1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học

66 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Chương Trình Ưu Đãi Sử Dụng Thẻ Thanh Toán Cá Nhân Của Các Ngân Hàng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Lê Thu Trang
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thanh Thủy
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2013
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 0,9 MB

Cấu trúc

  • 0 BÌA.pdf

  • BC.pdf

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

SƠ LƯỢC MỘT VÀI NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ

2.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ atm Đối với các nước đang phát triển, do thói quen thanh toán của người dân là bằng tiền mặt nên số người sử dụng thẻ trên tổng dân số còn thấp Vấn đề đặt ra là làm như thế nào để biết được đâu là những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng? Chính phủ và ngân hàng phát hành thẻ cần làm gì để kích thích nhu cầu sử dụng thẻ ATM của người dân? Trên cơ sở những phân tích các mô hình nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM của các nước trên thế giới, kết hợp với việc xem xét điều kiện thực tế Việt Nam để hình thành mô hình các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam Những nhân tố này được xem xét dựa trên những yếu tố vĩ mô của quốc gia, những đặc điểm của đơn vị phát hành thẻ và những người sử dụng thẻ.

2.1.1.1 Yếu tố kinh tế (YTKT)

Thu nhập của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng thẻ ATM, với những cá nhân và gia đình có thu nhập cao thường sử dụng thẻ nhiều hơn (Kinsey, 1981) Việc sử dụng thẻ mang lại sự thuận tiện trong việc quản lý thu nhập, thanh toán hóa đơn và chi tiêu hàng ngày (Barker và Sekerkaya, 1992) Những người có thu nhập cao thường yêu cầu các dịch vụ đi kèm thẻ tốt hơn, như hạn mức thấu chi và khả năng rút tiền tại các máy giao dịch tự động khác nhau (Choi và De Vancy, 1995) Tuy nhiên, tại Việt Nam, sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố và thói quen tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ đã tạo ra những thách thức trong việc triển khai hệ thống thanh toán qua thẻ ATM.

2.1.1.2 Yếu tố luật pháp (YTLP)

Thị trường thẻ tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng nhưng cũng đầy cạnh tranh, khi các ngân hàng nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chiếm lĩnh thị phần thẻ để đảm bảo thành công trong tương lai Theo Amstrong và Craven (1993) cũng như Heck (1987), để thị trường thẻ hoạt động hiệu quả, Chính phủ cần xây dựng một lộ trình hội nhập rõ ràng với các quy định pháp lý cụ thể, bao gồm luật giao dịch, thanh toán điện tử và chữ ký điện tử, nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan Đồng thời, Chính phủ cũng cần triển khai các chính sách bảo vệ an toàn cho người tham gia, quy định trách nhiệm giữa các bên liên quan để giảm thiểu rủi ro do sai sót hoặc vi phạm, không chỉ cho chủ thẻ mà còn cho những người không phải là chủ thẻ, nhằm bảo vệ lợi ích của ngân hàng trước các tình huống như hư hại thiết bị giao dịch tự động tại nơi công cộng (White, 1998).

2.1.1.3 Hạ tầng công nghệ (HTCN)

Hạ tầng công nghệ của quốc gia và công nghệ của đơn vị cấp thẻ là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh thẻ (Amstrong và Craven, 1993) Các cải tiến công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ hoạt động ngân hàng, mang lại những dịch vụ như chuyển tiền nhanh, máy rút tiền tự động (ATM), thẻ điện tử, và các dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, di động và internet Sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch và mở thẻ phụ thuộc lớn vào công nghệ mà ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng (Hayhoc và cộng sự, 2000).

Hiện nay, ngân hàng tại Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn về hệ thống chấp nhận thẻ (ATM và POS) chưa đủ phát triển, dẫn đến việc người dân chưa sử dụng thẻ rộng rãi Thêm vào đó, nhiều ngân hàng có quy mô nhỏ gặp khó khăn trong việc đầu tư đồng bộ hạ tầng công nghệ và giải pháp phần mềm cần thiết cho hệ thống kinh doanh thẻ.

