1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học

114 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN (12)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.6 Bố cục đề tài (15)
  • CHƯƠNG II KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (15)
    • 2.1 Khái niệm thức ăn nhanh (15)
    • 2.2 Lịch sử hình thành thị trường thức ăn nhanh (15)
      • 2.2.1 Thị trường thức ăn nhanh trên thế giới (16)
      • 2.2.2 Thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam (16)
    • 2.3 Tổng quan về thị trường thức ăn nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh (17)
    • 2.4 Lý thuyết về doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (19)
  • CHƯƠNG III TỔNG QUAN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (21)
    • 3.1 Lý thuyết về nhượng quyền thương mại (0)
      • 3.1.1 Khái niệm (21)
      • 3.1.2 Các thuật ngữ chuyên môn về phương thức nhượng quyền (22)
      • 3.1.3 Hợp đồng nhượng quyền thương mại (23)
      • 3.1.4 Ý nghĩa của hoạt động nhượng quyền thương mại (26)
    • 3.2 Phân loại nhượng quyền thương mại (27)
    • 4.1 Một vài số liệu thống kê tại Việt Nam (28)
    • 4.2 Thực trạng nhượng quyền thương mại (28)
      • 4.2.1 Hoạt động nhượng quyền thương mại của các công ty quốc tế (29)
      • 4.2.2 Hoạt động nhượng quyền thương mại của các công ty nội địa (31)
    • 4.3 Tương quan giữa mô hình nhượng quyền và phát triển thị trường thức ăn (33)
    • 4.4 Phân tích hoạt động nhượng quyền thương mại đối với các doanh nghiệp Việt Nam (34)
  • CHƯƠNG V PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 5.1 Qui trình nghiên cứu (36)
    • 5.2 Thiết kế nghiên cứu (38)
      • 5.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (39)
      • 5.2.2 Nghiên cứu chính thức (40)
    • 5.3 Phương pháp thu thập thông tin (41)
      • 5.3.1 Thông tin thứ cấp (41)
      • 5.3.2 Thông tin sơ cấp (41)
    • 5.4 Phương pháp nghiên cứu định tính (41)
    • 5.5 Phương pháp nghiên cứu định lượng (42)
    • 5.6 Phương pháp chọn mẫu khảo sát (42)
    • 5.7 Các biến quan sát (45)
  • CHƯƠNG VI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 6.1 Nghiên cứu mô tả (48)
    • 6.2 Kiểm định Cronbach alpha (63)
    • 6.3 Phân tích nhân tố (64)
    • 6.4 Phân tích tương quan (69)
    • 6.5 Phân tích mô hình hồi quy đa bội (74)
  • PHỤ LỤC (80)
    • 1. Bảng số liệu SPSS (80)
    • 2. Bảng câu hỏi khảo sát (106)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Việt Nam hiện là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á và đứng thứ 57 toàn cầu về GDP danh nghĩa, với GDP đạt 124 tỷ USD vào năm 2011 Đến tháng 11 năm 2007, nhiều quốc gia như Trung Quốc, Nga, Venezuela, Nam Phi, ASEAN và Ucraina đã công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường đầy đủ Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội nổi bật như những trung tâm kinh tế quan trọng, với Thành phố Hồ Chí Minh được xem là đặc biệt nổi bật trong bối cảnh này.

Thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế của Việt Nam, chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số nhưng đóng góp 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án đầu tư nước ngoài Cơ cấu kinh tế bao gồm khu vực nhà nước (33,3%), ngoài quốc doanh (44,6%) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất với 51,1%, trong khi công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7% và nông nghiệp chỉ 1,2% Nền kinh tế đa dạng với các lĩnh vực từ khai thác mỏ, nông nghiệp, công nghiệp chế biến đến du lịch và tài chính Sau khi Luật Thương mại năm 2005 được thông qua, hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực thức ăn nhanh, đã phát triển mạnh mẽ với nhiều thương hiệu đầu tư vào Việt Nam.

1 http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_H%E1%BB%93_Ch%C3%AD_Minh

Việt Nam đang trở thành một thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống, nhờ vào dân số đông và thói quen ăn uống bên ngoài của người dân Các thương hiệu quốc tế như KFC, Lotteria và McDonald's đã đóng góp vào sự đa dạng hóa các mô hình kinh doanh hiện đại, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng Xu hướng nhượng quyền thương hiệu đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là khi Việt Nam mở cửa thị trường theo các cam kết WTO Tiến sĩ Đinh Thế Hiển nhận định rằng sự phục hồi của kinh tế Việt Nam, cùng với mức thu nhập gia tăng của giới trẻ, sẽ thúc đẩy sự bùng nổ trong lĩnh vực nhượng quyền Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu sự phát triển nhanh chóng của các thương hiệu nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực thức ăn nhanh hay không.

Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích tình hình kinh doanh nhượng quyền thương mại trong thị trường thức ăn nhanh tại Tp HCM

Khi thâm nhập thị trường bằng phương thức nhượng quyền thương mại, sự phát triển của doanh nghiệp ngành thức ăn nhanh chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, nghiên cứu thị trường và nhu cầu tiêu dùng là cần thiết để xác định vị trí và đối tượng khách hàng mục tiêu Thứ hai, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố then chốt quyết định sự hài lòng của khách hàng và khả năng cạnh tranh Thứ ba, chiến lược marketing hiệu quả giúp tăng cường nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng Cuối cùng, việc lựa chọn đối tác nhượng quyền uy tín và có kinh nghiệm cũng góp phần quan trọng vào sự thành công của doanh nghiệp trong ngành này.

- Đề xuất giải pháp giải pháp cải thiện các vấn đề làm ảnh hưởng đến việc nhượng quyền tại TP HCM

3http://www.baomoi.com/Nhuong-quyen-thuong-mai giam-thieu-rui-ro-cho DN/45/12304252.epi

4 http://www.pitviet.com/Tin-Tuc/Contents.aspx?idw&cat=2

Câu hỏi nghiên cứu

- Sự tấn công của các công ty nước ngoài đã ảnh hưởng đến thị trường ăn uống của TP HCM như thế nào?

- Các doanh nghiệp nước ngoài đã vượt qua các rào cản và giành lấy thị phần tại thị trường Việt Nam như thế nào?

- Những kinh nghiệm rút ra được từ các công ty nhượng quyền thức ăn nhanh nước ngoài? Liệu các công ty Việt Nam có thể áp dụng được không?

- Những bất cập trong hệ thống nhượng quyền là gì? Có thể khắc phục không? Bằng cách nào?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích môi trường kinh doanh nhượng quyền thức ăn nhanh tại TP.HCM, đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động của các cửa hàng thức ăn nhanh trong khu vực Qua đó, nghiên cứu sẽ xem xét mức độ hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức kinh doanh nhượng quyền tại TP.HCM.

Nghiên cứu này kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng, nhưng chủ yếu tập trung vào phương pháp nghiên cứu định tính Nhóm sinh viên thực hiện đề tài sẽ tham gia chủ động vào quá trình thu thập dữ liệu tại hiện trường, thông qua việc trao đổi trực tiếp và thảo luận tay đôi với các đối tượng phỏng vấn dựa trên các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, đồng thời đóng vai trò là người điều khiển chương trình thảo luận.

- Thảo luận tay đôi (giữa nhà nghiên cứu và đối tượng thu thập dữ liệu)

- Thảo luận nhóm (nhà nghiên cứu đóng vai người điều khiển chương trình, cùng với các đối tượng nghiên cứu).

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ cuối năm 2013 đến đầu quý 1/2014, nhằm tìm hiểu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhượng quyền nước ngoài tại thị trường Việt Nam.

- Đối tượng khảo sát: là quản lý trực tiếp và những khách hàng đã trải nghiệm dịch vụ tại các cửa hàng thức ăn nhanh tại TP HCM

- Phạm vi nghiên cứu: đối với việc thu thập thông tin trực tiếp về ý kiến của quản lý, khách hàng.

Bố cục đề tài

Chương I – Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Khái niệm thức ăn nhanh

Thức ăn nhanh là các món ăn nóng được phục vụ nhanh chóng và có thể mang đi, phù hợp với nhiều nền văn hóa khác nhau Theo Wikipedia, thức ăn nhanh không chỉ bao gồm những bữa ăn được chuẩn bị trong thời gian ngắn mà còn thường là các thành phần đã được làm nóng trước hoặc chế biến sẵn, được bán tại các cửa hàng hoặc nhà hàng dưới dạng đóng gói mang đi.

Lịch sử hình thành thị trường thức ăn nhanh

2.2.1 Thị trường thức ăn nhanh trên thế giới

Thức ăn nhanh có nguồn gốc từ thời kỳ cổ đại, bắt nguồn từ thành Rome và các nước Đông Á Tuy nhiên, khái niệm thức ăn nhanh chỉ thực sự nổi bật từ những năm 1920, và ngành công nghiệp này đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ vào những năm 1950.

Thực đơn phổ biến tại các cửa hàng thức ăn nhanh phương Tây thường bao gồm hamburger, gà rán, cá đút lò, khoai tây chiên, bánh pizza, bánh mì kẹp xúc xích, khoai tây nghiền và salad.

Nhà hàng thức ăn nhanh đầu tiên, White Castle, được khai trương vào tháng 11 năm 1921 tại Wichita, Kansas Mặc dù không áp dụng dây chuyền sản xuất như các chuỗi thức ăn nhanh hiện nay, White Castle đã cách mạng hóa quan niệm của người Mỹ về hamburger, biến nó từ một món ăn rẻ tiền, chất lượng thấp thành một lựa chọn phổ biến hơn trong ẩm thực.

Năm 1948 đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên thức ăn nhanh với sự ra đời của McDonald và hệ thống “Speedee Service System” Hệ thống này không chỉ là nền tảng cho ngành công nghiệp thức ăn nhanh hiện đại mà còn được nhiều thương hiệu khác như KFC và Carl’s Jr áp dụng rộng rãi.

Ngành công nghiệp thức ăn nhanh đang phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh toàn cầu hóa, với doanh thu đạt 102,4 tỉ đô la và tăng 4,8% vào năm 2006 Nhiều chuỗi thức ăn nhanh đã xuất hiện tại các quốc gia phương Đông, mang đến những món ăn truyền thống phù hợp với văn hóa và khẩu vị địa phương.

2.2.2 Thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam

Kể từ khi Jollibee lần đầu tiên gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 1996, ngành công nghiệp thức ăn nhanh đã chứng kiến sự tăng trưởng 26% mỗi năm, mở rộng mạnh mẽ và thu hút nhiều thương hiệu quốc tế Đến năm 2011, doanh thu của thị trường này đạt 870 tỷ đồng, nhưng phần lớn doanh thu và thị phần lại thuộc về các doanh nghiệp nước ngoài như KFC, Lotteria, Jollibee, Subway và Pizza Hut Trong khi các thương hiệu quốc tế không ngừng mở rộng tại các thành phố lớn, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp khó khăn trong việc cạnh tranh và có độ bao phủ thị trường thấp.

Tổng quan về thị trường thức ăn nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò đô thị đặc biệt, dẫn đầu trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa toàn quốc, đã ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng Tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm 2013 ước đạt mức tăng 9.3%, cao hơn so với năm 2012 và dự kiến sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định trong ba năm tới.

Từ năm 2011 đến 2013, TP HCM ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế 9.6%/năm, gấp 1.7 lần so với mức tăng trưởng cả nước (5.6%) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được kiểm soát hiệu quả, giảm từ 15.86% năm 2011 xuống chỉ 5.1% vào năm 2013, với mức tăng bình quân 6.9%/năm trong ba năm này, thấp hơn mức tăng CPI toàn quốc (9.15%) Cơ cấu kinh tế thành phố chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng của bốn ngành công nghiệp chủ yếu và giá trị gia tăng từ các ngành dịch vụ, đồng thời phát triển nông nghiệp đô thị TP HCM cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu Đặc biệt, hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển mạnh mẽ, với Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng cho ngành thức ăn nhanh, khi chỉ khoảng 8% người tiêu dùng sử dụng thực phẩm này từ 1-3 lần/tháng, so với hơn 70% ở các nước như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ.

Khoảng 90% người tiêu dùng Việt Nam chưa quen với thức ăn nhanh, tạo cơ hội lớn cho các nhà kinh doanh Ông Leo Maglasang, đại diện Tập đoàn Jollibee tại Việt Nam, cho biết thị trường này có tiềm năng và sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai Do đó, tập đoàn sẽ đầu tư hàng triệu USD, tổ chức các lớp học đào tạo bài bản và đưa người Việt Nam ra nước ngoài huấn luyện nhằm mở rộng hệ thống cửa hàng thức ăn nhanh tại các tỉnh và thành phố lớn trên toàn quốc.

Tính đến nay, thị trường ẩm thực nhanh tại Việt Nam có 27 cửa hàng thuộc các thương hiệu lớn như KFC, Lotteria, Jollibee, Chicken Town và Manhattan Ngoài ra, còn hơn 30 nhà hàng và tiệm bánh quy mô nhỏ trong các siêu thị, trung tâm thương mại, khu vực đông dân cư, chuyên cung cấp các món ăn như pizza, hamburger, mì Ý và salad với các thương hiệu như Win Chicken, Monaco, Hollywood, Mama Bên cạnh đó, còn hàng trăm xe đẩy và tiệm bán thức ăn nhanh kiểu Việt Nam, phục vụ các món bánh tươi, bánh mì kẹp thịt và các loại bánh làm từ gạo, nếp.

KFC, Lotteria và Jollibee là ba thương hiệu thức ăn nhanh quốc tế thành công tại Việt Nam, nổi bật với các món như gà chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt có gas Mỗi cửa hàng thu hút trung bình từ 200 đến 300 khách mỗi ngày, với thời điểm cao điểm lên tới hơn 1.000 khách.

Tại TP.HCM, từ khi cửa hàng thức ăn nhanh đầu tiên xuất hiện vào năm 1994 (Chicken Texas trên đường Nguyễn Trãi, Quận 1), đã có sự phát triển mạnh mẽ của các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh đa dạng phong cách Âu, Mỹ và Á, kết hợp với thói quen ẩm thực Việt Nam Những món ăn phổ biến bao gồm bánh mì kẹp thịt Hamburger, gà chiên, khoai tây trộn sốt cajun, salad bắp cải và salad bắp non.

Thương hiệu Lĩnh vực Thời gian thâm nhập thị trường TpHCM

SL cửa hàng trong năm đầu thành lập

SL cửa hàng tính đến tháng 4/2014

Bảng 2.3 Một số thương hiệu nhượng quyền thức ăn nhanh tại Tp Hồ Chí Minh

Jollibee được xem như sự kết hợp linh hoạt giữa phong cách thức ăn nhanh và đời sống cộng đồng Khác với các chuỗi thức ăn nhanh khác, nơi mà phong cách "công nghiệp" thường chiếm ưu thế, Jollibee mang đến trải nghiệm phục vụ tận bàn, giúp khách hàng không phải tự phục vụ Sự thay đổi này đã làm cho khái niệm thức ăn nhanh truyền thống, như việc chờ đợi 15 giây cho một ổ bánh mì hay khoai tây chiên, trở nên khác biệt hơn.

Theo người quản lý các cửa hàng thức ăn nhanh, một trong những nguyên nhân bất ngờ khiến thị trường thức ăn nhanh phát triển chậm hơn ở Việt Nam so với các nước châu Á khác là do giao thông bằng xe gắn máy không thuận tiện, không cho phép người tiêu dùng vừa lái xe vừa thưởng thức thức ăn nhanh Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa và sự phát triển của các phương tiện giao thông công cộng, thị trường thức ăn nhanh được kỳ vọng sẽ tăng trưởng nhanh hơn trong tương lai.

Lý thuyết về doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình mà nhà đầu tư từ một quốc gia sở hữu tài sản tại quốc gia khác và nắm quyền quản lý tài sản đó Sự khác biệt giữa FDI và các công cụ tài chính nằm ở quyền quản lý mà nhà đầu tư có được đối với tài sản.

5 Tổ chức Thương mại thế giới :http://www.wto.org/English/news_e/pres96_e/pr057_e.htm

Kinh đô Thực phẩm 1993 ghi nhận rằng vào ngày 15/7/2009, có 17 trường hợp khác nhau liên quan đến nhà đầu tư và tài sản quản lý ở nước ngoài, thường là các cơ sở kinh doanh Trong những trường hợp này, nhà đầu tư thường được gọi là "công ty mẹ", trong khi các tài sản được phân loại là "công ty con" hoặc "chi nhánh công ty" theo quy định của WTO.

Tại Việt Nam, vẫn tồn tại sự nhầm lẫn giữa doanh nghiệp FDI và nhà đầu tư nước ngoài Luật Đầu tư 2005, có hiệu lực từ ngày 1-7, quy định rõ ràng về sự phân biệt này.

Từ năm 2006, doanh nghiệp FDI bao gồm các doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để đầu tư tại Việt Nam, cũng như doanh nghiệp Việt Nam được nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập hoặc mua lại Nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm cả tổ chức và cá nhân, là những người bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam Doanh nghiệp sẽ được áp dụng điều kiện đầu tư trong nước khi các nhà đầu tư Việt Nam nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

Nghị định 69/2007/NĐ-CP quy định về nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) trong lĩnh vực ngân hàng thương mại Việt Nam, xác định NĐTNN là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài Quy chế hoạt động của NĐTNN trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo Quyết định 121/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính mở rộng định nghĩa này, bao gồm cả tổ chức có 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh của tổ chức đó Thêm vào đó, Quyết định 55/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cũng xác định NĐTNN là tổ chức hoạt động tại Việt Nam với tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài vượt quá 49%.

6 Thư viên Quốc hội – Văn phòng Quốc hội: http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/TT_TINLAPPHAP/View_Detail.aspx?ItemIDi1

TỔNG QUAN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Phân loại nhượng quyền thương mại

- Căn cứu theo mục đích kinh doanh nhượng quyền: Bán sản phẩm (Product franchise); Gia công (Process franchise); Phương thức kinh doanh (Business format franchise)

- Căn cứu vào đối tượng được cơ sở kinh doanh nhượng quyền cung cấp: Lĩnh vực dịch vụ (Service franchise) và Lĩnh vực tiêu thụ hàng hóa (Distribution franchise)

- Căn cứ vào chủ thể trong mối quan hệ NQTM: NQTM chung (Master franchise) và NQTM thứ cấp - gián tiếp (Sub – franchising)

CHƯƠNG IV - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Một vài số liệu thống kê tại Việt Nam

Thương hiệu nhượng quyền nước ngoài có mặt tại TP HCM

Thời gian thâm nhập thị trường tphcm

Số lượng cửa hàng trong năm đầu thành lập

Số lượng cửa hàng tính đến 4/2014

1 Mc Donald Thức ăn nhanh 2014 1 1

5 Wrap & Roll Thức ăn nhanh 2/2006 1 8

Bảng 4.1 Một số thương hiệu nhượng quyền tại Việt Nam

Thực trạng nhượng quyền thương mại

Tại Việt Nam, hình thức nhượng quyền thương mại (NQTM) đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX và đang phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế ổn định, với GDP tăng trưởng bình quân trên 8% và dân số vượt 82 triệu người Việc Việt Nam gia nhập WTO với tư cách là thành viên thứ 150 đã mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước Do đó, việc lựa chọn hình thức kinh doanh hiệu quả nhằm tối ưu hóa sử dụng vốn, phát triển thị trường và mở rộng thị phần đang trở thành mối quan tâm lớn Hình thức NQTM được coi là lựa chọn hấp dẫn cho cả nhà nhượng quyền và nhà nhận quyền, và dự kiến sẽ phát triển mạnh trong những năm tới Gần đây, các cường quốc kinh tế như Hoa Kỳ, Anh, Úc, Pháp đã tiến hành các hoạt động khảo sát và xúc tiến liên quan đến thị trường nhượng quyền thương mại tại Việt Nam Tuy nhiên, một số hệ thống như cà phê Trung Nguyên và chuỗi cửa hàng G7 đã gặp khó khăn trong việc xây dựng và giám sát tiêu chí hệ thống, dẫn đến thất bại trong kinh doanh.

4.2.1 Hoạt động nhượng quyền thương mại của các công ty quốc tế

Nhượng quyền thương mại đã xuất hiện ở Việt Nam từ trước năm 1975 thông qua các hệ thống nhượng quyền trạm xăng dầu của Mỹ như Mobil, Exxon và Shell, với sự tham gia của các cá nhân hoặc pháp nhân không liên quan trực tiếp đến các công ty này Sau đó, vào năm 1996, hoạt động này trở lại Việt Nam với sự xuất hiện của nhiều thương hiệu quốc tế trong ngành chế biến thức ăn nhanh và giải khát, như Five Star Chicken theo hình thức liên doanh, Burger King nhượng quyền cho một công ty Việt Nam, Carvel thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh, và Texas Chicken đầu tư 100% vốn nước ngoài.

8"http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%BF_k%E1%BB%B7_20" \o "Thà NQTM thứ cấp - gián tiếp

Since 2007, several international brands have entered the market, including Kentucky Fried Chicken (1997), Dilmah, Qualitea from Sri Lanka, KFC, Pizza Hut, New Horizons IT Center, The Coffee Bean, Leaf Bean Coffee, Bud’s Ice Cream, Tuti Fruity, Avis car rental services, Starwood Hotels from the USA, Lotteria from Japan, Illy Café from Italy, Gloria Jeans Coffee from Australia (originally American), and Charles Keith Shoes from Singapore These brands have achieved significant success in neighboring developing markets such as Japan, Indonesia, Taiwan, China, Thailand, and the Philippines.

Trong lĩnh vực bán lẻ, nhiều đại gia quốc tế như Bourbon Group (Pháp), Parkson (Malaysia), Metro Cash Carry (Đức), chuỗi Medicare (Anh), Dairy Farm (Hong Kong), Family Mart (Nhật) và Circle K (Canada) đã có mặt Ngành hàng tiêu dùng cũng chứng kiến sự phát triển của các mô hình nhượng quyền thương mại, với sự tham gia của các thương hiệu nổi tiếng như đồng hồ Swatch (Thụy Sĩ), mỹ phẩm Clinique, thời trang Pierre Cardin (Pháp), biểu tượng hoạt hình Walt Disney, thời trang Manhattan, nước giải khát Orangina (Mỹ), chuỗi cửa hàng ảnh Mini Lab của Fuji (Nhật), hệ thống cửa hàng mực in Cartridge (Úc) và thiết bị chăm sóc sức khỏe OSIM (Singapore).

Với sự mở cửa thị trường bán lẻ và tăng trưởng mạnh mẽ (gần 25% năm 2010, doanh thu trung bình tăng 50%/năm), mô hình nhượng quyền thương mại ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và dự kiến tiếp tục xu hướng này đến năm 2012 Theo Ủy ban Nhượng quyền quốc tế, hơn 120 thương hiệu nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam Trung tâm Giao dịch và tìm kiếm cơ hội nhượng quyền (Vietnamfranmart.com) cho biết trong ba tháng đầu năm 2011, đã nhận được yêu cầu hỗ trợ tìm đối tác nhượng quyền từ hơn 30 thương hiệu nước ngoài, chủ yếu trong lĩnh vực thực phẩm, mỹ phẩm và thời trang như Math Monkey, Burger King, Pizza Hut, và Andersen’s Ice Cream.

Trong ba tháng đầu năm 2011, trung tâm đã nhận hơn 200 yêu cầu hỗ trợ thông tin về nhượng quyền từ các cá nhân và doanh nghiệp trong nước Cũng trong thời gian này, có 15 thương hiệu nước ngoài trong lĩnh vực đồ ăn và trường mẫu giáo đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam Đặc biệt, giá nhượng quyền đã giảm xuống còn từ 3.000 – 5.000 USD, phù hợp với khả năng tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước.

Gần đây, nhiều tập đoàn lớn như Parkson (Malaysia), Metro (Đức) và CBRE đã gia nhập thị trường bất động sản tại Việt Nam Họ hoạt động thông qua hình thức nhượng quyền thương mại, thiết lập các siêu thị địa ốc, cửa hàng và đại lý bán lẻ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

"hâm nóng" thị trường bất động sản tại Việt Nam nói chung cũng như TP HCM nói riêng

4.2.2 Hoạt động nhượng quyền thương mại của các công ty nội địa Đối với các công ty trong nước, nhượng quyền thương mại là lĩnh vực còn khá mới, chưa được nhiều công ty hiểu biết sâu sắc và áp dụng mô hình này một cách toàn diện vào thực tế doanh nghiệp Cà phê Trung Nguyên là thương hiệu đầu tiên nắm bắt hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại và đã có mặt tại các thị trường Nhật Bản, Campuchia, Thái Lan, đặc biệt ở các nước Australia, Mỹ, Pháp, Canada cũng có quán Trung Nguyên Hiện nay, mô hình G7 Mart của Trung Nguyên được xem là bước đột phá trong việc thực hiện nhượng quyền thương mại, nhằm cạnh tranh với các nhà phân phối nước ngoài để chiếm lĩnh thị trường bán lẻ Một thương hiệu khác cũng rất thành công ở Việt Nam là Phở 24, ra đời từ tháng 7/2005, chỉ sau 3 năm, thương hiệu Phở 24 đã xây dựng được hơn 100 cửa hàng, trong đó đã nhượng quyền thương mại 8 cửa hàng Phở 24 tại TP Hồ Chí Minh đã thành công với phương thức nhượng quyền thương mại khi tiếp thị thương hiệu ra nước ngoài với các cửa hàng ở Indonesia, Philipines, Mỹ, Hàn Quốc, Australia, dự định mở rộng thương hiệu đến Singapore, Malaysia, Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông và Nhật Bản trong thời gian tới Công ty Cổ phần Kinh Đô cũng là một trong những doanh nghiệp rất thành công với mô hình chuyển nhượng thương mại, với mạng lưới 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp trên cả nước Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm đang có kế hoạch mở cửa hàng thức ăn nhanh, sau đó sẽ nhượng quyền, mà hai đơn vị tiên phong sẽ là Kinh Đô và Vissan Ngoài ra, thương hiệu thời trang Foci đã xây dựng được hơn 100 cửa hiệu trên toàn quốc, có hơn 50 cửa hiệu nhượng quyền thương mại Mục tiêu lâu dài của Foci là xây dựng một thượng hiệu thời trang đẳng cấp quốc tế và đưa Foci ra thế giới bằng con đường nhượng quyền thương mại

Gần đây, nhiều mô hình nhượng quyền mới đã xuất hiện tại Việt Nam, nổi bật là cafe Passio với mô hình "café to go", giúp xây dựng chuỗi nhượng quyền thương mại nhanh chóng và vượt lên trên Starbucks Ngoài ra, còn có các thương hiệu như bánh mì Bamizon, Buncamita, cơm tấm Thuận Kiều, giầy T T và IDJ - một thương hiệu nhượng quyền dịch vụ tư vấn Đặc biệt, khái niệm nhượng quyền thương mại lần đầu tiên được triển khai qua mô hình cổng dịch vụ du lịch trực tuyến (Hotel Link) của Chương trình phát triển kinh tế tư nhân (MPDF), được đầu tư bởi Công ty Tài chính quốc tế (IFC).

Trong những năm tới, thị trường dự kiến sẽ chứng kiến sự xuất hiện của nhiều thương hiệu kinh doanh theo hình thức nhượng quyền, thể hiện qua mong muốn của các chủ sở hữu như Tapiocup, Y5, Mía Siêu sạch Shake, Nhà Vui, Regina Café, kem Monte Rosa, siêu thị điện thoại thegioididong, và tranh thêu tay XQ.

Ngoài lĩnh vực thực phẩm và giải khát, nhượng quyền thương hiệu tại Việt Nam còn mở rộng sang các ngành dịch vụ như du lịch, khách sạn, và bất động sản Sự phát triển của nhiều công ty quản lý và tư vấn bất động sản như Hoàng Quân, Nhà Đất – Đô Thị Mới, Vinaland, và Phú Mỹ Hưng đã tạo ra cơ hội lớn cho kinh doanh nhượng quyền Đại diện Công ty Hoàng Quân cho biết, gần đây họ đã nhận được nhiều đề nghị nhượng quyền kinh doanh bất động sản từ các doanh nghiệp khác.

Tương quan giữa mô hình nhượng quyền và phát triển thị trường thức ăn

Mô hình nhượng quyền thương mại

Phát triển thị trường thức ăn nhanh

Cảm nhận chất lượng thương hiệu X.hướng thị trường

Phân tích hoạt động nhượng quyền thương mại đối với các doanh nghiệp Việt Nam

 Ưu điểm : Đối với doanh nghiệp nhượng quyền

- Việc thâm nhập thị trường được thực hiện nhanh chóng và tiết kiệm chi phí

- Các thương hiệu uy tin thúc đẩy mau lẹ được lượng bán hàng tiềm năng ở nước ngoài

- Doanh nghiệp nhượng quyền tận dụng được kiến thức của công ty nhận quyền để tìm hiểu thị trường nước ngoài Đối với doanh nghiệp nhận quyền

- Doanh nghiệp có cơ hội sở hữu các thương hiệu lớn

- Được đào tạo và tiếp thu các bí quyết kinh doanh, nhận được sự hỗ trợ thường xuyên của bên nhượng quyền

- Tăng khả năng thành công của việc kinh doanh

- Trở thành một bộ phận của một mạng lưới có uy tín

 Nhược điểm: Đối với doanh nghiệp nhượng quyền

- Việc duy trì kiểm soát dối với bên nhận quyền có thể gặp khó khăn

- Bất đồng với bên nhận quyền, bao gồm cả tranh chấp pháp lý

- Việc bảo vệ hình ảnh tại thị trường mới (thị trường của bên nhận quyền) có thể gặp khó khăn

- Đòi hỏi thường xuyên kiểm tra, đánh giá cũng như hỗ trợ hoạt động cho bên nhận quyền

- Công ty nhận quyền có thể lợi dụng kiến thức để trở thành đối thủ tương lai Đối với doanh nghiệp nhận quyền

- Bên nhận quyền buộc phải mua nguồn cung, thiết bị và sản phẩm từ bên nhượng quyền

- Bên nhượng quyền nắm nhiều quyền hành, trong đó có cả thỏa thuận giá cả

 Ý nghĩa của hoạt động nhượng quyền thương mại

Phát triển kinh doanh thông qua hình thức nhượng quyền thương mại (NQTM) mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, bao gồm việc nâng cao tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước Sự ổn định và phát triển của các hoạt động kinh doanh không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn góp phần vào sự ổn định xã hội.

Phát triển kinh doanh thông qua NQTM không chỉ giúp các sản phẩm nổi tiếng và chất lượng cao được phân phối rộng rãi, mà còn mang lại cho người tiêu dùng nhiều cơ hội lựa chọn và sử dụng dịch vụ tốt hơn Đồng thời, nó cũng tạo động lực cho các đối thủ cạnh tranh nỗ lực phát triển hơn nữa.

Hoạt động NQTM là một hình thức thu hút đầu tư từ các đối tác, góp phần tạo điều kiện cho các địa phương phát triển nhanh chóng hơn.

Hạn chế chính của việc phát triển kinh doanh thông qua NQTM là các hệ thống lớn có khả năng chi phối thị trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sáng tạo và tạo ra giá trị mới, dẫn đến sự đơn điệu trong thị trường Do đó, các hệ thống NQTM cần liên tục tìm kiếm và phát triển giá trị mới, trong khi Nhà nước cũng cần áp dụng các biện pháp kiểm soát hiệu quả để ngăn chặn tình trạng độc quyền và sự khống chế thị trường, nhằm bảo vệ sự phát triển kinh doanh và quyền lợi của người tiêu dùng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Qui trình nghiên cứu

Hình thành vấn đề nghiên cứu

Xây dựng đề cương nghiên cứu

Hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu Thu thập, kiểm tra dữ liệu

Bảng 5.1 Qui trình nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Đề tài được chia làm hai giai đoạn để thu thập dữ liệu Đặt vấn đề

Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

 Thảo luận tay đôi 10 sinh viên

 Phỏng vấn chuyên sâu lãnh đạo khoa QTKD

Khảo sát thử (để hiệu chỉnh bảng phỏng vấn, n0)

 Kiểm định thang đo Cronbach Alpha

 Thống kê thông qua giá trị trung bình của từng nhân tố

Bảng phỏng vấn sơ bộ

Bảng phỏng vấn chính thức

Bảng 5.2 – Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo, cũng như kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng hỏi Phương pháp khảo sát thử được áp dụng trên mẫu n = 30 thông qua bảng phỏng vấn sơ bộ Sau khi tiến hành khảo sát, bảng hỏi đã được hiệu chỉnh và bổ sung lần cuối trước khi sử dụng cho nghiên cứu chính thức, dẫn đến việc hoàn thiện bảng phỏng vấn chính thức.

Quá trình nghiên cứu bao gồm các giai đoạn thu thập thông tin, xử lý thông tin thị trường và ra quyết định Tùy thuộc vào đặc điểm hàng hóa cũng như điều kiện nhân lực và tài chính của doanh nghiệp, các phương pháp nghiên cứu sẽ được lựa chọn khác nhau Trong bài nghiên cứu này, nhóm chúng tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.

 Thảo luận nhóm (focus group):

- Ngày 11/12/2013: xác định lại tên đề tài và đề cương tóm tắt của đề tài

Vào ngày 9/1/2014, nhóm nghiên cứu đã tổ chức một buổi thảo luận định tính dưới sự điều phối của nhóm trưởng, với chủ đề “Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại TP.HCM” Nhóm đã đưa ra các câu hỏi có sẵn để 4 thành viên còn lại thảo luận, và các câu trả lời đã được ghi lại để tổng hợp thành kết quả nghiên cứu định tính.

Từ ngày 28/2/2014 đến 10/3/2014, nhóm nghiên cứu đã tiến hành quan sát các cửa hàng thức ăn nhanh để đánh giá dịch vụ, sản phẩm và chất lượng phục vụ, cũng như hành vi mua sắm và trải nghiệm của khách hàng tại trung tâm thương mại Dựa trên những quan sát này, nhóm đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ Vào ngày 15/3/2014, nhóm đã khảo sát 30 bảng câu hỏi sơ bộ và thực hiện chỉnh sửa trong ngày.

- Ngày 21/3/2014: nhóm đưa ra bảng câu hỏi chính thức

- Ngày 22/3/2014 – 25/3/2014: nhóm quyết định khảo sát 175 bảng khảo sát online,

- Ngày 26/3/2014 – 28/3/2014: tiến hành nhập liệu, lọc số liệu và phân tích dựa trên phần mềm chính là SPSS (có sự hỗ trợ của Excel)

- Ngày 29/3/2014 – 31/3/2014: thảo luận nhóm phân tích, chỉnh sửa và hoàn thành đề tài.

Phương pháp thu thập thông tin

Nhóm đã áp dụng các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp tại bàn, sử dụng các nguồn tài liệu từ thư viện như sách chuyên khảo, báo, tạp chí và giáo trình Ngoài ra, nhóm cũng tham khảo các báo cáo từ Tổng cục Thống kê và các nguồn tư liệu từ báo mạng cùng với các đề tài nghiên cứu trên Internet.

Bảng câu hỏi khảo sát là phương pháp chính để thu thập dữ liệu sơ cấp, trong đó nhóm nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến thông qua ứng dụng Google Docs Nhóm đã gửi bảng khảo sát qua email đến 175 đáp viên để thu thập thông tin cần thiết.

Bảng khảo sát ý kiến người tiêu dùng được chia thành ba phần chính Phần đầu tiên tập trung vào việc đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng Phần thứ hai sử dụng thang đo Likert 5 giá trị để thu thập ý kiến của đáp viên về mối quan hệ giữa nhượng quyền thương mại và sự phát triển của thị trường thức ăn nhanh tại TP Hồ Chí Minh Cuối cùng, phần ba bao gồm các câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân của đáp viên.

Bảng khảo sát được chia ra để khảo sát tại các quận 12, 1, 11, 3, Bình Thạnh

Bảng online được gửi qua mail và facebook cho các đáp viên.

Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu đã thu thập và phân tích dữ liệu thống kê để lập bảng biểu và đồ thị, nhằm so sánh và đánh giá nội dung nghiên cứu Đồng thời, phương pháp suy diễn được áp dụng để giải thích đặc điểm của mô hình thức ăn nhanh tại Tp.HCM thông qua các sơ đồ minh họa.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu này nhằm kiểm định và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong mô hình nhượng quyền thức ăn nhanh tại Tp.HCM Qua việc đánh giá các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, nghiên cứu tiến hành kiểm định mô hình và giả thuyết, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hợp tác trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn các nhà quản lý tại các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ trong khu vực nghiên cứu Kích thước mẫu N = 362 được xác định chủ yếu bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Để đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, chúng tôi sử dụng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá thông qua phần mềm SPSS 19.0 Quá trình này giúp xác định độ tin cậy của các thang đo, loại bỏ các biến quan sát không phù hợp với khái niệm nghiên cứu và tái cấu trúc các biến quan sát còn lại thành các nhân tố tương thích Điều này tạo nền tảng cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết liên quan.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích hồi quy đa bội để kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của mô hình nhượng quyền thông qua các mối quan hệ tuyến tính.

Phương pháp chọn mẫu khảo sát

Nghiên cứu này kiểm định mô hình thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA Theo quy định của Hair và các cộng sự, kích cỡ mẫu tối thiểu trong phân tích nhân tố khám phá cần gấp 5 lần số biến quan sát Với 64 biến quan sát trong mô hình nghiên cứu, kích cỡ mẫu tối thiểu yêu cầu là 315.

Nhóm chọn phương pháp chọn mẫu theo thuận tiện (phi xác suất)

SỰ THUẬN TIỆN NHÂN VIÊN PHỤC VỤ

KHÔNG GIAN – MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ

 VỊ TRÍ CỬA HÀNG THUẬN TIỆN

 CHỖ GỬI XE THUẬN TIỆN

 GIỜ MỞ / ĐÓNG CỬA THUẬN TIỆN

 PHONG CÁCH PHỤC VỤ LÀ QUAN TRỌNG

 CUNG CẤP THÔNG TIN CHÍNH XÁC

 PHONG CÁCH PHỤC VỤ ĐỒNG BỘ TẠI CÁC CỬA HÀNG

 SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

 KHÔNG GIAN RỘNG RÃI, THOẢI MÁI

 HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA GIỐNG NHAU Ở CÁC CỬA HÀNG CÙNG HỆ THỐNG

 KIẾN TRÚC THIẾT KẾ ĐỒNG BỘ TẠI CÁC CỬA HÀNG

 SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH

 GIỐNG NHAU Ở CÁC CỬA HÀNG CÙNG HỆ THỐNG

 CHẤT LƯỢNG LÀ YẾU TỐ QUAN

 TÂM CHẤT LƯỢNG GIỐNG NHAU Ở CÁC CỬA HÀNG CÙNG HỆ THỐNG

 CẬP NHẬT XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG

 CÓ NHIỀU CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI

 YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG

 THƯƠNG HIỆU LÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH

 CỬA HÀNG NHƯỢNG QUYỀN LÀ THƯƠNG HIỆU UY TÍN

 KHÁCH HÀNG TRUNG THÀNH VỚI THƯƠNG HIỆU

 KHÁCH HÀNG THÍCH HÌNH THỨC TAKE-AWAY

 CÔNG TY NHƯỢNG QUYỀN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM PHÙ HỢP

 THƯƠNG HIỆU LÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH

 CỬA HÀNG NHƯỢNG QUYỀN LÀ THƯƠNG HIỆU UY TÍN

CHƯƠNG 1 KHÁCH HÀNG TRUNG THÀNH VỚI THƯƠNG HIỆU

CHƯƠNG 3 SP THNQ ÍT CHẤT BÉO

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Bảng 5.4 – Bảng mô hình nghiên cứu lý thuyết triển

Các biến quan sát

STT Mã hóa Diễn giải

1 C1 Gợi nhớ thương hiệu đầu tiên về thức ăn nhanh

13 C2.12 Thương hiệu Xôi lá chuối

15 C3.1 Kênh thông tin biết đến cửa hàng thức ăn nhanh: Báo chí

16 C3.2 Kênh thông tin biết đến cửa hàng thức ăn nhanh: Internet

17 C3.3 Kênh thông tin biết đến cửa hàng thức ăn nhanh: Người thân

Kênh thông tin biết đến cửa hàng thức ăn nhanh: Poster giới thiệu, quảng cáo

19 C3.5 Kênh thông tin biết đến cửa hàng thức ăn nhanh: Tự thấy cửa hàng

20 C4 Trung bình số lần đến cửa hàng

21 C5.1 Đến cửa hàng cùng với: Bạn bè

22 C5.2 Đến cửa hàng cùng với: Người thân

23 C5.3 Đến cửa hàng cùng với: Đồng nghiệp

24 C5.4 Đến cửa hàng cùng với: Một mình

25 C6.1 Lý do thường đến cửa hàng thức ăn nhanh: Ăn uống

26 C6.2 Lý do thường đến cửa hàng thức ăn nhanh: Giải trí

Lý do thường đến cửa hàng thức ăn nhanh: Gặp gỡ người thân, bạn bè

28 C6.4 Lý do thường đến cửa hàng thức ăn nhanh: Làm việc

29 C6.5 Lý do thường đến cửa hàng thức ăn nhanh: Học tập

30 C6.6 Lý do thường đến cửa hàng thức ăn nhanh: Nghỉ ngơi

31 C6.7 Lý do thường đến cửa hàng thức ăn nhanh: Khác

32 A1 Giá là yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thương hiệu

33 A2 Giá sản phẩm trong cùng hệ thống thì hoàn toàn giống nhau

34 A3 Mức giá tại các cửa hàng là chấp nhận được

35 B3 Chất lượng sản phẩm là yếu tố bạn quan tâm

36 B4 Chất lượng sản phẩm trong cùng hệ thống thì hoàn toàn giống nhau

Cửa hàng thức ăn nhanh của DNNN có sản phẩm đa dạng, phong phú hơn

38 B6 Cửa hàng thức ăn nhanh của DNNN luôn du nhập sản phẩm mới, xu hướng mới nhanh hơn

Cửa hàng thức ăn nhanh của DNNN có nhiều chương trình khuyến mãi hơn

Chương trình khuyến mãi là yếu tố quyết định việc sử dụng thương hiệu đó

41 D8 Phong cách phục vụ của nhân viên rất quan trọng

Nhân viên chuyên nghiệp, lịch sự và đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng

43 D10 Nhân viên cung cấp thông tin chính xác

44 D11 Phong cách phục vụ của nhân viên tại các cửa hàng là như nhau

45 D12 Hài lòng về phong cách phục vụ của nhân viên tại các cửa hàng

46 E13 Các DNNN đặt hàng có vị trí thuận lợi

47 E14 Các DNNN có chỗ gửi xe thuận tiện, thông minh hơn

48 E15 Các DNNN có giờ mở/cửa thuận tiện

49 F16 Các DNNN có không gian rộng rãi hơn

50 F18 Hệ thống điều hòa của các cửa hàng nhượng quyền là như nhau

51 F19 Kiến trúc của các cửa hàng là như nhau

52 F20 Hài lòng về kiến trúc của các cửa hàng là như nhau

53 G21 Thương hiệu là yếu tố lựa chọn

54 G22 Các cửa hàng nhượng quyền đều là các thương hiệu tốt, uy tín

55 G23 Luôn duy trì sự lựa chọn với thương hiệu mình đã sử dụng

56 H24 Hứng thú với hình thức "Take-away" thức ăn nhanh tại TPHCM

57 H25 Các cửa hàng nhượng quyền tại Việt Nam phát triển sản phẩm phù hợp với khẩu vị người VN

58 H26 Hài lòng với sản phẩm của các thương hiệu được nhượng quyền

59 C27 Hệ thống nhượng quyền thức ăn nhanh đang phát triển tại TPHCM

Bảng 5.7 – Mã hóa biến quan sát

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mô tả

Phần 3: Thông tin cá nhân

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nho hon hoac = 18 15 4.6 4.6 4.6

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nho hon hoac = 18 15 4.6 4.6 4.6

Theo khảo sát, 89% người tham gia nằm trong độ tuổi từ 19 đến 35, cho thấy nhóm khách hàng chủ yếu của các cửa hàng thức ăn nhanh tại TP.HCM Nghiên cứu được thực hiện ở những khu vực gần các cửa hàng này, cho thấy sự thu hút mạnh mẽ từ khách hàng trẻ, đặc biệt là những người đã và đang sử dụng dịch vụ thức ăn nhanh.

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Với số lượng 362 người được khảo sát, trong đó có 136 người là Nam (chiếm

41.7%) và 190 người là Nữ (chiếm 58,3%)

Can bo - cong nhan vien chuc

Trong một cuộc khảo sát với 326 người tham gia, gần 87% là học sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng Sự phổ biến của các sản phẩm thức ăn nhanh, nhờ vào tính tiện lợi và nhanh chóng, đã thu hút đông đảo đối tượng này, đặc biệt trong bối cảnh mọi người có lịch trình bận rộn và ít thời gian để nấu nướng.

Câu 4: Thu nhập hàng tháng

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Duoi 3tr 207 63.5 63.5 63.5

Theo kết quả khảo sát về nghề nghiệp của người tham gia, chúng ta có thể dự đoán thu nhập của họ Khoảng 63.5% người được khảo sát có thu nhập dưới 3 triệu, 19.3% có thu nhập từ 3-5 triệu, và chỉ 17.2% có thu nhập từ 5 triệu trở lên Điều này cho thấy các cửa hàng thức ăn nhanh thu hút chủ yếu nhóm người có mức thu nhập trung bình và thấp.

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Mien Nam 218 66.9 66.9 66.9

Total 326 100.0 100.0 Đối tượng được khảo sát phần lớn ở miền Nam (66.9%), lần lượt miền Trung (20.9%) và miền Bắc (12.3%).

Câu 1: Gợi nhớ đầu tiên về thương hiệu thức ăn nhanh

TH nhớ đến đầu tiên

Năm 1997, KFC đã mở cửa hàng đầu tiên tại Việt Nam, đánh dấu sự xuất hiện của chuỗi thức ăn nhanh quốc tế Đến năm 2004, Lotteria, thương hiệu đến từ Hàn Quốc, cũng gia nhập thị trường Việt Nam, góp phần làm phong phú thêm sự lựa chọn cho người tiêu dùng.

Do vậy, trong tâm trí của người tiêu dùng 2 thương hiệu trên được nhớ đến trong tâm trí của họ với: KFC – 211 lượt nhớ đến, Lotteria – 70 lượt

Câu 2: Những thương hiệu thức ăn nhanh thường sử dụng

KFC đã khẳng định vị thế dẫn đầu với 271 khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của họ, nhờ vào sự xuất hiện lâu đời trên thị trường Trong khi đó, các thương hiệu Việt Nam trong cùng phân khúc vẫn còn yếu kém, với mức độ cạnh tranh hạn chế và lượng khách hàng sử dụng sản phẩm thấp hơn nhiều so với các thương hiệu lớn như KFC, Lotteria và Pizza Hut.

Người tiêu dùng thường biết đến sản phẩm chủ yếu qua việc nhìn thấy các cửa hàng trên đường phố, với 181 trường hợp được ghi nhận Các thương hiệu nước ngoài, nhờ vào nguồn lực tài chính mạnh mẽ, thường đặt cửa hàng tại những vị trí đẹp, đặc biệt là ở các ngã tư quan trọng tại TP.HCM, Hà Nội và trong các trung tâm thương mại Bên cạnh đó, việc quảng cáo và tuyên truyền hình ảnh trên các fanpage cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng.

Các chương trình khuyến mãi trên Facebook giúp nâng cao nhận diện thương hiệu cho doanh nghiệp, với 172 trường hợp được ghi nhận Tại TPHCM, thông tin về các cửa hàng thức ăn nhanh rất đa dạng, với sự phân bố không chênh lệch nhiều: Thấy cửa hàng (181 trường hợp), internet (172 trường hợp), người thân (164 trường hợp), poster – quảng cáo (157 trường hợp), và báo chí là kênh ít được sử dụng nhất với chỉ 77 trường hợp.

Câu 4: Số lần trung bình sử dụng sản phẩm/dịch vụ tại các cửa hàng thương hiệu thức ăn nhanh

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1-2 lan/tuan 44 13.5 13.5 13.5

Theo thống kê, 40.2% người tiêu dùng chỉ đến cửa hàng thức ăn nhanh 1-2 lần mỗi tháng, trong khi 36.2% đến 1-2 lần mỗi quý Điều này cho thấy rằng thức ăn nhanh từ các thương hiệu nước ngoài vẫn chưa thể thay thế bữa ăn truyền thống của người Việt Nam Nguyên nhân là do thức ăn nhanh thường thiếu dinh dưỡng, có nguy cơ cao gây béo phì, và giá cả không hợp lý so với thu nhập chung của người dân Do đó, khách hàng chỉ ghé thăm cửa hàng với tần suất thấp.

Câu 5: Đối tượng cùng tham gia sử dụng sản phẩm/dịch vụ của các thương hiệu thức ăn nhanh

N Percent Đối tượng đi cùng

Theo khảo sát, 83,4% khách hàng tại cửa hàng thức ăn nhanh thường đi cùng bạn bè và người thân, trong khi chỉ 10,8% đi một mình và 5,8% đi cùng đồng nghiệp Tâm lý người Việt Nam ưa thích không gian đông đúc và phong cách sống cộng đồng, dẫn đến thói quen ăn uống theo nhóm nhỏ Điều này giúp họ vừa thưởng thức món ăn vừa có thời gian thư giãn và giải trí bên bạn bè và gia đình.

Câu 6: Lý do đến các cửa hàng thức ăn nhanh

Phần lớn khách hàng đến cửa hàng thức ăn nhanh chủ yếu để ăn uống, với 290 trường hợp Tiếp theo, 156 trường hợp đến để gặp gỡ bạn bè, 116 trường hợp để giải trí, 63 trường hợp để nghỉ ngơi và chỉ 48 trường hợp dành cho học tập hoặc làm việc.

Khí hậu nóng bức của miền nhiệt đới khiến không gian mát lạnh trở thành yếu tố thu hút khách hàng đến cửa hàng Tại đây, khách không chỉ được tận hưởng không khí dễ chịu mà còn có cơ hội chiêm ngưỡng cách bày trí các vật phẩm Không gian rộng rãi, với khu vực dành riêng cho cá nhân và tập thể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ăn uống, làm việc và học tập mà không yêu cầu quá cao về sự yên tĩnh.

Kiểm định Cronbach alpha

Bảng 6.2 - Kiểm định Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.869 > 0.65, do đó, mô hình kiểm định với số biến là 27.

Phân tích nhân tố

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

KMO = 0.841 > 0.5, do đó, phân tích nhân tố thích hợp

Sig = 0.000 < 0.05, do đó, các biến có tương quan với nhau trong tổng thể

Gia la yeu to anh huong

Chat luong Sp la yeu to anh huong

DNNN sp da dang hon

DNNN cap nhat nhanh hon

KM la yeu to quyet dinh

Phong cach phuc vu quan trong

NV chuyen nghiep, lich su

NV cung cap thong tin day du

Phong cach phuc vu nhu nhau

Hai long ve phong cach phuc vu

DNNN co vi tri thuan tien hon

DNNN cho gui xe thuan tien hon

DNNN gio mo/cua thuan tien hon

DNNN khong gian rong rai hon

He thong dieu hoa nhu nhau

Kien truc la nhu nhau

Hai long ve kien truc

Thuong hieu la yeu to anh huong

Nhuong quyen la thuong hieu tot

Su dung thuong hieu quen thuoc

C.ty VN phat trien sp hop voi nguoi Vn

Sp cua VN it chat beo hon

Từ ma trận trên có thể thấy, có hai biến bị loại đó là:

- Giá sản phẩm như nhau tại các cửa hàng nhượng quyền

- Mức giá chấp nhận được

Các biến còn lại được sắp xếp thành 9 nhóm lớn như sau:

Chat luong Sp la yeu to anh huong

Phong cach phuc vu quan trong ,786

NV chuyen nghiep, lich su ,726

DNNN co vi tri thuan tien hon ,554

DNNN cho gui xe thuan tien hon

DNNN gio mo/cua thuan tien hon

DNNN khong gian rong rai hon ,521

Thuong hieu la yeu to anh huong

Nhuong quyen la thuong hieu tot

Su dung thuong hieu quen thuoc

He thong dieu hoa nhu nhau ,593

Kien truc la nhu nhau ,796

Hai long ve kien truc ,563

Gia la yeu to anh huong

Phân tích tương quan

KM la yeu to quyet dinh ,745

DNNN sp da dang hon ,785

DNNN cap nhat nhanh hon ,742

NV cung cap thong tin day du ,590

Phong cach phuc vu nhu nhau ,620

Hai long ve phong cach phuc vu ,740

Thich hinh thuc "take-away" ,735

C.ty VN phat trien sp hop voi nguoi Vn

Sp cua VN it chat beo hon

NN dang phat trien tai TPHCM Gia la yeu to anh huong Pearson Correlation ,086

Chat luong Sp la yeu to anh huong

Chat luong nhau nhau Pearson Correlation ,250**

DNNN sp da dang hon Pearson Correlation ,169**

DNNN cap nhat nhanh hon Pearson Correlation ,288**

DNNN KM nhieu hon Pearson Correlation ,094

KM la yeu to quyet dinh Pearson Correlation ,071

Phong cach phuc vu quan trong

NV chuyen nghiep, lich su Pearson Correlation ,273**

NV cung cap thong tin day du

Phong cach phuc vu nhu nhau

Hai long ve phong cach phuc vu

DNNN co vi tri thuan tien hon

DNNN cho gui xe thuan tien hon

DNNN gio mo/cua thuan tien hon

DNNN khong gian rong rai hon

He thong dieu hoa nhu nhau

Kien truc la nhu nhau Pearson Correlation ,256**

Hai long ve kien truc Pearson Correlation ,212**

Thuong hieu la yeu to anh huong

Nhuong quyen la thuong hieu tot

Su dung thuong hieu quen thuoc

Thich hinh thuc "take- away"

C.ty VN phat trien sp hop voi nguoi Vn

Sp cua VN it chat beo hon Pearson Correlation ,216**

Nhuong quyen NN dang phat trien tai TPHCM

Sau khi phân tích tương quan, các biến độc lập bị loại là:

- Giá là yếu tố quyết định

- Doanh nghiệp nước ngoài khuyến mãi nhiều hơn

- Khuyến mãi là yếu tố quyết định

Phân tích mô hình hồi quy đa bội

Std Error of the Estimate

Qua ma trận Model Summary, ta thấy rằng, hệ số R và R2 của mô hình như sau:

Do đó, có thể kết luận được rằng, mô hình có mức độ tương quan khá chặt chẽ Coefficientsa

Chat luong Sp la yeu to anh huong

DNNN sp da dang hon

DNNN cap nhat nhanh hon

Phong cach phuc vu quan trong

NV chuyen nghiep, lich su

NV cung cap thong tin day du

Phong cach phuc vu nhu nhau

Hai long ve phong cach phuc vu

DNNN co vi tri thuan tien hon

DNNN cho gui xe thuan tien hon

DNNN gio mo/cua thuan tien hon

DNNN khong gian rong rai hon

He thong dieu hoa nhu nhau

Kien truc la nhu nhau ,091 ,061 ,090 1,494 ,136 Hai long ve kien truc ,034 ,071 ,028 ,482 ,630

Thuong hieu la yeu to anh huong

Nhuong quyen la thuong hieu tot

Su dung thuong hieu quen thuoc

C.ty VN phat trien sp hop voi nguoi Vn

Sp cua VN it chat beo hon DNNN

Bảng 6.2c – Kết quả hồi quy đa bội

Dựa vào ma trận Coefficients, có thể thấy được, chỉ có ba biến được giữ lại đó là:

- Chất lượng sản phẩm như nhau

- Doanh nghiệp nước ngoài cập nhật sản phẩm nhanh hơn

- Công ty Việt Nam phát triển sản phẩm phù hợp với khẩu vị người Việt Nam

NQTM thức ăn nhanh tại Tp HCM đang tăng trưởng với các yếu tố chính: chất lượng sản phẩm đồng đều (0.178), doanh nghiệp nhà nước cập nhật nhanh chóng (0.164), và sự phát triển của các công ty Việt Nam với sản phẩm phù hợp nhu cầu người tiêu dùng (0.254) Tổng thể, sự phát triển này đạt giá trị 0.168, cho thấy tiềm năng lớn trong ngành thức ăn nhanh tại thành phố.

Mô hình hồi quy bội sử dụng phương pháp STEPWISE cho thấy ba yếu tố chính ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của nhượng quyền thương mại thức ăn nhanh tại TP.HCM Đầu tiên, chất lượng sản phẩm đồng nhất giữa các cửa hàng nhượng quyền trong cùng một hệ thống; thứ hai, doanh nghiệp nước ngoài có khả năng cập nhật sản phẩm nhanh chóng; và cuối cùng, các công ty Việt Nam phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam.

Yếu tố công ty nhượng quyền tại Việt Nam phát triển sản phẩm phù hợp với khẩu vị người tiêu dùng Việt Nam có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, với hệ số 0.254.

Sau khi khảo sát và phân tích dữ liệu bằng SPSS, nhóm nghiên cứu xác định ba nhân tố chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của nhượng quyền thương mại thức ăn nhanh Đầu tiên, chất lượng sản phẩm đồng nhất giữa các cửa hàng nhượng quyền trong cùng hệ thống; thứ hai, các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng cập nhật sản phẩm nhanh chóng; và cuối cùng, các công ty Việt Nam phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng Việt.

* Yếu tố: Chất lượng sản phẩm giống nhau tại các cửa hàng nhượng quyền cùng hệ thống:

Khách hàng luôn tìm kiếm sản phẩm chất lượng cao và mong muốn sự đồng nhất về chất lượng giữa các cửa hàng trong cùng một hệ thống Điều này giúp họ dễ dàng và thuận tiện trong việc tìm kiếm sản phẩm khi có nhu cầu mà không phải lo lắng về sự khác biệt về chất lượng Sự đồng nhất này không chỉ tạo ra sự tiện lợi mà còn xây dựng lòng tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm.

Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc mở rộng hệ thống cửa hàng tại các vị trí chiến lược và có mức tiêu thụ cao, điều này không chỉ giúp nâng cao thị phần mà còn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường.

* Yếu tố: Cửa hàng thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài cập nhật nhanh sản phẩm và xu hướng mới

Khách hàng, đặc biệt là giới trẻ, luôn khao khát sự đa dạng trong sản phẩm và cập nhật xu hướng mới Điều này không chỉ thu hút đối tượng mục tiêu mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh vững chắc cho doanh nghiệp trong ngành hàng thức ăn nhanh.

Các doanh nghiệp cần chú trọng nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, đồng thời cải tiến và cập nhật các sản phẩm mới Việc này không chỉ kích thích tiêu dùng mà còn thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó củng cố lòng tin và sự trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu.

* Yếu tố: Công ty Việt Nam phát triển sản phẩm hợp với người Việt Nam

Thức ăn Việt Nam không chỉ phù hợp với khẩu vị mà còn phản ánh nét văn hóa Á Đông, đặc biệt là các món take-away như xôi lá chuối và các loại bánh Khách hàng vẫn duy trì thói quen mua sắm từ các thương hiệu Việt, cho thấy sự trung thành đáng kể Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần chú ý đến việc phát triển và cải thiện sản phẩm để đáp ứng xu hướng và tâm lý ngày càng thay đổi của người tiêu dùng.

Giới trẻ Việt Nam hiện nay có xu hướng sính ngoại, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng sự đa dạng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng Dù bị ảnh hưởng bởi xu hướng toàn cầu, việc giữ gìn văn hóa đặc trưng vẫn là lợi thế cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp Việt Nam so với các đối thủ nước ngoài.

Mặc dù Hair (2006) cho rằng kích cỡ mẫu lớn hơn năm lần số biến quan sát là hợp lý để tin cậy kết quả khảo sát, nhóm tác giả nhận thấy 362 bảng hỏi chưa đủ lớn do sự đa dạng về nghề nghiệp và thu nhập của khách hàng mục tiêu trong thị trường thức ăn nhanh Hơn nữa, số biến quan sát trong bảng hỏi chưa bao quát hết các nội dung cần thiết để chứng minh mối tương quan giữa phương thức nhượng quyền thương mại và phát triển thị trường thức ăn nhanh tại TPHCM cũng như Việt Nam Vì vậy, cần thiết phải xem xét và bổ sung thêm cho các nghiên cứu trong tương lai về mối quan hệ này.

Trong quá trình nghiên cứu, nhóm đã phát hiện những sai sót trong bảng khảo sát và quyết định điều chỉnh cho phù hợp với mô hình nghiên cứu Các chỉnh sửa bao gồm thời gian trung bình đến cửa hàng, xác định quê quán và người đi cùng khi sử dụng dịch vụ ăn nhanh Tuy nhiên, nhóm không thể thực hiện khảo sát với các chuyên gia và quản lý tại các cửa hàng thức ăn nhanh, mà chỉ thu thập được dữ liệu từ người tiêu dùng thông qua quan sát và khảo sát.

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.3 Một số thương hiệu nhượng quyền thức ăn nhanh tại Tp. Hồ Chí Minh - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Bảng 2.3 Một số thương hiệu nhượng quyền thức ăn nhanh tại Tp. Hồ Chí Minh (Trang 19)
Bảng 4.1 Một số thương hiệu nhượng quyền tại Việt Nam - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Bảng 4.1 Một số thương hiệu nhượng quyền tại Việt Nam (Trang 28)
Hình thành vấn - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Hình th ành vấn (Trang 36)
Bảng phỏng vấn sơ - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Bảng ph ỏng vấn sơ (Trang 39)
Bảng 5.4 – Bảng mô hình nghiên cứu lý thuyết triển - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Bảng 5.4 – Bảng mô hình nghiên cứu lý thuyết triển (Trang 44)
Bảng 5.7 – Mã hóa biến quan sát - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Bảng 5.7 – Mã hóa biến quan sát (Trang 48)
Bảng 6.2 - Kiểm định Cronbach’s Alpha - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Bảng 6.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha (Trang 64)
Bảng 6.3 Phân tích KMO - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Bảng 6.3 Phân tích KMO (Trang 64)
Bảng 6.2c – Kết quả hồi quy đa bội - Mối quan hệ giữa phương thức nhượng quyền thương mại và sự phát triển thị trường thức ăn nhanh của doanh nghiệp nước ngoài tại tp hcm nghiên cứu khoa học
Bảng 6.2c – Kết quả hồi quy đa bội (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN