TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là khu vực Châu Á, trong đó có ảnh hưởng đáng kể từ kinh tế Trung Quốc Sự phát triển này tạo ra nhu cầu cao về nguồn nhân lực trẻ, có trình độ chuyên môn và khả năng sử dụng thành thạo tiếng Trung Để đáp ứng nhu cầu này, từ năm học 2005 - 2006, trường ĐH Mở TP.HCM đã chính thức đưa tiếng Trung vào chương trình giảng dạy Mỗi năm, trường tuyển sinh khoảng 50 đến 70 sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, mặc dù số lượng này thấp hơn so với các ngành Ngôn ngữ Anh và Ngôn ngữ Nhật Tuy nhiên, sinh viên tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ Trung Quốc lại luôn được các nhà tuyển dụng săn đón.
Trong những năm gần đây, số lượng sinh viên theo học ngành Ngôn ngữ Trung Quốc tại trường Đại học Mở TP.HCM đã gia tăng, với chất lượng giáo dục được cải thiện để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội Tuy nhiên, nghiên cứu về sự phù hợp giữa đào tạo và nhu cầu thị trường lao động trong ngành này còn hạn chế Bài nghiên cứu của nhóm sinh viên là đề tài đầu tiên, nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn theo học ngành và định hướng học tập của sinh viên Ngôn ngữ Trung Quốc khóa 2015.
Năm 2019, nghiên cứu này nhằm chỉ ra những thuận lợi và khó khăn ban đầu trong quá trình học tập của sinh viên, từ đó đề xuất biện pháp phát huy và khắc phục Qua bài nghiên cứu, nhóm sẽ cung cấp số liệu và thống kê về thực trạng học tập của sinh viên theo ngành, với hy vọng đưa ra những gợi ý giúp nâng cao chất lượng, phát huy những điểm mạnh và nhận diện rõ những tồn tại cần khắc phục.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát lý do và yếu tố chọn ngành giúp hiểu tâm tư và nguyện vọng của sinh viên mới, từ đó định hướng phương pháp học tập hiệu quả và phát huy năng lực cá nhân Nghiên cứu cũng xem xét mức độ tham gia vào hoạt động học tập trên giảng đường và tự học, nhằm nhận diện ưu điểm cần phát huy và hạn chế cần khắc phục, cũng như đánh giá của sinh viên về hoạt động ngoại khóa và sự hỗ trợ từ các phòng ban Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà trường và giảng viên trong việc cải thiện nội dung giảng dạy, hình thức tổ chức đào tạo và chương trình hoạt động ngoại khóa, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học, thu hút sự quan tâm của sinh viên đối với ngành Ngôn ngữ Trung Quốc.
Nhóm nghiên cứu đã tập trung vào ba nội dung chính để giải quyết các vấn đề nêu ra, bao gồm: thông tin về người học và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành.
Hiện trạng và định hướng học tập sau một học kì.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc chọn ngành và định hướng học tập là một vấn đề mới mẻ đối với ngành ngôn ngữ Trung Quốc tại trường ĐH Mở TP.HCM Nghiên cứu cho thấy có một số đề tài tương tự đã được thực hiện trước đây, mở ra hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.
1.3.1 Các nghiên cứu trước đây tại trường ĐH Mở TP.HCM
Nghiên cứu của nhóm Nguyễn Thuý Nga, Nguyễn Thị Hoài Minh thực hiện năm
Khảo sát năm 2010 về sinh viên đầu vào khóa 2010 - 2014 tại khoa Ngoại ngữ, trường ĐH Mở TP.HCM cho thấy đa số sinh viên năm nhất ngành ngôn ngữ Anh đăng ký theo nguyện vọng 1 Lý do chọn ngành này chủ yếu là do tỷ lệ chọi thấp, chất lượng đào tạo tốt và chi phí hợp lý Sinh viên có kế hoạch học tập rõ ràng về chuyên ngành và nhiều người dự định học thêm ngành quản trị kinh doanh Họ cũng đưa ra các góp ý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Minh Hà, Huỳnh Gia Xuyên và Huỳnh Thị Kim Tuyết đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn theo học tại trường Đại học Mở TP.HCM của sinh viên Những yếu tố này bao gồm chất lượng giảng dạy, môi trường học tập, và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng lựa chọn trường đại học của sinh viên hiện nay.
Năm 2011, một nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trên 1.894 sinh viên hệ chính quy, từ đó đưa ra những kết quả quan trọng giúp nhà trường xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả Những thông tin này sẽ hỗ trợ trong việc hoạch định chính sách tuyển sinh, nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
1.3.2 Các nghiên cứu của những trường khác
Nghiên cứu của nhóm sinh viên K11401 dưới sự hướng dẫn của Nguyễn Đình Uyên vào năm 2011 đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành học của sinh viên khoa kinh tế tại trường ĐH Kinh Tế - Luật Nhóm sinh viên đã đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện công tác học tập, từ tuyển sinh đến hỗ trợ sau khi tốt nghiệp Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trong việc chọn trường và ngành học, đồng thời chỉ ra rằng giáo viên đóng vai trò quyết định trong chất lượng giáo dục Nhận thức và thái độ tích cực của giáo viên trong quá trình giảng dạy có thể giúp sinh viên có định hướng nghề nghiệp rõ ràng Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường ĐH - cao đẳng cũng được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu này.
Sinh viên ngành sẽ có cái nhìn đúng đắn về lĩnh vực học tập của mình, nhận diện được giá trị của ngành để từ đó xác định hướng phát triển tốt nhất cho bản thân.
Nhóm chúng tôi đã thu thập thêm tài liệu và thông tin tham khảo thông qua các đề tài nghiên cứu, đồng thời lựa chọn được phương pháp nghiên cứu phù hợp cho đề tài của mình.