2.1.1.4 Nhận thức vai trò của thẻ ATM (NTVT)

Mối quan hệ giữa trình độ nhận thức về vai trò của thẻ và quyết định sử dụng thẻ đã được xác nhận qua các nghiên cứu của Danes và Hira (1990), Barker và Sekerkaya (1992), Canner và Luckett (1992) Những nghiên cứu này chỉ ra rằng người tiêu dùng có hiểu biết về công nghệ mới, đặc biệt là thẻ ATM, sẽ dễ dàng hơn trong việc quyết định sử dụng thẻ Trình độ của người sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức này Hiện nay, nhiều ngân hàng đã tiếp cận được các nhóm đối tượng như nhân viên doanh nghiệp, học sinh và sinh viên, những người này thường có khả năng nhạy bén trong việc nhận thức và áp dụng công nghệ mới.

2.1.1.5 Thói quen sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ và bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nhưng thanh toán chủ yếu vẫn diễn ra bằng tiền mặt Mặc dù thu nhập của người dân còn thấp, nhu cầu thiết yếu vẫn được đáp ứng chủ yếu qua các chợ tự do Thói quen sử dụng tiền mặt, vì sự đơn giản và tiện lợi, khó có thể thay đổi nhanh chóng Tuy nhiên, những người đã quen với phương thức thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích nghi nhanh với sự phát triển công nghệ.

2.1.1.6 Độ tuổi của người tham gia (DTSD)

Người lớn tuổi thường ít chấp nhận rủi ro và sử dụng thẻ, trong khi nhóm tuổi 18 đến 45 lại dễ dàng mở tài khoản do sự nhạy bén với công nghệ mới Nghiên cứu cho thấy nhiều người trong độ tuổi này là chủ thẻ ATM và thực hiện nhiều giao dịch Do đó, các ngân hàng cần chủ động tiếp cận đối tượng này để tận dụng cơ hội phát hành thẻ trong tương lai.

2.1.1.7 Khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và dịch vụ cấp thẻ của ngân hàng (KNSS)

Trong bối cảnh chi phí đầu tư cho máy ATM cao, ngân hàng nào có khả năng cung cấp sự sẵn sàng cho người dùng thông qua số lượng, vị trí lắp đặt và mức độ bao phủ thị trường sẽ chiếm ưu thế trên thị trường.

Tại Việt Nam, một số ngân hàng như Vietcombank và Đông Á đã tạo lợi thế cạnh tranh trong thị trường thẻ bằng cách lắp đặt nhiều máy ATM tại các vị trí thuận lợi như siêu thị, sân bay, và trường học Khách hàng không muốn tốn thời gian tìm kiếm máy rút tiền, do đó, sự hiện diện của máy ATM 24/24 là rất quan trọng Tuy nhiên, một số ngân hàng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu này do vấn đề an ninh, gây khó khăn trong việc tiếp cận thị trường Bên cạnh số lượng máy ATM, khả năng phát hành thẻ cũng là yếu tố quyết định Hiện nay, các ngân hàng đang cạnh tranh khốc liệt và đưa ra nhiều chính sách ưu đãi như mở thẻ tại nơi làm việc, phát hành thẻ ngay trong ngày, và miễn phí phát hành, giúp người dùng có nhiều lựa chọn và sở hữu nhiều loại thẻ hơn.

2.1.1.8 Chính sách marketing của đơn vị cấp thẻ (CSMA) Để đưa mạng lưới thẻ đến gần công chúng và thay đổi thói quen dùng tiền mặt của khách hàng, nhiều ngân hàng cấp thẻ đã thành lập luôn dịch vụ tư vấn và làm thủ tục phát hành thẻ ATM tại các máy ATM đặt nơi công cộng hoặc nơi làm việc đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng làm thẻ Những chính sách như cho đăng kí sử dụng ATM tại các quầy dịch vụ tại nơi công cộng, miễn phí mở thẻ, hướng dẫn và cho giao dịch thử đã củng cố lòng tin, sự trung thành và cũng khẳng định được thương hiệu của chính ngân hàng đó đối với người sử dụng Là loại sản phẩm thuộc công nghệ mới, vai trò marketing và truyền thông về công dụng, tính an toàn, tiện ích và sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đóng một vai trò quan trọng, giúp cho người dân có một cái nhìn và sự hiểu biết toàn diện về loại hình dịch vụ này.

