 19: Ảnh hưởng trong việc buôn bán của những người ở chợ - Tác động của việc hình thành khu thương mại đến đời sống của người dân sống xung quanh (trường hợp khu thương mại aeon mall, quận tân phú, tp hcm) nghiên cứu khoa học
Bảng 19 Ảnh hưởng trong việc buôn bán của những người ở chợ (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w