1 Dẫn lại theo ý của Nguyễn Thúy Nga 2015: khảo sát sinh viên đầu vào ngành Tiếng Anh khóa 2012 –
2016 Khoa ngoại ngữ trường ĐH Mở TP.HCM: thực trạng và nhu cầu định hướng học tập Bài nghiên cứu khoa học cấp trường
2 http://123doc.org/document/338813-nhung-yeu-to-anh-huong-den-viec-chon-nganh-cua-sinh-vien- uel.htm
3https://www.google.com/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&cad=rja&uact=8&ved hU KEwjviZryzaTLAhUI26YKHTZMCf4QFggdMAA&url=http%3A%2F%2Fwww.vjol.info%2Findex.php
%2Fsphcm%2Farticle%2Fview%2F15282%2F13718&usgQjCNHrGTSsrN_Jud48Td-
MxAKP5lwkow&sig22PLYjqDzKdZ6xk7bbqtw
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các giả thuyết nghiên cứu
Theo D.W Chapman, có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên Thứ nhất là các đặc điểm cá nhân của sinh viên và gia đình, trong đó năng lực và sở thích của sinh viên đóng vai trò quan trọng nhất Thứ hai là những yếu tố bên ngoài, bao gồm sự ảnh hưởng từ bạn bè, gia đình và các đặc điểm cố định của trường đại học, cũng như nỗ lực giao tiếp của trường với sinh viên Những yếu tố này có thể tác động mạnh mẽ đến quyết định chọn trường của sinh viên.
Sinh viên thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến của người khác theo ba cách: (1) Ý kiến này định hình mong đợi về một trường đại học cụ thể, (2) họ có thể nhận được lời khuyên trực tiếp về nơi nên tham dự thi, và (3) sự lựa chọn trường của sinh viên cũng có thể bị tác động bởi nơi mà bạn thân của họ thi Ngoài ra, Holland 2 nhấn mạnh rằng tính cách cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định nghề nghiệp của mỗi người.
D.W.Chapman cho rằng ngoài yếu tố cá nhân thì các yếu tố của trường ĐH như học phí, vị trí địa lý, chính sách hỗ trợ về chi phí hay môi trường ký túc xá cũng sẽ là những
1 Chapman, D W A model of student college choice The Journal of Higher Education, 52(5), 490-505
Các yếu tố quyết định trong việc chọn trường đại học của sinh viên bao gồm học bổng, sự an toàn trong ký túc xá, chất lượng sinh viên, uy tín trường, tỉ lệ chọi đầu vào và điểm chuẩn Nỗ lực giao tiếp của trường, như cải thiện hình ảnh qua quảng bá và tổ chức các hoạt động giới thiệu, cũng có tác động lớn Việc tham quan trường và các buổi giới thiệu giúp sinh viên có cái nhìn trực quan hơn Bên cạnh đó, chất lượng và sự sẵn có của thông tin từ tài liệu như website và các ấn phẩm in là yếu tố hỗ trợ quan trọng trong quyết định chọn trường của học sinh.
M J Burn (trích từ Cabrera và La Nasa) 3 nhận xét giai đoạn lựa chọn trường ĐH của SV, về việc học tập trong tương lai quyết định lựa chọn trường ĐH, thì mong đợi về công việc trong tương lai cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của SV
1 Marvin J Burns Factors influencing the college choice of african-american student admitted to the college of agriculture, food and natural resources A Thesis presented tothe Faculty of the Graduate
School University of Missouri-Columbia (2006)
2 Hossler, D and Gallagher, K Studying college choice: A three-phase model and implications for policy makers College and University, Vol 2 207-21 (1987)
3 Marvin J Burns Factors influencing the college choice of african-american students admitted to the college of agriculture, food and natural resources A Thesis presented to the Faculty of the Graduate
School University of Missouri-Columbia (2006)
S G Washburn và các cộng sự 1 còn cho rằng sự sẵn sàng của bản thân cho công việc và cơ hội kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của SV Cabrera và La Nasa cũng đồng ý, ngoài mong đợi về việc học tập trong tương lai thì mong đợi về công việc trong tương lai cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của SV
Mô hình nghiên cứu của Ruth E Kallio cho thấy rằng giới tính có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định chọn trường đại học Các yếu tố tác động trực tiếp sẽ bị chi phối bởi đặc trưng giới tính của sinh viên, dẫn đến sự khác biệt trong mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này lên quyết định lựa chọn trường đại học.
Sơ đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường
1 Shannon G Washburn, Bryan L Garton and Paul R Vaughn Factors Influencing College Choice of
Agriculture Students College-Wide Compared with Students Majoring in Agricultural Education
2 Ruth E Kallio, Factors influencing the college choice decisions of graduate students Research in Higher Education, Vol 36, No 1 (1995)
Yếu tố về người thân có ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên
Yếu tố về đặc điểm của trường đại học
Yếu tố về cơ hội việc làm cao hơn trong tương lai
Yếu tố về cơ hội học tập cao hơn trong tương lai Yếu tố về bản thân cá nhân sinh viên
Yếu tố về nỗ lực giao tiếp với học sinh của trường đại học
Yếu tố đặc trưng giới tính của sinh viên
Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên, giúp họ tiếp cận thông tin về nghề nghiệp và hiểu rõ yêu cầu của các ngành nghề cụ thể Sinh viên cần đánh giá năng lực bản thân và nắm bắt xu hướng phát triển kinh tế xã hội, cũng như nhu cầu nhân lực của địa phương và đất nước Tại Việt Nam, thầy cô giáo ở cấp phổ thông có ảnh hưởng lớn đến quyết định chọn trường của sinh viên, bên cạnh các yếu tố từ gia đình và bạn bè Do đó, các yếu tố "rất Việt Nam" như sự tác động từ gia đình, bố mẹ, anh chị, bạn thân và thầy cô phổ thông là những nhân tố quan trọng trong quyết định nghề nghiệp của sinh viên.
Một số vấn đề chung liên quan đến ngành ngôn ngữ Trung Quốc tại trường ĐH Mở TP.HCM
Trường Đại học Mở TP.HCM, thành lập vào tháng 6 năm 1990, ban đầu mang tên Đại học Mở - Bán công TP.HCM Năm 2006, trường chuyển sang hình thức công lập và đổi tên thành Trường Đại học Mở TP.HCM Đến năm 2015, trường trở thành một trong tám trường đầu tiên tại Việt Nam hoạt động theo hình thức tự chủ tài chính Với mục tiêu đến năm 2023, trường phấn đấu trở thành đại học công lập đa ngành hàng đầu Việt Nam, tập trung vào ứng dụng kiến thức và phục vụ cộng đồng, đặc biệt là phát triển đào tạo từ xa ngang tầm khu vực.
Khoa Ngoại Ngữ Trường Đại học Mở TP.HCM, thành lập vào tháng 9 năm 1990, hiện đang đào tạo ba chuyên ngành chính: Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Trung Quốc và Ngôn ngữ Nhật Trong đó, ngành Ngôn ngữ Tiếng Trung tập trung vào chuyên ngành Biên – Phiên dịch.
Có khoảng 200 SV chính quy đã và đang theo học tại Khoa Mục tiêu đào tạo Ngành Trung Quốc của Khoa được công bố như sau:
Chương trình đào tạo những cử nhân Tiếng Trung Quốc chuyên ngành Biên –
Phiên dịch viên cần sở hữu kiến thức vững vàng, kỹ năng nghề nghiệp cao, phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, cùng với tác phong chuyên nghiệp Những yếu tố này giúp họ đáp ứng nhu cầu của xã hội và nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2.2.2 Nội dung chương trình đào tạo
Theo tài liệu của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo (2008), nội dung đào tạo đại học bao gồm bốn thành tố quan trọng: (1) khối lượng và trình độ kiến thức phải được quy định rõ trong chương trình đào tạo; (2) kỹ năng vận hành cần được đào tạo, bao gồm khả năng bắt chước, thao tác, chuẩn hóa, phối hợp và tự động; (3) kiến thức và kỹ năng chuyên môn phải đủ để người học có thể thực hiện các công việc chuyên môn; và (4) kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm kiến thức cơ sở ngành, chuyên môn chính và bổ trợ nhằm trang bị cho người học những kỹ năng nghề nghiệp ban đầu.
Năng lực nhận thức và tư duy được đào tạo bao gồm các kỹ năng như hiểu biết, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, chuyển giao và sáng tạo Trong đó, năng lực tư duy bao gồm tư duy logic, trừu tượng, phê phán và sáng tạo, giúp người học tự học, tự nâng cao và tự hoàn thiện suốt đời Bên cạnh đó, phẩm chất nhân văn cũng được chú trọng, bao gồm năng lực giao tiếp, hợp tác, thuyết phục và quản lý.
Chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên phân tích khảo sát đầu vào của sinh viên, nhằm xác định các năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt được ở đầu ra Việc nghiên cứu các nội dung cần khảo sát đầu vào của sinh viên dựa trên các thông tin như phẩm chất cá nhân, kỹ năng và kiến thức ngôn ngữ là rất quan trọng để đảm bảo tính khoa học và hiệu quả của chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc bao gồm các nhóm kiến thức cơ bản như kiến thức đại cương, kiến thức chuyên ngành, kỹ năng sử dụng tiếng Trung và thái độ học tập.
Kiến thức đại cương bao gồm việc nắm vững và áp dụng các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lê-Nin, cũng như hiểu rõ đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam Bên cạnh đó, nó còn bao gồm kiến thức nền tảng về pháp luật và các khái niệm cơ bản trong khoa học xã hội và nhân văn.
Chương trình đào tạo tại http://www.ou.edu.vn/nn/Pages/Chuong-trinh-dao-tao.aspx được thiết kế phù hợp với yêu cầu của ngành, giúp sinh viên vượt qua các tiêu chuẩn giáo dục thể chất Chương trình này không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản mà còn trang bị cho sinh viên những kỹ năng chuyên môn cần thiết để thực hành dịch thuật trên nhiều loại văn bản khác nhau.
Kiến thức chuyên ngành tiếng Trung bao gồm việc nắm vững và áp dụng kỹ năng ngôn ngữ, cũng như hiểu biết về văn hóa, văn học, địa lý và lịch sử Trung Quốc Điều này đòi hỏi người học cần có kiến thức cơ bản về ngữ âm, từ vựng, cú pháp và ngữ nghĩa Ngoài ra, việc tiếp thu lý thuyết dịch là rất quan trọng, vì nó tạo nền tảng cho việc học các môn chuyên ngành và thực hành dịch thuật trên nhiều loại văn bản khác nhau.
Kỹ năng ngoại ngữ là khả năng linh hoạt và chính xác trong việc xử lý các yêu cầu liên quan đến tiếng Trung trong nhiều tình huống công việc và đời sống Đặc biệt, người có kỹ năng này có năng lực biên phiên dịch hiệu quả các loại văn bản từ tiếng Trung sang tiếng Việt và ngược lại.
Trung có khả năng làm việc ở nhiều cấp độ khác nhau và đáp ứng các yêu cầu đa dạng Anh ấy có năng lực áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin vào công việc một cách hiệu quả.
Thái độ tích cực bao gồm sự thành tín, trung thực và ý thức cải thiện xã hội nhằm phục vụ cộng đồng Điều này đòi hỏi khả năng nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ khác nhau để đạt được nhận thức đúng đắn Bên cạnh đó, việc không ngừng tự học và phát triển bản thân trong suốt cuộc đời cũng rất quan trọng.
Trải qua học kì một của năm học 2015 – 2016, SV khóa 2015 – 2019 ngành ngôn ngữ Trung Quốc đã tiếp thu được những khối kiến thức như sau:
Bảng 2.2.2: Tóm tắt kiến thức đã học trong HKI năm học 2015 – 2016
1 http://www.ou.edu.vn/nn/Pages/Chuong-trinh-dao-tao.aspx
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu đề tài, nhóm nghiên cứu đã đặt ra những câu hỏi:
Định hướng học tập của sinh viên là gì?
Họ gặp phải những khó khăn gì trong học tập?
Những hạn chế về chất lượng giảng dạy và môi trường học tập tại trường đại học Mở TP.HCM?
Họ có những ý kiến gì về ngành ngôn ngữ Trung Quốc?
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 09 năm 2015 đến tháng 02 năm 2016 Để đảm bảo hiệu quả và tuân thủ thời gian quy định, nhóm nghiên cứu đã lên kế hoạch sắp xếp thời gian một cách hợp lý.
Từ tháng 09 năm 2015 đến tháng 10 năm 2015: Sưu tầm và đọc tài liệu liên quan
Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 11năm 2015: Thiết kế bảng câu hỏi và phát phiếu khảo sát
Từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 1 năm 2016: Tiến hành phân tích, viết bài
Từ tháng 01 đến cuối tháng 02 năm 2016, tiến hành sửa chữa và hoàn thiện in ấn bài nghiên cứu tại cơ sở học tập số 371 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp.
Khách thể nghiên cứu
Theo Gorard (2001:10), cần phân biệt rõ giữa khái niệm mẫu và toàn thể trong nghiên cứu Mẫu là nhóm đối tượng được chọn lựa đáp ứng các tiêu chí nghiên cứu, trong khi toàn thể là tập hợp đối tượng mà ta muốn nghiên cứu Do đó, mẫu cần phải mang tính đại diện cho toàn thể, đảm bảo tính chính xác cho kết quả nghiên cứu.
1 Dẫn lại theo Nguyễn Lý Uy Hân 2015: khảo sát việc dạy tiếng Trung khối không chuyên tại khoa Ngoại
Khách thể nghiên cứu bao gồm toàn bộ sinh viên khóa 2015 – 2019 ngành ngôn ngữ Trung Quốc, những người đã hoàn thành học kỳ 1 và tham gia vào các môn học kỹ năng tiếng như Đọc 1, Nói 1, Tổng hợp 1, và Bút pháp Hán tự Sinh viên cũng được tập huấn về kỹ năng học đại học và tham gia các buổi giới thiệu chương trình học cũng như các môn tiếng Việt cơ sở Mẫu nghiên cứu này đại diện cho tính toàn thể của khách thể cần nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh viên đầu vào là cần thiết để thu thập thông tin về đối tượng theo học tại cơ sở đào tạo, từ đó giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu và nguyện vọng của họ.
Việc thiết lập các định hướng đào tạo phù hợp từ SV sẽ giúp người học phát huy năng lực và nhận thức cá nhân, nâng cao hiệu suất trong quá trình học tập, đồng thời giảm thiểu lãng phí về thời gian và chi phí.
Cứ liệu nghiên cứu và trình tự thu thập
Nghiên cứu này bao gồm 41 sinh viên từ khóa 2015 – 2019, trong đó 78% là nữ và 22% là nam, tất cả đều cung cấp thông tin chính xác theo yêu cầu của phiếu khảo sát Đáng chú ý, 95% sinh viên trong mẫu khảo sát có độ tuổi từ 18 trở lên.
Tại độ tuổi 19, chỉ có 5% sinh viên nằm trong khoảng từ 20 đến 21 tuổi, cho thấy sự chênh lệch về độ tuổi giữa các sinh viên không lớn Do đó, nhóm nghiên cứu quyết định khảo sát toàn bộ dữ liệu mà sinh viên cung cấp để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
Vào cuối học kỳ I năm học 2015 – 2016, nhóm nghiên cứu đã đến lớp DH15HV01 để giải thích mục đích nghiên cứu và phát phiếu khảo sát Sau khi giải thích các câu hỏi, nhóm thu lại 20 phiếu từ 20 sinh viên có mặt Do số lượng phiếu thu thấp, nhóm quyết định tiến hành khảo sát đợt 2 vào ngày 19/01/2016.
SV chuẩn bị thi kết thúc học kỳ 1 Hai đợt phát phiếu cụ thể như sau:
Số đợt Thời gian Địa điểm Số phiếu thu được Đợt 1 25/12/2015 371 Nguyễn Kiệm 20 phiếu Đợt 2 19/01/2016 371 Nguyễn Kiệm 21 phiếu
Thu thập thông tin qua phiếu khảo sát là biện pháp thu thập hiệu quả khi các đối
Ngữ trường Đại học Mở TP.HCM đã thực hiện một bài nghiên cứu khoa học cấp trường, tập trung vào một địa điểm cụ thể có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu này cho phép thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo tính đầy đủ và hoàn chỉnh của dữ liệu Nhóm nghiên cứu đã thiết kế phiếu khảo sát với 15 câu hỏi định lượng và 1 câu hỏi định tính, nhằm lắng nghe ý kiến và đề xuất từ sinh viên Đối với các câu hỏi định lượng, sinh viên được yêu cầu đánh giá theo thang đo Likert với 5 mức độ từ "1 Hoàn toàn không đồng ý" đến "5 Hoàn toàn đồng ý".
Nhóm nghiên cứu đã thiết kế phiếu khảo sát dựa trên bài nghiên cứu của Cô Nguyễn Thúy Nga nhằm tìm ra các câu trả lời cho mục 3.1 Phiếu khảo sát này bao gồm hai nội dung chính: thông tin cá nhân và các câu hỏi chi tiết, được xây dựng một cách chọn lọc để sinh viên có thể đánh giá một cách khách quan và cụ thể (xem phụ lục).
Phần Tiêu đề Nội dung cần khảo sát
1 Thông tin cá nhân Lớp, giới tính, dân tộc, độ tuổi…
2 Các nội dung câu hỏi chi tiết
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngành Hiện trạng việc học tại trường sau học kỳ 1
Trong phần 1 của phiếu khảo sát, chúng tôi đã quyết định không yêu cầu tên cá nhân để sinh viên cảm thấy thoải mái hơn khi trả lời Thay vào đó, chúng tôi chỉ thu thập thông tin về lớp học, giới tính và dân tộc Phần 2 của khảo sát chứa các câu hỏi được thiết kế dựa trên thực tế rằng Trường ĐH Mở TP.HCM là một trường đa ngành, bao gồm các lĩnh vực như ngoại ngữ, kinh tế và tài chính.
Xã hội học Đông Nam Á và các chương trình cao học tại Trường đang thu hút sự quan tâm của sinh viên ngành ngôn ngữ Trung Quốc Nhu cầu theo học các chương trình đào tạo đa ngành có thể mở ra cơ hội cho sinh viên, đồng thời tạo điều kiện khuyến khích họ theo đuổi hai ngành học Việc này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trang bị những kỹ năng cần thiết cho sinh viên, giúp họ phát triển toàn diện trong môi trường học tập hiện đại.
1Nguyễn Thúy Nga 2015: khảo sát sinh viên đầu vào ngành Tiếng Anh khóa 2012 – 2016
Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Mở TP.HCM đang đối mặt với thực trạng và nhu cầu định hướng học tập ngày càng cao Đề tài nghiên cứu của giảng viên cấp trường nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Trung, không chỉ dừng lại ở việc áp dụng trong thực tế mà còn mở rộng sang các lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp khác.
Bài khảo sát bao gồm hai phần chính: các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngành và hiện trạng việc học tại trường Phần đầu tiên có 10 câu hỏi từ 8.1 đến 8.10, khảo sát các yếu tố như ngành học phù hợp với sở thích, điểm chuẩn vừa sức, tác động của gia đình và bạn bè, các chương trình tuyển sinh hấp dẫn, học phí hợp lý, cơ sở học tập thuận tiện, danh tiếng của trường, cơ hội việc làm tốt và cơ hội học lên cao Phần thứ hai gồm 7 câu hỏi từ 9 đến 15, trong đó câu 9 tìm hiểu ý kiến sinh viên về giáo trình tiếng Trung, câu 10 đề cập đến việc giáo viên giới thiệu đề cương môn học cho sinh viên.
11 kỹ năng ngôn ngữ khó nhất; Câu 12 vấn đề khó khăn trong việc học tập …
Bảng nghiên cứu đã bao gồm một phần câu hỏi định tính (câu 16) nhằm thu thập thông tin đa dạng từ đối tượng nghiên cứu Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chỉ nhận được 6 phiếu tham gia trả lời cho câu hỏi này.
Trong chương này, nhóm nghiên cứu đã trình bày những vấn đề chính liên quan đến phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và quy trình thu thập thông tin Ở chương tiếp theo, nhóm sẽ tiến hành tổng hợp và phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời giải thích các dữ liệu đã thu thập.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin cá nhân
Bao gồm 7 câu hỏi: câu 1 bạn đến từ khóa, toàn bộ SV khảo sát đều thuộc khóa
Từ năm 2015 đến 2019, nghiên cứu cho thấy 78% sinh viên nữ và 22% sinh viên nam theo học ngành ngôn ngữ Trung Quốc, phản ánh thực tế rằng nữ giới chiếm ưu thế trong lĩnh vực này Do đó, các hoạt động hỗ trợ học tập, đặc biệt là ngoại khóa, thường được thiết kế phù hợp với giới tính sinh viên, như văn nghệ và các câu lạc bộ Về độ tuổi, 95% sinh viên nằm trong độ tuổi từ 18-19, cho thấy hầu hết sinh viên mới tốt nghiệp trung học Đối với vấn đề dân tộc, sinh viên dân tộc Việt chiếm 80.5%, trong khi sinh viên gốc Hoa chỉ chiếm 19.5% Đặc biệt, 87.8% sinh viên chưa từng học tiếng Trung trước khi vào Đại học Mở, cho thấy tỷ lệ người Việt bắt đầu học tiếng Trung là rất cao, điều này được coi là thuận lợi cho việc triển khai giảng dạy.
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau, với 39% sinh viên đến từ TP.HCM, cao nhất cả nước Các tỉnh Đông Nam Bộ như Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai chiếm 22%, miền Trung 14.6%, miền Tây Nam Bộ 12.2%, trong khi Tây Nguyên và miền Bắc lần lượt chiếm 7.3% và 4.9% Do đó, nhà trường nên tập trung công tác tuyển sinh vào những khu vực có số lượng sinh viên đông, đồng thời chú trọng tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp với đặc điểm vùng miền của sinh viên.
Mặc dù 70.7% sinh viên không coi ngành Ngôn ngữ Trung Quốc là sự lựa chọn hàng đầu khi làm hồ sơ tuyển sinh, nhưng thông tin từ phòng Quản lý đào tạo cho thấy Khoa Ngoại ngữ chỉ tuyển sinh ngành này bằng nguyện vọng 1 vào năm 2015 Điều này chứng tỏ rằng, mặc dù không phải là lựa chọn ưu tiên, sinh viên vẫn quyết định nộp hồ sơ vào ngành Ngôn ngữ Trung Quốc tại trường ĐH Mở TP.HCM Sự lựa chọn này có thể xuất phát từ việc sinh viên đã cân nhắc kỹ lưỡng và tin tưởng vào chất lượng đào tạo của trường, hoặc đơn giản là do tỷ lệ chọi không cao và cơ hội việc làm sau tốt nghiệp tương đối dễ dàng Nội dung phần 4.2 sẽ cung cấp thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên ngành tiếng Trung chủ yếu là nữ, học đúng độ tuổi, phần lớn chưa có nền tảng tiếng Trung trước đó và đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau Ngôn ngữ Trung Quốc không phải là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của họ Theo Lê Văn Canh (2009), chất lượng giảng dạy ngoại ngữ sẽ có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng miền với điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, mặc dù sinh viên đã được tuyển vào đại học và học chung một chương trình đào tạo.
Câu Mô tả đối tượng nghiên cứu Tần suất %
TP.HCM 16 39.0 Đông Nam Bộ (Bình Dương, Bình
6 Đã học qua tiếng Trung
7 Ưu tiên về lựa chọn ngành ngôn ngữ Trung Quốc
Bảng 4.1: Mô tả thông tin cá nhân SV đầu vào khóa 2015
Các yếu tố chọn ngành tại trường ĐH Mở TP.HCM
Phần này gồm 10 tiêu chí (từ 8.1 – 8.10) với 5 lựa chọn 1 Hoàn toàn không đồng ý (HTKĐY); 2 Không đồng ý (KĐY); 3 Không ý kiến (KYK); 4 Đồng ý (ĐY); 5 Rất đồng ý (RĐY)
Mặc dù nhiều sinh viên khóa 2015 ngành ngôn ngữ Trung Quốc không xem đây là ưu tiên hàng đầu, họ vẫn quyết định nộp hồ sơ thi tuyển vào ngành này tại Khoa Ngoại Ngữ, Trường ĐH Mở TP.HCM Phần tiếp theo sẽ phân tích lý do tại sao sinh viên khóa 2015 lại chọn con đường này.
Bảng 4.2 phân tích 41 mẫu khảo sát đưa ra tỷ lệ lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định học khoa Ngoại ngữ, trường ĐH Mở TP.HCM
Điểm chuẩn của trường ĐH Mở được đánh giá vừa sức, với 85.4% học sinh cho rằng nó phù hợp với năng lực của bản thân Điều này cho thấy điểm chuẩn là yếu tố quan trọng khi học sinh quyết định chọn trường thi tuyển Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2012) chỉ ra rằng điểm chuẩn ngành học phù hợp với khả năng của học sinh và tỷ lệ chọi thi đầu vào là những yếu tố quyết định trong việc lựa chọn trường học.
Câu 8.1 cho thấy 75.6% sinh viên đồng ý rằng ngành học phù hợp với sở thích là yếu tố quan trọng trong quyết định chọn ngành và trường Khi theo đuổi một ngành học mà mình yêu thích, sinh viên cảm thấy dễ dàng tiếp thu và phù hợp hơn Mặc dù tiếng Trung không phải là sự lựa chọn hàng đầu của nhiều sinh viên, nhưng họ vẫn cảm thấy rằng nó phù hợp hơn so với các ngôn ngữ hay ngành học khác.
Câu 8.9 cho thấy cơ hội việc làm tốt với 63.4% người đồng ý, nhờ vào sự đầu tư mạnh mẽ từ các công ty Trung Quốc và Đài Loan vào Việt Nam Điều này tạo ra nhu cầu cao về nhân lực có khả năng sử dụng thành thạo ngôn ngữ Trung Quốc Do đó, cơ hội việc làm hấp dẫn sau khi tốt nghiệp là yếu tố quan trọng mà sinh viên cân nhắc khi lựa chọn ngành học và trường học.
Cơ sở học tập thuận tiện được 61% sinh viên đồng ý là một yếu tố quan trọng Dữ liệu cho thấy 39% sinh viên đến từ TP.HCM và 22% từ các tỉnh Đông Nam Bộ như Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai Việc có cơ sở thuận lợi cho việc di chuyển từ nhà đến trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên.
Các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học bao gồm tác động từ gia đình (31.7%), chương trình tuyển sinh hấp dẫn (56.1%), học phí hợp lý, cơ sở học tập thuận tiện, danh tiếng của trường, cơ hội việc làm tốt, và khả năng tiếp tục học lên cao Đặc biệt, có 26.8% sinh viên không đồng ý rằng trường Đại học Mở thu hút họ nhờ chương trình tuyển sinh, trong khi 36.6% sinh viên cho biết bạn bè không ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của họ.
Theo bảng câu hỏi 8, 68.29% sinh viên cảm thấy hài lòng với điểm chuẩn tuyển sinh và đồng thời cho rằng ngành học của họ phù hợp với sở thích cá nhân.
Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ngành ngôn ngữ Trung Quốc
Mức độ đánh giá Số SV không trả lời
8.1 Ngành học phù hợp với sở thích 14.6 75.6
8.5 Các chương trình tuyển sinh hấp dẫn 4.9 39.0 31.7
8.7 Cơ sở học tập thuận tiện 12.1 39.0 61
8.9 Có cơ hội công việc tốt 26.8 41.5 63.4
8.10 Cơ hội tiếp tục học lên cao 36.6 43.9 56.1
Bảng 4.2: Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường chọn ngành
Biểu đồ 4.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngành chọn trường.
Hiện trạng và định hướng sau một học kì
Từ câu 9 – 13 chúng tôi sẽ nêu hiện trạng học tập của SV sau một học kì Việc chọn
Phân tích sinh viên năm nhất sau học kỳ một có thể không phải là lựa chọn tối ưu, vì họ chỉ mới trải qua một học kỳ Tuy nhiên, đây là lựa chọn duy nhất khả thi mà chúng tôi có, phù hợp với thời gian nghiên cứu mà nhà trường quy định.
Câu 9 ý kiến SV về giáo trình tiếng Trung nói chung:
Mức đánh giá Số lượt chọn Tỷ lệ đánh giá (%)
Ngành học phù hợp với sở thích
Có cơ hội công việc tốt
Cơ sở học tập thuận tiện
Cơ hội tiếp tục học lên cao
Các chương trình tuyển sinh hấp dẫnBạn bè tác động
Bảng 4.3.1: Ý kiến về chương trình học
Biểu đồ 4.3.1 SV đánh giá giáo trình học
Phản hồi của sinh viên về chương trình đào tạo ngôn ngữ Trung Quốc tại Khoa là rất quan trọng cho việc cải tiến quản lý đào tạo Sau một học kỳ, 80.5% sinh viên cho rằng giáo trình giảng dạy phù hợp với năng lực của họ, không có sinh viên nào cho rằng chương trình vượt quá khả năng Chỉ 7.3% sinh viên cảm thấy chương trình dễ, có thể do họ đã có kinh nghiệm học tiếng Trung trước đó Ngược lại, 12.2% sinh viên cho rằng chương trình khó, điều này có thể xuất phát từ sự khác biệt lớn giữa ngôn ngữ Trung Quốc và các ngôn ngữ mà họ đã học trước đó.
Số liệu trên phản ánh tương đối xác thực về việc SV đánh giá chương trình đào tạo tại Khoa
Câu 10 GV giới thiệu đề cương môn học cho SV:
Trong học chế tín chỉ, đề cương môn học đóng vai trò quan trọng giúp sinh viên tự quản lý và sắp xếp việc học Theo thống kê, 92.7% sinh viên cho biết giảng viên đã giới thiệu đề cương môn học.
DễVừa sứcKhóRất khó
GV giới thiệu đề cương Số lượt chọn Phần trăm (%)
Bảng 4.3.2: GV giới thiệu đề cương cho SV
Biểu đồ 4.3.2: Tỷ lệ giáo viên giới thiệu đề cương cho SV
Câu 11 kỹ năng ngôn ngữ khó nhất, SV được chọn nhiều hơn 1 đáp án thích hợp
Trong học kỳ một năm nhất, sinh viên chưa được học các kỹ năng viết và nghe, do đó, khi đánh giá mức độ khó khăn của các kỹ năng này, họ chỉ dựa vào các môn học hiện tại Kỹ năng viết được hiểu là khả năng viết chữ, trong khi kỹ năng nghe là khả năng tiếp thu bài giảng của giảng viên Kết quả khảo sát cho thấy 42.2% sinh viên gặp khó khăn nhất với kỹ năng viết, 26.7% với kỹ năng đọc, 20% với kỹ năng nói, và 11.1% với kỹ năng nghe Đặc biệt, việc viết chữ Hán, một loại chữ tượng hình, là thách thức lớn nhất đối với sinh viên trong khóa học này.
Năm 2015, sinh viên chỉ mới tiếp thu kiến thức cơ bản trong học kỳ một, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc viết chữ, thiếu vốn từ, và gặp trở ngại trong diễn đạt câu cũng như cấu trúc ngữ pháp Việc đọc chữ cũng là một thách thức lớn đối với sinh viên Nghiên cứu của Nguyễn Lý Uy Hân chỉ ra rằng, đối với ngôn ngữ “biểu ý” như tiếng Trung, người học Việt Nam cần nắm vững cả ba yếu tố khi sử dụng ngôn ngữ phiên âm La-tin.
Có và không là những yếu tố quan trọng trong việc học ngôn ngữ, liên quan đến chữ viết và phát âm Đối với sinh viên Việt Nam học tiếng Trung, chữ viết thường là một trở ngại lớn và tiêu tốn nhiều thời gian, đặc biệt trong giai đoạn đầu Họ phải đối mặt với việc học phiên âm, chữ viết và ghi nhớ nghĩa của từ, gây khó khăn trong quá trình học tập.
Khó khăn Số lượt chọn Phần trăm (%)
Bảng 4.3.3: Kỹ năng ngôn ngữ khó nhất của SV
Biểu đồ 4.3.3: Mức độ khó của kỹ năng ngôn ngữ
Nghiên cứu của Nguyễn Lý Uy Hân (2015) tại khoa Ngoại ngữ trường ĐH Mở TP.HCM đã khảo sát việc dạy tiếng Trung cho sinh viên không chuyên Bài nghiên cứu này thuộc loại khoa học cấp trường, nhằm đánh giá hiệu quả và phương pháp giảng dạy trong lĩnh vực ngôn ngữ này.
Theo khảo sát, 38.6% sinh viên cảm thấy khả năng tự học của mình còn yếu, điều này đáng lưu tâm trong bối cảnh học chế tín chỉ, nơi tự học là yếu tố then chốt cho thành công Quy chế 43 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh rằng sinh viên cần tự học ngoài giờ lên lớp để hoàn thành khối lượng kiến thức Do đó, sinh viên cần khắc phục những yếu kém này, và giảng viên cũng nên hỗ trợ nhiều hơn để sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của tự học và tự nghiên cứu Bên cạnh đó, 30% sinh viên cho rằng thiếu tài liệu tham khảo, nhưng với sự phát triển công nghệ thông tin, việc tìm kiếm tài liệu học tập điện tử về tiếng Trung không còn khó khăn Có thể sinh viên năm nhất chưa quen với việc tìm kiếm tài liệu trên mạng, dẫn đến việc không sử dụng được những tiện ích này Theo Nguyễn Lý Uy Hân (2015), công nghệ thông tin hỗ trợ đắc lực trong việc học viết và ghi nhớ chữ Hán, do đó sinh viên cần được tư vấn và hướng dẫn về các tiện ích này Cuối cùng, 14.3% sinh viên cho rằng họ không theo kịp bài giảng, mặc dù tỷ lệ này không cao nhưng vẫn là một con số đáng lưu ý.
Khó khăn Số lượt chọn Phần trăm (%)
Khó khăn trong học tập
Khả năng tự học còn yếu 27 38.6
Thiếu tài liệu tham khảo 21 30
Không theo kịp bài giảng 10 14.3
Không có thời gian học 7 10
1 Trích trong quy chế tín chỉ trong sổ tay sinh viên trường ĐH Mở TP.HCM quy định rõ về quy chế học tín chỉ
Nghiên cứu của Nguyễn Lý Uy Hân (2015) khảo sát việc dạy tiếng Trung cho sinh viên khối không chuyên tại Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Mở TP.HCM Bài nghiên cứu này được thực hiện cấp trường nhằm đánh giá hiệu quả và phương pháp giảng dạy tiếng Trung trong bối cảnh giáo dục hiện nay.
Bảng 4.3.4: Các yếu tố khó khăn trong học tập của SV
Biểu đồ 4.3.4: Các yếu tố khó khăn trong học tập
Câu 13 tìm hiểu hướng giải quyết vấn đề khi SV gặp khó khăn trong quá trình học
Theo Bảng 4.3.5, có 36 lựa chọn giải quyết vấn đề bằng cách tự tìm hiểu trên mạng, chiếm 38% Tiếp theo, 20 lựa chọn nhờ bạn bè giúp đỡ, chiếm 21% Ngoài ra, 19 lựa chọn đọc tài liệu, chiếm 20%, và 16 lựa chọn nhờ sự trợ giúp của giáo viên, chiếm 17% Điều này cho thấy xu hướng tìm kiếm thông tin và sự hỗ trợ từ bạn bè và giáo viên trong quá trình giải quyết vấn đề.
Sinh viên gặp khó khăn thường chọn cách tự tìm hiểu qua mạng, nhờ bạn bè và đọc tài liệu hơn là tìm kiếm sự giúp đỡ từ giảng viên Điều này cho thấy sinh viên đã biết ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tự học, nhưng hiệu quả của phương pháp này vẫn chưa rõ ràng Đặc biệt, chỉ có 17% sinh viên tìm kiếm sự hỗ trợ từ giảng viên, một tỷ lệ rất thấp, phản ánh sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên chưa tốt Có thể đây là do yếu tố tâm lý, đặc biệt là sự e ngại của sinh viên năm nhất.
Hướng giải quyết Số lượt chọn Phần trăm (%)
Khả năng tự học còn yếuThiếu tài liệu tham khảoKhông theo kịp bài giảngKhông có thời gian họcKhác
Nhờ bạn bè giúp đỡ 20 21 Đọc tài liệu 19 20
Bảng 4.3.5: Thống kê SV chọn giải pháp giải quyết vấn đề
Biểu đồ 4.3.5: SV chọn hướng giải quyết vấn đề
Câu 14 Dự định học thêm 1 ngành khác
Theo số liệu thống kê, nhu cầu học song ngành hoặc thêm ngành khác trong sinh viên học ngoại ngữ, đặc biệt là ngành ngôn ngữ Trung Quốc, khá phổ biến Cụ thể, 57% sinh viên mong muốn học thêm ngôn ngữ Anh, trong khi 21% chọn ngôn ngữ Nhật hoặc một ngành học khác, và 8% sinh viên lựa chọn học thêm ngôn ngữ khác Điều này cho thấy sự quan tâm của sinh viên trong việc mở rộng kiến thức và nâng cao cơ hội việc làm.
Lên mạng tìm hiểu Nhờ bạn bè giúp đỡ Đọc tài liệu
Nhu cầu học thêm ngành ngoại ngữ của sinh viên hiện nay đang tăng cao, đặc biệt là trong bối cảnh các ngành như Công Nghệ Thông Tin, Kinh tế - Luật, và Xã Hội Học chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp (2%) so với Tài Chính - Ngân Hàng và Quản Trị Kinh Doanh Sinh viên có xu hướng lựa chọn học thêm ngoại ngữ hoặc các lĩnh vực liên quan đến Kinh tế, cho thấy họ nhận thức được sự hỗ trợ mà những ngành này mang lại cho sự nghiệp của mình Việc định hướng học tập cho sinh viên cần chú trọng đến xu hướng này.
Ngành Số lượt chọn Phần trăm
Xã Hội Học – Công Tác
Bảng 4.3.6: Thống kê SV dự định học thêm ngành học
Biểu đồ 4.3.6: Tỷ lệ SV chọn thêm ngành học
Câu 15 trong khảo sát đánh giá công tác giảng dạy, chất lượng phục vụ và hoạt động ngoại khóa của khoa sau một học kỳ cho phép sinh viên bày tỏ ý kiến của mình Sinh viên có thể sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá, bao gồm: 1 Hoàn toàn không hài lòng (HTKHL), 2 Hài lòng (HL), 3 Bình thường (BT), 4 Hài lòng (HL), và 5 Rất hài lòng (RHL).
Bảng 4.3.7 dưới đây thể hiện cảm nhận của sinh viên về công tác giảng dạy, chất lượng phục vụ và các hoạt động ngoại khóa của khoa, với các giá trị được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp.
Tiểu kết
Kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên học ngành tiếng Trung Quốc tại trường ĐH Mở TP.HCM khóa 2015 chủ yếu là nữ, đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau trên cả nước Trong đó, 39% sinh viên đến từ TP.HCM và 22% đến từ một số tỉnh Đông Nam Bộ như Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai Đặc biệt, 87.8% sinh viên chưa có kinh nghiệm học tiếng Trung trước khi vào trường.
Các yếu tố như điểm chuẩn, ngành học phù hợp, cơ hội việc làm và cơ sở học tập thuận tiện có ảnh hưởng lớn đến quyết định chọn trường và ngành học Sinh viên thường có tinh thần tự học tốt, cho rằng ngành học của họ phù hợp với sở thích và tạo điều kiện thuận lợi để học ngoại ngữ Họ cũng mong muốn làm việc trong môi trường năng động, đầy thách thức, phát triển khả năng thích ứng, làm việc nhóm, tư duy và giải quyết vấn đề.
Các yếu tố về GV, giáo trình học tập cũng nhận được những ý kiến đồng ý tốt từ
Sinh viên vẫn gặp khó khăn trong khả năng tự học và thiếu tài liệu tham khảo, điều này cần được Khoa chú ý để phát triển chương trình hỗ trợ Bên cạnh đó, sinh viên đã bắt đầu xác định hướng đi trong việc học và có nhu cầu mở rộng kiến thức bằng cách học thêm một ngành khác.