2.1.1.9 Tiện ích của thẻ (TISD)

Ngân hàng phát hành thẻ với nhiều tiện ích mới ngày càng thu hút sự quan tâm của khách hàng Ngoài các chức năng cơ bản như gửi, rút tiền, chuyển khoản và thấu chi, nhiều thẻ tại Việt Nam còn cho phép thanh toán hàng hóa, tiền điện, nước, bảo hiểm và chi lương, mang lại sự thuận tiện cho người dùng Tiện ích của thẻ không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng phát hành mà còn liên quan đến việc ngân hàng tham gia các liên minh thẻ hoặc BankNet, cho phép người dùng rút và thanh toán qua máy của ngân hàng khác.

2.1.1.10 Ý định sử dụng (YDSD) và quyết định sử dụng (QDSD)

Theo nghiên cứu của Rogers, Everett M (1983), ý định sử dụng sản phẩm là yếu tố quyết định khi một người chọn lựa sản phẩm Ý định này có thể hình thành trước hoặc ngay khi quyết định sử dụng, và luôn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường cũng như hành vi cá nhân Do đó, doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả các yếu tố từ môi trường và kích thích hành vi người tiêu dùng để gia tăng số lượng người quyết định sử dụng sản phẩm.

Nghiên cứu của PGS., TS Lê Thế Giới và ThS Lê Văn Huy (2006) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực ngân hàng, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố kinh tế, xã hội và công nghệ trong việc thúc đẩy việc sử dụng thẻ ATM Nguồn thông tin có thể được tham khảo tại trang web http://www.centralbank.vn.

2.1.2 Các tác động của khuyến mại đến khách hàng Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại việt nam 2.1.2.1 Tác động về mặt kinh tế Đây là các tác động dễ nhận thấy nhất cũng như được các DN chú ý nhiều nhất khi tiến hành khuyến mại.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

Mô tả bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi của chúng tôi bao gồm 22 câu hỏi, tập trung vào các yếu tố chủ quan liên quan đến bản thân sinh viên, cũng như các yếu tố khách quan như ảnh hưởng từ nhà trường, gia đình và bạn bè của người tham gia khảo sát.

 Các câu 1, 2, 3, 5, 12 dùng thang đo định danh.

 Các câu 4, 8,9,10,11 dùng thang đo thứ bậc.

 Câu 6, 7 được chia thành 7 câu nhỏ dưới dạng thang đo khoảng

ÁP DỤNG CÁCH TÍNH CỠ MẪU VÀO THỰC TẾ

Ta có: theo công thức (1) đã trình bày ở chương 2.

Lấy mức độ tin cậy 95% => z = 1.96 p = 0.5 (hay 50%) do không có thông tin từ các bài khảo sát trước. q = 1-p = 0.5 nếu e = 0.065 thì n = 227

Sau khi tính toán, nhóm nghiên cứu xác định lượng mẫu tối thiểu cần thiết là 227 người Cuối cùng, nhóm đã khảo sát 265 người và thu được 239 phiếu khảo sát hợp lệ, trong khi 26 phiếu không hợp lệ do đáp viên bỏ sót câu hỏi hoặc đưa ra câu trả lời không hợp lý.

XỬ LÝ DỮ LIỆU

Chúng tôi tiến hành phân loại và đánh số thứ tự cho các phiếu khảo sát hợp lệ, sau đó nhập liệu trực tiếp vào file SPSS 16 theo khung định sẵn Dữ liệu được mã hóa thống nhất, với mỗi phiếu khảo sát tương ứng với một dòng trong khai báo biến của SPSS, trong đó mỗi câu hỏi được thể hiện dưới dạng một cột.

Làm sạch dữ liệu bằng cách sử dụng bảng tần số giúp phát hiện các giá trị lạ trong câu hỏi về ngành học Kết quả từ bảng tần số ban đầu cho thấy những bất thường cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu Việc phân tích tần suất xuất hiện của các giá trị sẽ hỗ trợ trong việc xác định và loại bỏ những dữ liệu không hợp lệ, từ đó nâng cao chất lượng thông tin thu thập được.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.4.1.1 Thống kê kênh thông tin chương trình ưu đãi

Bảng 3.1 : Tần suất các kênh thông tin chương trình ưu đãi thanh toán b ằng thẻ

Thong tin qua kenh nao a

Ban biet CTKM qua thong bao cua ngan hang 82 25,6% 34,3%

Ban biet CTKM qua phuong tien truyen thong 106 33,1% 44,4%

Ban biet CTKM tu ban be nguoi than 90 28,1% 37,7%

Ban biet CTKM qua tu cua hang ban mua sam 21 6,6% 8,8%

Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện kênh thông tin ưu đãi thanh toán qua thẻ

Theo khảo sát, 33,1% người được hỏi biết đến các chương trình khuyến mãi cho thẻ thanh toán qua phương tiện truyền thông đại chúng, trong khi 25,6% nhận thông tin qua thông báo tại quầy giao dịch ngân hàng và 28,1% từ bạn bè, người thân Chỉ có 6,6% biết thông tin từ cửa hàng hoặc trung tâm mua sắm, phần còn lại biết qua các nguồn khác Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp người dân dễ dàng tiếp cận các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình và internet.

3.4.1.2 Thống kê thời gian gần nhất tham gia chương trình ưu đãi

Bảng 3.2 Bảng thống kê thời gian gần nhất tham gia chương trình ưu đãi

Ban tham gia CT khuyen mai gan day nhat khi nao

Tần suất người tiêu dùng tham gia các chương trình ưu đãi là không thường xuyên, với 53,6% người đã từng tham gia cho biết lần gần nhất tham gia đã hơn 3 tháng trước Mặc dù các ngân hàng liên tục tung ra nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn và đa dạng, nhưng vẫn không thu hút được nhiều người tham gia Nguyên nhân có thể do các điều kiện kèm theo khắt khe hoặc đối tượng áp dụng hạn chế của các chương trình này.

3.4.1.2 Thống kê mức độ quan tâm đến các chương trình ưu đãi

Bảng 3.3 Bảng thống kê mức độ quan tâm đến các chương trình ưu đãi

Std. Deviation Quan tam mien phi hoac tang qua khi dang ky Tk 239 1,0 5,0 3,013 1,1721 Quan tam uu dai hoac giam gia tai cac trung tam mua sam, giai tri 239 1,00 5,00 3,2552 1,20822

Quan tam giam gia theo san pham, dich vu hay thuong hieu 239 1,00 5,00 3,0042 1,12831

Quan tam uu dai cho tung doi tuong 239 1,00 5,00 2,8243 1,14609

Quan tam Uu dai khi thanh toan online hay qua mang vien thong 239 1,00 5,00 2,9331 1,26844

Quan tam Tich diem doi qua tang 239 1,00 5,00 2,9582 1,19097

Quan tam Quay so boc tham trung thuong 239 1,00 5,00 2,8326 1,27567

Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm giữa các hình thức ưu đãi

Theo khảo sát, người dân rất quan tâm đến các chương trình ưu đãi và giảm giá tại các trung tâm mua sắm và giải trí Mức độ ưu đãi trung bình đạt 3.255, là con số cao nhất trong các chương trình khuyến mãi hiện có.

Bảng 3.4 Bảng thống kê mức độ tham gia đến các chương trình ưu đãi

N Minimum Maximum Mean Std Deviation Variance

Tham gia CT mien phi hoac tang qua khi dang ky TK the 239 1,00 5,00 1,9163 1,13079 1,279

Tham gia CT uu dai hoac giam gia tai cac trung tam mua sam, giai tri

Tham gia CT giam gia theo san pham, dich vu hay thuong hieu

Tham gia chuong trinh uu dai cho tung doi tuong 239 1,00 5,00 1,8033 1,05671 1,117

Tham gia chuong trinh uu dai khi thanh toan online hay qua mang vien thong

Tham gia chuong trinh tich diem doi qua 239 1,00 22,00 2,1423 1,84159 3,391

Tham gia chuong trinh boc tham quay so trung thuong 239 1,00 5,00 1,9079 1,16672 1,361

Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện mức độ tham gia giữa các hình thức ưu đãi

Biểu đồ so sánh mức độ tham gia của các chương trình ưu đãi cho thấy chương trình tích điểm đổi quà (Mean = 2,142) và chương trình ưu đãi giảm giá tại các trung tâm mua sắm, giải trí (Mean = 2,176) là những chương trình được người tiêu dùng tham gia nhiều nhất.

3.4.1.3 Thống kê mức độ hài lòng của người tiêu dùng khi tham gia chương trình ưu đãi

Bảng 3.5 Bảng thống kê câu hỏi “Anh/ chị có mong muốn chương trình ưu đãi trên được ngân hàng tiếp tục duy trì hay không?”

Bảng 3.6 Bảng thống kê câu hỏi “Mức độ hài lòng với các chương trình khuyến khích thanh toán bằng thẻ mà anh/ chị đã tham gia”

N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Theo khảo sát, 94.7% người tham gia mong muốn chương trình ưu đãi tiếp tục được duy trì Tuy nhiên, mức độ hài lòng với các chương trình này chỉ đạt giá trị trung bình 3,3713, cho thấy họ vẫn chưa hoàn toàn hài lòng với chất lượng hiện tại Điều này cho thấy người tiêu dùng vẫn hy vọng vào sự cải thiện và nhiều lợi ích hơn từ các chương trình ưu đãi trong tương lai.

3.4.2 Thực hiện kiểm định T – Test

3.5.1 Kiểm định mối liên hệ giữa giới tính và mức độ quan tâm đến các loại hình khuyến khích thanh toán bằng thẻ

Giả thiết H 0 : giới tính ảnh hưởng đến mức độ quan tâm đến các loại hình khuyến khích thanh toán bằng thẻ.

Kết quả kiểm định T-test trên SPSS cho thấy có sự khác biệt đáng kể về mức độ hứng thú đối với các loại hình ưu đãi thanh toán qua thẻ giữa hai giới tính Cụ thể, phân tích biến độc lập cho thấy giới tính ảnh hưởng đến sự quan tâm của người tiêu dùng đối với các ưu đãi này.

Quan tam mien phi hoac tang qua khi dang ky Tk

Quan tam uu dai hoac giam gia tai cac trung tam mua sam, giai tri

Quan tam giam gia theo san pham, dich vu hay thuong hieu

Quan tam uu dai cho tung doi tuong

Quan tam Uu dai khi thanh toan online hay qua mang vien thong

Quan tam Tich diem doi qua tang

Quan tam Quay so boc tham trung thuong

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

Quan tam mien phi hoac tang qua khi dang ky Tk

Equal variances assumed ,975 ,324 -2,055 237 ,041 -,3132 ,1525 -,6136 -,0129 Equal variances not assumed -2,070 221,185 ,040 -,3132 ,1513 -,6115 -,0150 Quan tam uu dai hoac giam gia tai cac trung tam mua sam, giai tri

Equal variances assumed ,144 ,705 -,734 237 ,464 -,11623 ,15837 -,42822 ,19576 Equal variances not assumed -,736 217,655 ,463 -,11623 ,15795 -,42754 ,19509

Quan tam giam gia theo san pham, dich vu hay thuong hieu

Equal variances assumed 1,165 ,281 -1,445 237 ,150 -,21301 ,14741 -,50342 ,07739 Equal variances not assumed -1,430 207,119 ,154 -,21301 ,14895 -,50666 ,08063

Quan tam uu dai cho tung doi tuong

Equal variances assumed ,214 ,644 ,313 237 ,754 ,04714 ,15036 -,24908 ,34336 Equal variances not assumed ,313 214,893 ,754 ,04714 ,15050 -,24952 ,34379

Quan tam Uu dai khi thanh toan online hay qua mang vien thong

Equal variances assumed 2,930 ,088 ,697 237 ,486 ,11594 ,16628 -,21163 ,44352 Equal variances not assumed ,703 221,446 ,483 ,11594 ,16499 -,20921 ,44110

Quan tam Tich diem doi qua tang

Equal variances assumed ,685 ,409 -2,647 237 ,009 -,40766 ,15402 -,71109 -,10423 Equal variances not assumed -2,673 222,947 ,008 -,40766 ,15250 -,70819 -,10713

Quan tam Quay so boc tham trung thuong

Equal variances assumed ,064 ,800 -,010 237 ,992 -,00165 ,16740 -,33143 ,32813Equal variances not assumed -,010 213,859 ,992 -,00165 ,16777 -,33235 ,32905

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig lớn hơn 0,05, cho phép chấp nhận rằng phương sai của hai tổng thể nam và nữ là bằng nhau Do đó, chúng ta sẽ sử dụng kết quả trong phần "Equal variances assumed".

Kết quả kiểm định trung bình bằng T-test cho thấy giả thiết H0 là mức độ quan tâm đến các loại hình khuyến khích thanh toán bằng thẻ không phụ thuộc vào giới tính.

Kết quả kiểm định T cho thấy giá trị Sig < 0,05, cho phép chúng ta kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa hai giới tính nam và nữ trong việc quan tâm đến các chương trình ưu đãi Cụ thể, nam giới thể hiện sự quan tâm cao hơn đến các hình thức ưu đãi khi thanh toán trực tuyến hoặc qua mạng viễn thông so với nữ giới Ngược lại, nữ giới lại tỏ ra quan tâm hơn đối với các loại hình ưu đãi khác.

- Miễn phí hoặc tăng quà đăng kí tài khoản thẻ

- Ưu đãi giảm giá hoặc chiết khấu tại các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm giải trí

- Ưu đãi giảm giá theo sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu

- Ưu đãi khi thanh toán online hoặc qua mạng viễn thông

Giá trị Sig trong kiểm định T đối với các chương trình ưu đãi cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa nam và nữ, với giá trị lớn hơn 0,05 Điều này cho thấy mức độ quan tâm đến hai loại hình ưu đãi này là tương đương ở cả hai giới.

- Ưu đãi cho từng đối tượng

- Quay số, bốc thăm may mắn

3.5.2 Kiểm định mối liên hệ giữa độ tuổi và mức độ quan tâm đến các loại hình khuyến khích thanh toán bằng thẻ

Kết quả kiểm định T-test trên SPSS cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm tuổi về mức độ hứng thú đối với các loại hình ưu đãi thanh toán qua thẻ Cụ thể, nghiên cứu chỉ ra rằng độ tuổi ảnh hưởng đến sự quan tâm của người tiêu dùng đối với các hình thức khuyến mãi này.

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

Quan tam mien phi hoac tang qua khi dang ky Tk

Quan tam uu dai hoac giam gia tai cac trung tam mua sam, giai tri

Quan tam giam gia theo san pham, dich vu hay thuong hieu

Quan tam uu dai cho tung doi tuong

Quan tam Uu dai khi thanh toan online hay qua mang vien thong

Quan tam Tich diem doi qua tang

Quan tam Quay so boc tham trung thuong

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, cho phép chúng ta chấp nhận rằng phương sai của tổng thể theo độ tuổi là khác nhau Do đó, chúng ta sẽ sử dụng kết quả ở phần phương sai không được giả định bằng nhau.

- Ưu đãi giảm giá hoặc chiết khấu tại các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm giải trí

- Ưu đãi giảm giá theo sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu

Trong nghiên cứu về ưu đãi thanh toán bằng thẻ, chúng tôi đã kiểm định trung bình bằng T-test với giả thiết H0 rằng mức độ quan tâm không phụ thuộc vào độ tuổi Kết quả cho thấy giá trị Sig trong kiểm định T đối với các chương trình ưu đãi đều lớn hơn 0,05, do đó, chúng tôi kết luận rằng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa các độ tuổi trong việc quan tâm đến các loại hình khuyến khích này.

Khi giá trị Sig trong kiểm định Levene lớn hơn 0,05, chúng ta sẽ sử dụng kết quả trong phần "Equal variances assumed".

- Miễn phí hoặc tăng quà đăng kí tài khoản thẻ

- Ưu đãi khi thanh toán online hoặc qua mạng viễn thông

Trong nghiên cứu về mức độ quan tâm đến các chương trình khuyến khích thanh toán bằng thẻ, kiểm định T-test cho thấy giả thiết H0 (mức độ quan tâm không phụ thuộc vào độ tuổi) không được chấp nhận đối với chương trình “Tích điểm đổi quà” khi giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các độ tuổi Ngược lại, với các chương trình khác, giá trị Sig đều lớn hơn 0,05, cho thấy chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ quan tâm trung bình giữa các độ tuổi.

3.5.3 Kiểm định mối liên hệ giữa nghề nghiệp và mức độ quan tâm đến các loại hình khuyến khích thanh toán bằng thẻ

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Quy trình thanh toán qua thẻ - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Hình 1.1 Quy trình thanh toán qua thẻ (Trang 14)
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu “Tác động của chương trình khuyễn khích thanh - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu “Tác động của chương trình khuyễn khích thanh (Trang 27)
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu (Trang 28)
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện kênh thông tin ưu đãi thanh toán qua thẻ - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện kênh thông tin ưu đãi thanh toán qua thẻ (Trang 31)
Bảng 3.2 Bảng thống kê thời gian gần nhất tham gia chương trình ưu đãi - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.2 Bảng thống kê thời gian gần nhất tham gia chương trình ưu đãi (Trang 32)
Bảng 3.3 Bảng thống kê mức độ quan tâm đến các chương trình ưu đãi - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.3 Bảng thống kê mức độ quan tâm đến các chương trình ưu đãi (Trang 33)
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm giữa các hình thức ưu đãi - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm giữa các hình thức ưu đãi (Trang 34)
Bảng 3.4 Bảng thống kê mức độ tham gia đến các chương trình ưu đãi - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.4 Bảng thống kê mức độ tham gia đến các chương trình ưu đãi (Trang 34)
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện mức độ tham gia giữa các hình thức ưu đãi - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện mức độ tham gia giữa các hình thức ưu đãi (Trang 35)
Bảng 3.5. Bảng thống kê câu hỏi “Anh/ chị có mong muốn chương trình ưu đãi trên - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.5. Bảng thống kê câu hỏi “Anh/ chị có mong muốn chương trình ưu đãi trên (Trang 36)
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định T-test trên SPSS - kiểm định biến độc lập về ảnh hưởng của giới tính tới mức độ hứng thú các loại hình ưu đãi thanh toán qua thẻ. - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định T-test trên SPSS - kiểm định biến độc lập về ảnh hưởng của giới tính tới mức độ hứng thú các loại hình ưu đãi thanh toán qua thẻ (Trang 37)
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định T-test trên SPSS - kiểm định biến độc lập về ảnh hưởng của độ tuổi tới mức độ hứng thú các loại hình - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định T-test trên SPSS - kiểm định biến độc lập về ảnh hưởng của độ tuổi tới mức độ hứng thú các loại hình (Trang 40)
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định T-test trên SPSS - kiểm định biến độc lập về ảnh hưởng của nghề nghiệp tới mức độ hứng thú các loại - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định T-test trên SPSS - kiểm định biến độc lập về ảnh hưởng của nghề nghiệp tới mức độ hứng thú các loại (Trang 42)
Bảng 3.10. Kết quả kiểm định T-test trên SPSS - kiểm định biến độc lập về ảnh hưởng của thu nhập tới mức độ hứng thú các loại - Tác động của chương trình ưu đãi sử dụng thẻ thanh toán cá nhân của các ngân hàng tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.10. Kết quả kiểm định T-test trên SPSS - kiểm định biến độc lập về ảnh hưởng của thu nhập tới mức độ hứng thú các loại (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN