1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean

147 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Sở Hạ Tầng Công Nghệ Thông Tin, Truyền Thông Và Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Quốc Gia ASEAN
Tác giả Nguyễn Thị Kim Phúc
Người hướng dẫn TS. Võ Hồng Đức
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 4,17 MB

Cấu trúc

  • LUAN VAN THAC SI - NGUYEN THI KIM PHUC

  • Y KIEN CHO PHEP BAO VE

    • Page 1

  • BIEN BAN HOI DONG CHAM LUAN VAN

    • Page 1

    • Page 2

    • Page 3

    • Page 4

    • Page 5

    • Page 6

  • BIEN BAN DIEU CHINH THEO GOP Y

    • Page 1

    • Page 2

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Lý do nghiên cứu

Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của quốc gia Từ giữa những năm 1980, công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành nền tảng cho tăng trưởng kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều chính phủ, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển Kodakanchi và cộng sự (2006) nhận định rằng hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đã cách mạng hóa nền kinh tế toàn cầu, tạo ra những thay đổi trong các hoạt động kinh tế Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao quản trị công thông qua việc tăng cường sự tham gia, trách nhiệm giải trình, tính hiệu quả và minh bạch Nó cũng giúp cải thiện các mạng lưới và tiếp cận thị trường mới, từ đó mở rộng thị trường, đạt được lợi ích kinh tế theo quy mô và giảm chi phí giao dịch Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, việc sở hữu một cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại và hiệu quả là rất cần thiết Hơn nữa, cơ sở hạ tầng này còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng bằng cách cải thiện luồng thông tin và giảm chi phí thu thập thông tin.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về giá cả, cơ hội việc làm và điều kiện thị trường Với mạng lưới thông tin liên lạc tốt, thị trường có thể hoạt động hiệu quả hơn, đặc biệt trong việc vận chuyển các vật liệu có giá trị cao.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông được xác định là công cụ quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, với khả năng đóng góp vào sự phát triển nhanh hơn trong tương lai Báo cáo Phát triển Thế giới (1994) chỉ ra rằng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và môi trường; các quốc gia sở hữu dịch vụ cơ sở hạ tầng hiệu quả sẽ có năng suất cao hơn Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc và tăng trưởng kinh tế, từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách có định hướng phát triển và kế hoạch đầu tư hợp lý cho công nghệ thông tin và truyền thông.

Các quốc gia thành viên ASEAN đang thể hiện sự cam kết vượt bậc bằng sự ra đời của Cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC) vào tháng 12 năm 2015

Sự đóng góp của công nghệ thông tin và truyền thông đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thành viên là rõ ràng, nhưng các nước đang phát triển thường gặp khó khăn trong việc cân đối ngân sách cho chi tiêu Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, các quyết định đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông vẫn chưa được chú trọng đúng mức Hơn nữa, vai trò của hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chưa thu hút nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu, đặc biệt là ở các quốc gia ASEAN.

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã quyết định nghiên cứu về "Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN" Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối liên hệ giữa sự phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông với sự tăng trưởng kinh tế trong khu vực ASEAN.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng chứng khoa học định lượng về tác động của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đối với tăng trưởng kinh tế Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá và lượng hóa ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông.

Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế?

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) của các quốc gia ASEAN Trong ngắn hạn, sự gia tăng đầu tư và tiêu dùng thúc đẩy cải thiện hạ tầng CNTT-TT, tạo điều kiện cho việc tiếp cận công nghệ và dịch vụ thông tin Trong dài hạn, một nền kinh tế phát triển bền vững sẽ dẫn đến việc nâng cao chất lượng hạ tầng, khuyến khích đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của các quốc gia trong khu vực Do đó, mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và hạ tầng CNTT-TT là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế xã hội của ASEAN.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới và Liên hiệp quốc trong giai đoạn 1995 – 2016, tập trung vào 8 quốc gia ASEAN: Brunei, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Lào, Philippines, Thái Lan và Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông tại các quốc gia này.

Đóng góp của nghiên cứu

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển Mặc dù nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trên toàn cầu, nhưng còn thiếu các phân tích chuyên sâu cho khu vực ASEAN Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đến tăng trưởng kinh tế tại 8 quốc gia ASEAN, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, đồng thời tiến hành ước lượng các yếu tố liên quan.

Trang 4 mức độ tác động trong mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế làm cơ sở để khuyến nghị chính sách phân bổ nguồn lực có hạn một cách hiệu quả Điểm mới của đề tài: nghiên cứu 8/10 quốc gia khu vực ASEAN, thời gian nghiên cứu trong 22 năm từ năm 1995 đến năm 2016 Nghiên cứu bổ sung biến giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp trong GDP để làm rõ thêm mục tiêu nghiên cứu của đề tài bên cạnh các biến đại diện ICT và các biến số khác Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất hiệu chỉnh toàn phần và phân rã phương sai tăng trưởng kinh tế để đo lường tác động của các biến trong mô hình đến tăng trưởng kinh tế cũng là điểm mới của đề tài so với các nghiên cứu trước.

Kết cấu luận văn

Bố cục luận văn bao gồm 5 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Trình bày lý do nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và kết cấu của luận văn

Chương 2: Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu, tóm tắt các nghiên cứu trước đã chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế

Chương 3: Trình bày mô hình nghiên cứu, cơ sở chọn biến, mô tả biến nghiên cứu, cơ sở dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài

Chương 4: Kiểm định các giả thiết nghiên cứu, phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu

Chương 5: Đánh giá mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ASEAN và khuyến nghị giải pháp đầu tư hợp lý cho công nghệ thông tin, truyền thông của các quốc gia này

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

2.1.1 Khái niệm về tăng trưởng

Tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng trong lý thuyết phát triển, không chỉ là điều kiện cần mà còn là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững Mục tiêu chính của các quốc gia trên thế giới là đạt được tăng trưởng và phát triển kinh tế, đóng vai trò là thước đo cho sự tiến bộ và thịnh vượng trong từng giai đoạn Do đó, việc hiểu đúng về tăng trưởng kinh tế và áp dụng hiệu quả các nghiên cứu thực nghiệm để xây dựng chính sách tăng trưởng là điều cần thiết.

Trong Báo cáo phát triển thế giới (1994), Ngân hàng Thế giới định nghĩa tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia Nafziger (2002) cũng đồng tình rằng tăng trưởng kinh tế phản ánh sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người Các nghiên cứu của Begg và các cộng sự cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố này trong việc đánh giá sự phát triển kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế, theo quan điểm của năm 2007, được định nghĩa là sự gia tăng về tốc độ và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Mức gia tăng này thường được tính toán để phản ánh sự phát triển và sức mạnh của nền kinh tế.

Trang 6 tăng về tổng giá trị tài sản của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP)

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tiền tệ của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất trên lãnh thổ của mình, bao gồm cả sản lượng do cư dân nước ngoài tạo ra, trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm.

Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị tiền tệ tổng hợp của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi công dân của một quốc gia, bao gồm cả sản lượng từ cư dân sống ở nước ngoài, trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa quy mô kinh tế của kỳ hiện tại và kỳ trước, sau đó chia cho quy mô kinh tế của kỳ trước Công thức toán học để tính tốc độ tăng trưởng kinh tế là: y = dY/Y × 100(%).

Tốc độ tăng trưởng (y) và quy mô nền kinh tế (Y) thường được đo lường thông qua chỉ tiêu GDP thực tế, thay vì chỉ tiêu danh nghĩa, để phản ánh chính xác hơn sự phát triển kinh tế.

Theo Kuznets (1955), tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng bền vững của sản lượng bình quân đầu người hoặc sản lượng trên mỗi lao động North và Thomas (1973) cho rằng tăng trưởng xảy ra khi sản lượng tăng nhanh hơn dân số Trong khi đó, Perkins (2006) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hoặc sản phẩm bình quân đầu người, cũng như thu nhập quốc dân, sau khi đã điều chỉnh lạm phát.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Sự gia tăng này được thể hiện qua quy mô và tốc độ, với quy mô phản ánh mức độ gia tăng (số tuyệt đối) và tốc độ thể hiện sự nhanh chóng của quá trình này (tỷ lệ tăng trưởng).

Trang 7 giữa các thời kỳ Thu nhập của nền kinh tế bằng giá trị được phản ánh qua các chỉ tiêu và được tính cho toàn bộ nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau, nhưng tác giả đồng tình với quan điểm của Perkins (2006) rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hoặc sản phẩm bình quân đầu người sau khi đã điều chỉnh lạm phát Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng GDP thực bình quân đầu người làm đại lượng để đo lường tăng trưởng kinh tế.

2.1.2 Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế

2.1.2.1 Mô hình tăng trưởng của Alfred Marshall (1842 – 1924)

Với “Các nguyên lý kinh tế học” ra đời năm 1890, Alfred Marshall đã đưa ra một vài luận điểm mới so với lý thuyết tăng trưởng truyền thống:

- Vốn có thể thay thế lao động

- Phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng vốn phù hợp với tăng lao động

- Phát triển kinh tế theo chiều sâu: tăng vốn trên 1 đơn vị lao động

- Tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế

- Xu hướng cải tiến kỹ thuật là dùng vốn thay thế lao động

Hàm sản xuất Cobb-Douglas bậc nhất đồng dạng thể hiện suất sinh lợi không đổi theo quy mô và suất sinh lợi giảm dần theo yếu tố sản xuất, với điều kiện 0 < α < 1.

Trong bài viết này, α đại diện cho độ co dãn của sản lượng Y theo vốn K, trong khi 1 - α là độ co dãn của sản lượng Y theo lao động L Khi suất sinh lợi không đổi theo quy mô, việc tăng gấp đôi vốn và lao động sẽ dẫn đến việc sản lượng cũng tăng gấp đôi Ngược lại, suất sinh lợi giảm dần theo quy mô xảy ra khi có một yếu tố đầu vào không thể thay thế, như đất đai, là khan hiếm hoặc cố định.

2.1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes (1883 -1946)

Trong Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (1936), Keynes đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức sản lượng và việc làm của một quốc gia Ông cho rằng nền kinh tế không tự động đạt mức sản lượng tiềm năng như quan điểm của trường phái cổ điển, mà thường duy trì ở mức thấp hơn mức việc làm đầy đủ cho tất cả mọi người.

Trong lý thuyết kinh tế của Keynes, nền kinh tế được mô tả qua hai đường tổng cung: AS - LR thể hiện sản lượng tiềm năng và AS - SR phản ánh sản lượng thực tế Cân bằng kinh tế có thể xảy ra dưới mức sản lượng tiềm năng (Yo < Y*), do đó, để khắc phục khủng hoảng, giảm thiểu thất nghiệp và duy trì tăng trưởng ổn định, cần có sự can thiệp của chính phủ Chính phủ cần điều tiết nền kinh tế bằng cách kích cầu, khuyến khích tiêu dùng và thúc đẩy đầu tư sản xuất để đảm bảo việc làm và tăng thu nhập.

Phân loại cơ sở hạ tầng và vai trò của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông

2.2.1 Phân loại cơ sở hạ tầng

Có thể chia cơ sở hạ tầng làm 3 hệ thống: hệ thống hạ tầng sản xuất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.

Hệ thống hạ tầng sản xuất bao gồm các cơ sở kỹ thuật nền tảng thiết yếu cho quá trình sản xuất, như khu chế xuất, khu công nghiệp, xí nghiệp công nghiệp, trang trại, xí nghiệp vừa và nhỏ, và hợp tác xã thủ công nghiệp Ngoài ra, hạ tầng này còn bao gồm các cơ sở cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, như các phòng thí nghiệm lớn, lab, công viên phần mềm, và cơ sở sản xuất thử nghiệm, nhằm hỗ trợ hoạt động dịch vụ sản xuất hiệu quả.

Hệ thống hạ tầng xã hội bao gồm các công trình thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng, như nhà ở cho mọi tầng lớp dân cư, trường học từ mẫu giáo đến đại học, bệnh viện và phòng khám, cùng với các cơ sở giải trí, thông tin, văn hóa, thể dục thể thao và du lịch Những công trình này bao gồm sân vận động, nhà thi đấu, công viên, rạp chiếu phim và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển xã hội.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình giao thông vận tải hàng hóa và hành khách như đường sắt, đường bộ, đường thủy và hàng không Ngoài ra, hệ thống này còn bao gồm cung cấp năng lượng cho sản xuất và tiêu dùng như điện, xăng dầu, khí đốt và nước Các yếu tố khác như chiếu sáng công cộng, thu gom và xử lý rác thải, cấp và thoát nước mưa, cùng với hệ thống thông tin và bưu chính viễn thông cũng là phần quan trọng của hạ tầng kỹ thuật.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu, bao gồm đường xá, đường sắt, nhà ga, bến cảng, phi trường, cùng với mạng cấp thoát nước, điện và viễn thông Đặc biệt, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia.

Trang 11 hạ tầng, là một trong những hệ thống hết sức quan trọng trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hiểu được sự quan trọng đó mới giúp cho sự phát triển công nghệ thông tin, truyền thông của một quốc gia nhanh chóng lớn mạnh

2.2.2 Vai trò của công nghệ thông tin, truyền thông

Theo các nhà kinh tế như Helpman (1998) và Freeman (2005), công nghệ thông tin và truyền thông không chỉ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế mà còn hỗ trợ các công nghệ khác, dẫn đến sự thay đổi trong phương thức sản xuất và định hình lại nền kinh tế Do đó, công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò quan trọng như một đòn bẩy cho sự phát triển của kinh tế tri thức.

Công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò then chốt trong sự phát triển bền vững của các quốc gia, là nền tảng vững chắc cho sự tiến bộ kinh tế, văn hóa và xã hội Nó không chỉ cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành phố và nông thôn Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trở thành một trong bốn trụ cột quan trọng, thúc đẩy công nghiệp hóa toàn diện và hiện đại hóa các ngành kinh tế Điều này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế mà còn đảm bảo an ninh quốc phòng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Tổng quan các nghiên cứu trước

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như năng lượng và tài chính Sự phát triển của cơ sở hạ tầng không chỉ tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Trang 12 chính, công nghệ thông tin, truyền thông và vận chuyển Đã có những quan điểm trái ngược nhau được minh chứng bằng kết quả nghiên cứu cụ thể nhưng có một sự đồng thuận chung cho rằng các cơ sở hạ tầng cơ bản có tác động thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của một quốc gia

Một nghiên cứu của Vũ Minh Khương (2011) đã phân tích tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến tăng trưởng kinh tế bằng phương pháp Generalized Method of Moment (GMM) Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 102 quốc gia trong giai đoạn 1996 – 2005, chia thành hai giai đoạn phụ: 1996 – 2000 và 2001 – 2005, với nguồn dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới (WB) Mô hình nghiên cứu được thiết lập là: YGROW is = α + βX is + δ i + ε is.

Trong đó, YGROWis là tốc độ tăng trưởng trung bình GDP của đất nước i trong giai đoạn s (1996–2000 hoặc 2001–2005), vector X bao gồm các biến sau:

(i) YPCAP0is là GDP bình quân đầu người của đất nước i trong năm đầu tiên của giai đoạn s (là năm 1996 của giai đoạn 1996 – 2000 và là năm

Giai đoạn 2001 – 2005 chứng kiến sự kỳ vọng rằng các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ phát triển nhanh hơn so với các nước có thu nhập cao, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi Biến này được dự đoán sẽ có tác động tiêu cực tới tăng trưởng.

(ii) YPCAP0_sqis là YPCAP0 bình phương, biến này đưa vào để thu thập mối quan hệ phi tuyến tính giữa thu nhập và tăng trưởng;

Các biến được liệt kê sau có kỳ vọng tác động tích cực đến tăng trưởng: (iii) INSTITUTIONis là chỉ số đo lường chất lượng thể chế;

(iv) EDUCATIONis là tỷ lệ nhập học cấp trung học, là chỉ số đo lường vốn con người trung bình của một quốc gia;

(v) OPENNESSis là độ mở thương mại;

(vi) AGRISHAREis là phần giá trị gia tăng của nông nghiệp trong GDP, tăng trưởng ở nhiều nước đang phát triển được phân bổ lại nguồn lực

Trang 13 từ khu vực nông nghiệp sang năng suất cao hơn như sản xuất và dịch vụ và do đó được kỳ vọng tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng; (vii) INVESTMENTis là tỷ lệ tổng chi phí đầu tư trên GDP;

ICT là một chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ thâm nhập của công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm số lượng máy tính cá nhân, điện thoại di động và người sử dụng internet trong cộng đồng với hơn 100 dân.

Nghiên cứu cho thấy hiệu quả biên của việc sử dụng internet vượt trội hơn so với điện thoại di động và máy tính cá nhân Đặc biệt, hiệu ứng cận biên của việc thâm nhập công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) tỏ ra tỷ lệ nghịch với số lượng người sử dụng.

Một nghiên cứu khác cũng sử dụng phương pháp GMM, Nasab và Aghaei

Nghiên cứu năm 2009 đã điều tra ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước thành viên OPEC trong giai đoạn 1990 - 2007 Dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới (2007) và thu nhập từ dầu (RO) từ Tập san Thống kê hàng năm OPEC (2005), sử dụng một mô hình nghiên cứu phù hợp để phân tích.

Y là tổng giá trị gia tăng, trong đó Y ICT đại diện cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ liên quan đến ICT, trong khi Y 0 là giá trị gia tăng của các sản phẩm khác Các yếu tố đầu vào bao gồm C (đầu vào ICT), K (vốn vật chất), H (vốn con người) và N (lực lượng lao động) Công nghệ thông tin và truyền thông ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, sản xuất và năng suất theo ba cách: đầu tiên, Y ICT là một phần quan trọng của giá trị gia tăng trong nền kinh tế; thứ hai, việc sử dụng vốn ICT (C) trong sản xuất tất cả hàng hóa và dịch vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; và cuối cùng, ICT góp phần vào tăng trưởng kinh tế thông qua việc cải tiến công nghệ.

Nghiên cứu sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas là phương trình hồi quy:

LnGDP it = β 0 + β 1 LnKict it + β 2 LnK it + β 3 LnHC it + β 4 LnRO it + β 5 LnFDI it + U it

 β0 là một hệ số không đổi,

 LnGDPit là logarit của GDP thực bình quân đầu người (đơn vị tính đô la

 LnKictit là logarit của đầu tư trong lĩnh vực ICT,

 LnKit là logarit của tổng đầu tư trong nước,

 LnHCit là logarit của lượng nhập học trung học cơ sở và trung học phổ thông,

 LnROit là logarit thu nhập từ dầu,

 LnFDIit là logarit đầu tư nước ngoài như là một chỉ số về cải thiện kỹ thuật và công nghệ,

 Uit là sai số ngẫu nhiên của mô hình Các kí tự i và t là tham khảo đất nước và thời gian tương ứng

Nghiên cứu cho thấy, nếu các quốc gia OPEC tăng 10% đầu tư vào ICT, GDP bình quân đầu người sẽ tăng 0,2% Tương tự, việc nâng cao đầu tư vào vốn con người thông qua việc tăng cường nhập học ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông cũng sẽ làm tăng 0,1% GDP bình quân đầu người Đầu tư vào vốn K và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến GDP thực của nền kinh tế OPEC Đáng chú ý, thu nhập từ dầu lại có tác động tiêu cực đến GDP bình quân đầu người ở các nước OPEC.

Nghiên cứu của Roller và Waverman (2001) phân tích dữ liệu từ 35 quốc gia trong khoảng thời gian 20 năm (1970 - 1990), bao gồm 21 nước OECD và 14 nước đang phát triển Dữ liệu được thu thập liên quan đến các biến kinh tế và đặc điểm quốc gia như GDP, chỉ số giảm phát GDP, dân số, chỉ số CPI, tổng đầu tư và tiết kiệm trong nước, thâm hụt ngân sách, khu vực địa lý, mật độ dân số, lực lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp, cũng như tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở.

Trang 15 quả nghiên cứu đã tăng trưởng kinh tế có thể được giải thích do cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và vốn con người và về tác động thu nhập nghiên cứu cho thấy nhu cầu về cơ sở hạ tầng viễn thông là thực sự có liên quan đáng kể đến GDP thực tế mặc dù co giãn thu nhập là không đáng kể nhưng điều này đã chứng minh có mối quan hệ nhân quả tích cực đáng kể giữa đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông và tăng trưởng kinh tế

Nghiên cứu của Waverman, Meschi và Fuss (2005) đã phân tích tác động của điện thoại di động đến tăng trưởng kinh tế tại 92 quốc gia, cả thu nhập cao và thấp, từ năm 1980 đến 2003 Sử dụng hàm sản xuất tổng hợp (APF), mô hình thay đổi kỹ thuật nội sinh (ETC) và phương pháp GMM, nghiên cứu đã đưa ra các biến giải thích như số lượng lao động, tổng vốn, sản lượng, mức độ thâm nhập của điện thoại di động và cố định, cùng với giá điện thoại di động và cố định Kết quả cho thấy điện thoại di động có tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nơi tác động này có thể gấp đôi so với các nước phát triển Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đầu tư vào ICT đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP.

(2002) cho Vương quốc Anh; Jorgenson và Motohashi (2005) Nhật Bản; và Timmer,Ypma, và Van Ark (2003) cho các nền kinh tế EU

Nghiên cứu của Oulton (2002) cho Vương quốc Anh trong giai đoạn 1994 –

Năm 1998, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp tính toán tăng trưởng để đánh giá sự đóng góp của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) vào sự phát triển của đầu vào và đầu ra kinh tế Kết quả cho thấy rằng sự đóng góp của ICT đã gia tăng theo thời gian Bốn loại ICT được nghiên cứu bao gồm: máy tính, phần mềm, thiết bị công nghệ và chất bán dẫn.

(chips) Trong nghiên cứu này, tác giả có so sánh với sự đóng góp của ICT vào

Trang 16 nền kinh tế Mỹ ở cùng thời điểm và đã đưa ra kết luận có sự tương đồng giữa nền kinh tế Mỹ và Anh, tỷ lệ sản lượng ICT trong GDP tăng, tỷ lệ tăng trưởng năng suất lao động có thể được giải thích bởi sự phát triển của ICT; tuy nhiên, tại Anh mặc dù có những điều chỉnh ICT, vẫn còn sự suy giảm trong tốc độ tăng trưởng năng suất lao động sau năm 1994 một phần là do sự suy giảm trong tăng trưởng TFP, tại thời điểm này tác giả chưa tìm được lý do rõ ràng Ngược lại, sự tăng tốc năng suất lao động Mỹ đã được kèm theo tăng trưởng TFP (trong cả hai lĩnh vực ICT và không ICT của nền kinh tế)

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình gồm hai bước sau:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế là tham khảo các nghiên cứu trước đó từ nhiều quốc gia Điều này giúp tạo ra cái nhìn tổng quan về tình hình cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và sự phát triển kinh tế trong giai đoạn nghiên cứu cụ thể Từ đó, các nhà nghiên cứu có thể tổng hợp các lý thuyết nền tảng và tham khảo các mô hình nghiên cứu trước để định hướng và xây dựng mô hình nghiên cứu riêng của mình.

Bước 2: Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thu thập và so sánh dữ liệu từ các nguồn tin cậy như Ngân hàng Thế giới và Liên hợp quốc, từ đó lựa chọn nguồn có dữ liệu đầy đủ nhất cho các biến trong mô hình Sử dụng phần mềm EVIEWS 8 để kiểm định, ước lượng và phân tích kết quả nhằm xác minh mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế, qua đó đưa ra các đánh giá và hàm ý chính sách phù hợp.

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm đo lường tác động của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển.

Trang 21 trong khu vực ASEAN, nghiên cứu sử dụng dữ liệu tập hợp từ Ngân hàng thế giới, Liên hiệp quốc trong giai đoạn (1995 - 2016) với 176 quan sát của 8 quốc gia ASEAN bao gồm: Brunei, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Lào, Philippines, Thái Lan, Việt Nam

Dựa trên mô hình nghiên cứu của Ismail & Mahyideen (2015), mô hình này được xây dựng với công thức: lnRGDPPC it = α 0 + α 1 lnPOPG it + α 2 lnK it + α 3 lnOPEN it + α 4 lnHC it + α 5 lnICTI it + α 6 lnAGRIS it + ε it Mô hình này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến GDP bình quân đầu người, bao gồm dân số, vốn, mở cửa kinh tế, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin và nông nghiệp.

Với: α 0: là hệ số chặn α 1, α 2, α 3, α 4, α 5, α 6 : lần lượt là hệ số ước lượng của các biến độc lập

Trong nghiên cứu này, các chỉ số POPG, K, OPEN, HC, ICTI và AGRIS được phân tích để đánh giá sự phát triển của các quốc gia từ năm 1995 đến 2016 Sai số ngẫu nhiên được ký hiệu là ε, trong khi i đại diện cho thứ tự các quốc gia được nghiên cứu (i = 1, 2, 3,…8) và t biểu thị các năm nghiên cứu (t = 1, 2, 3,…22).

RGDPPC: GDP thực bình quân đầu người (USD/người)

POPG: Tăng trưởng dân số hàng năm (%)

K: Tổng vốn cố định (%GDP)

OPEN: Độ mở thương mại (%)

ICTI: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông được đại diện bởi 3 biến: Mob – Số thuê bao điện thoại di động

(trên 100 dân), Tel – số thuê bao điện thoại cố định (trên

100 dân), Int – số người sử dụng internet (% dân số)

AGRIS: Giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp trong GDP

Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

GDP thực bình quân đầu người (Real Gross Domestic Product per capital

Ký hiệu RGDPC đại diện cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chia cho tổng dân số giữa năm, được công nhận rộng rãi như một thước đo hiệu quả hoạt động kinh tế trong năm GDP được tính bằng tổng giá trị gia tăng của các nhà sản xuất trong nền kinh tế, cộng với thuế sản phẩm và trừ đi các khoản trợ cấp không bao gồm trong giá trị sản phẩm Trong nghiên cứu này, giá trị GDP được tính bằng đồng nội tệ quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá chính thức năm 2010.

Tăng trưởng dân số hàng năm (Population growth – ký hiệu POPG)

Tốc độ gia tăng dân số có tác động đáng kể đến tốc độ tăng trưởng kinh tế Theo hai định nghĩa về tăng trưởng kinh tế, chúng ta có thể xác định ảnh hưởng này thông qua hai công thức khác nhau Sự biến động trong dân số không chỉ ảnh hưởng đến nguồn lao động mà còn tác động đến nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, từ đó định hình khả năng phát triển kinh tế của một quốc gia.

Ký hiệu Yt-1 và Yt lần lượt là tổng sản phẩm quốc nội năm t-1 và năm t, g là tốc độ tăng trưởng kinh tế, thì:

Theo định nghĩa thứ hai, với r là tốc độ tăng trưởng kinh tế, Pt-1 và Pt lần lượt là số dân năm t-1 và năm t, ta có công thức:

Công thức (3.1) chỉ tập trung vào yếu tố Y, tức là GDP, nhằm phản ánh hoạt động kinh tế thuần túy mà không xem xét sự biến đổi của dân số Ngược lại, công thức (3.2) kết hợp cả yếu tố Y và P, cho phép phân tích toàn diện hơn về tình hình kinh tế, bao gồm cả sự ảnh hưởng của dân số.

Trang 23 kết quả của hoạt động kinh tế mà còn cả sự thay đổi của tổng dân số Thực tế đã chứng minh khi tính theo công thức (3.1) đôi khi có tăng trưởng kinh tế nhưng không kèm theo cải thiện mức sống người dân thậm chí mức sống giảm xuống nếu tốc độ tăng dân số cao hơn tốc độ tăng GDP Ưu điểm của công thức (3.2) đã kết hợp sự tăng trưởng kinh tế và cải thiện mức sống người dân, do vậy cần phải đánh giá tác động của việc tăng dân số đến tốc độ tăng trưởng kinh tế

Số liệu được thu thập từ World Bank và kết quả tính toán của tác giả

Tổng vốn cố định (Gross fixed capital formation – ký hiệu K)

Ngân hàng Thế giới định nghĩa tổng vốn cố định K, hay tổng đầu tư cố định trong nước, bao gồm nhiều thành phần quan trọng như vốn cải tạo đất đai, xây dựng nhà máy và công xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng như đường bộ, đường sắt, trường học, văn phòng, bệnh viện, nhà ở tư nhân và các tòa nhà thương mại, công nghiệp.

Tổng vốn cố định (K) trong cơ sở dữ liệu National Accounts Main Aggregates được xác định bằng tổng giá trị các vụ mua lại của nhà sản xuất, không bao gồm thanh lý tài sản cố định trong kỳ kế toán, cùng với giá trị tài sản không sản xuất như tài sản dưới lòng đất hoặc các cải tiến lớn về đất Số liệu này được thu thập từ Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn 1995 – 2016, với đơn vị tính là %GDP Độ mở thương mại (Trade Openness - ký hiệu OPEN) cũng là một chỉ số quan trọng trong phân tích kinh tế.

Độ mở thương mại của một quốc gia được đo lường qua hoạt động xuất nhập khẩu, phản ánh mức độ giao thương giữa quốc gia đó và các quốc gia khác Trong nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của chỉ tiêu này trong việc đánh giá sự phát triển thương mại quốc tế.

Theo Lê Thanh Tùng (2014), độ mở thương mại được xác định bằng cách chia tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong một thời kỳ cho tổng sản phẩm trong nước (GDP) của cùng thời kỳ đó.

Dựa trên số liệu thu thập từ World Bank và kết quả tự tính toán của tác giả, bài viết phân tích giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ theo tỷ giá đô la Mỹ năm 2010.

Vốn con người (Human Capital – ký hiệu HC)

Vốn con người thường được định nghĩa là nguồn nhân lực với kỹ năng và kiến thức, nhấn mạnh vào lợi ích kinh tế của việc đầu tư vào lao động có tay nghề cao Đầu tư vào vốn con người không chỉ nâng cao năng lực lao động mà còn cải thiện tình hình kinh tế của người dân Theo Ngân hàng Thế giới, việc phát triển vốn con người là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Vốn con người là năng lực sản xuất tồn tại trong mỗi cá nhân, đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Theo Tạp chí OECD (2001), vốn con người bao gồm kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tích lũy qua học tập và lao động Nguồn vốn này được khai thác khi người lao động tham gia sản xuất, và nó thể hiện qua năng suất lao động cũng như hiệu quả công việc của họ.

Biến vốn con người được đo lường qua tỷ lệ học sinh nhập học cấp trung học phổ thông trên tổng dân số, bao gồm cả giáo dục công và tư Tỷ lệ này được tính bằng cách chia tổng số học sinh nhập học cấp trung học phổ thông cho tổng dân số quốc gia, với dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới và được biểu thị dưới dạng phần trăm (%).

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông (Information and Communication Technology Infrastructure – ký hiệu ICTI)

ICT là thuật ngữ tổng quát chỉ các công nghệ cho phép người dùng tạo, truy cập và thao tác với thông tin Nó bao gồm sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông, nhấn mạnh tầm quan trọng của truyền thông hợp nhất ICT cũng liên quan đến viễn thông, bao gồm cả đường dây điện thoại và tín hiệu không dây, cùng với sự kết nối giữa các phương tiện nghe nhìn và mạng điện thoại với mạng máy tính qua một đường dây duy nhất.

Trang 25 hoặc hệ thống liên kết ICT bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc, như là điện thoại, mạng máy tính, tất cả các loại xử lý âm thanh và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng Trong một thế giới phẳng như hiện nay, sự tương tác giữa các hệ thống thiết bị và con người tăng lên đáng kể, những nhu cầu liên lạc cần phải được truyền đi một cách nhanh chóng và chính xác Vì thế, việc phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông là hết sức cần thiết

Do hạn chế về nguồn dữ liệu, nghiên cứu này chọn các biến đại diện cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm số thuê bao điện thoại di động (trên 100 dân) ký hiệu là Mob và số thuê bao điện thoại cố định (trên 100 dân).

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ các chỉ số phát triển thế giới của Ngân hàng Thế giới và cơ sở dữ liệu tổng hợp các tài khoản quốc gia của Liên Hợp Quốc, tập trung vào 8 quốc gia ASEAN: Brunei Darussalam, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 1995-2016 Sau khi xử lý, tổng số quan sát đạt được là 176.

Nghiên cứu chỉ lựa chọn 8 trên 10 quốc gia ASEAN để nghiên cứu là vì:

Thứ nhất, hạn chế nguồn dữ liệu của biến vốn con người (HC) cho

Myanmar và Singapore đều nằm trong khu vực ASEAN, tuy nhiên, Singapore nổi bật với nền kinh tế phát triển vượt bậc so với các quốc gia khác trong khu vực Được mệnh danh là một trong bốn con rồng châu Á cùng với Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan, Singapore đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao và quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng.

Thứ hai, cả 8 quốc gia này đều là những quốc gia đang phát triển có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp

Trong mô hình nghiên cứu, các biến quan trọng bao gồm Tổng vốn cố định (K) và Vốn con người (HC), được đo bằng tỷ lệ nhập học cấp trung học phổ thông trên tổng dân số Ngoài ra, số liệu về Số thuê bao điện thoại di động (MOB), Số thuê bao điện thoại cố định (TEL) và Số người sử dụng internet (INT) được thu thập từ World Bank Các biến khác như GDP thực bình quân đầu người (RGDPPC), Tăng trưởng dân số hàng năm (POPG), Độ mở thương mại (OPEN) và Giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp trong GDP (AGRIS) được tác giả tự tính toán dựa trên số liệu trung gian thu thập được về GDP thực.

In 2010, the population was evaluated alongside the exports and imports of goods and services, both measured in constant 2010 US dollars Additionally, the agricultural sector's value added was also assessed in constant 2010 US dollars, highlighting the economic contributions of agriculture in that year.

Bằng cách sử dụng logarithm tự nhiên của các biến như lnRGDPPC, lnPOPG, lnK, lnOPEN, lnHC, lnMOB, lnTEL, lnINT, và lnAGRIS, chúng ta có thể phân tích tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc Khi các biến độc lập thay đổi 1%, biến phụ thuộc sẽ thay đổi theo các hệ số ước lượng α1, α2, α3, α4, α5, α6 (%).

Giả thiết nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế, bài viết này phân tích tác động của các yếu tố này đến sự phát triển kinh tế Kết quả cho thấy rằng việc đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngành kinh tế.

Trang 27 thực nghiệm từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu này thực hiện với những kỳ vọng qua các giả thiết nghiên cứu bên dưới:

Giả thiết H 1 : Có mối quan hệ nghịch biến giữa tăng trưởng dân số hàng năm POPG và tăng trưởng kinh tế RGDPPC

Giả thiết H 2 : Có mối quan hệ đồng biến giữa tổng vốn cố định K và tăng trưởng kinh tế RGDPPC

Giả thiết H 3 : Có mối quan hệ đồng biến giữa độ mở thương mại OPEN và tăng trưởng kinh tế RGDPPC

Giả thiết H 4 : Có mối quan hệ đồng biến giữa vốn con người HC và tăng trưởng kinh tế RGDPPC

Giả thiết H 5 : Có mối quan hệ đồng biến giữa số thuê bao điện thoại di động MOB và tăng trưởng kinh tế RGDPPC

Giả thiết H 6 : Có mối quan hệ đồng biến giữa số thuê bao điện thoại cố định TEL và tăng trưởng kinh tế RGDPPC

Giả thiết H 7 : Có mối quan hệ đồng biến giữa số người sử dụng internet

INT và tăng trưởng kinh tế RGDPPC

Giả thiết H 8 : Có mối quan hệ đồng biến giữa giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp trong GDP AGRIS và tăng trưởng kinh tế RGDPPC

Bảng 3.1: Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng

Mô tả biến Cơ sở chọn biến Nguồn dữ liệu

RGDPPC GDP thực bình quân đầu người (USD/người)

Ismail & Mahyideen (2015), Haghshenas, Kasimin & Berma

(2013), Vũ Minh Khương (2011), Nasab & Aghaei (2009), Roller &

POPG Tăng trưởng dân số hàng năm

K Tổng vốn cố định (%GDP)

Ismail & Mahyideen (2015), Haghshenas, Kasimin & Berma

OPEN Độ mở thương mại (%GDP) Ismail & Mahyideen (2015), Vũ

HC Vốn con người (%) Ismail & Mahyideen (2015), Vũ

ICTI Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông

Ismail & Mahyideen (2012), Vũ Minh Khương (2011)

MOB Số thuê bao điện thoại di dộng (trên 100 dân)

Ismail & Mahyideen (2012), Vũ Minh Khương (2011)

TEL Số thuê bao điện thoại cố định (trên 100 dân)

Ismail & Mahyideen (2012), Vũ Minh Khương (2011)

INT Số người sử dụng internet (% dân số)

Ismail & Mahyideen (2012), Vũ Minh Khương (2011)

AGRIS Giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp trong GDP (%GDP)

Vũ Minh Khương (2011) World Bank -

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Phương pháp nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu về mặt định lượng có thể được tiến hành như sau:

Bước 1: Phân tích thống kê mô tả dữ liệu để có cái nhìn tổng quan về các biến nghiên cứu

Bước thứ hai trong quá trình nghiên cứu là phân tích mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, cũng như giữa các biến độc lập với nhau Đồng thời, cần kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong dữ liệu nghiên cứu để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Bước 3 trong quá trình phân tích chuỗi thời gian là kiểm định tính dừng của dữ liệu nhằm loại bỏ hiện tượng hồi quy giả mạo Kiểm định này được thực hiện thông qua các kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) cho 8 biến độc lập, sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như Breitung (2000), Hadri (2000), Levin, Lin và Chu (2002), Im, Pesaran và Shin (2003), Maddala và Wu (1999), Choi (2001), O’Connell (1998), Breitung và Das (2005), Moon và Perron (2004), Bai và Ng (2004) và Pesaran (2003).

- Nếu các chuỗi cùng dừng ở chuỗi gốc, thực hiện hồi quy OLS

- Nếu các chuỗi cùng dừng sau khi lấy sai phân bậc 1, chuyển sang bước 4 kiểm định quan hệ đồng liên kết

Bước 4: Tiến hành kiểm định đồng liên kết nhằm xác định mối quan hệ lâu dài giữa các dữ liệu Kiểm định này được thực hiện thông qua các phương pháp như kiểm định Pedroni (1999), Kao (1999) và Johansen.

Bước 5: Xác định độ trễ tối ưu là rất quan trọng trong việc ước lượng mô hình VAR Độ trễ quá lớn sẽ yêu cầu nhiều tham số ước lượng, đòi hỏi kích thước mẫu lớn, trong khi độ trễ quá nhỏ có thể dẫn đến việc bỏ sót các biến quan trọng.

Bước 6: Xây dựng mô hình hồi quy mối quan hệ trong ngắn và dài hạn giữa các chuỗi dữ liệu trong 2 trường hợp:

- Nếu không có đồng liên kết: Sử dụng mô hình VAR

- Nếu có đồng liên kết: Sử dụng mô hình VECM

Bước 7: Thực hiện kiểm định nhân quả Granger nhằm xác định liệu có sự thay đổi của biến X do biến Y gây ra hay không, và ngược lại, cũng như giữa các chuỗi dữ liệu X khác nhau.

Trang 30 nhau Trong mô hình VAR, mỗi một tập hợp biến được hồi quy dựa trên giá trị quá khứ của bản thân nó và giá trị của các biến khác Mối quan hệ của các biến được gắn kết với nhau là vì chúng được đưa vào cùng một độ trễ hoặc do sự mở rộng tương quan của các nhiễu trắng với nhau

Bước 8: Phân tích phân rã phương sai giúp xác định mức độ tác động của các yếu tố này đến nhau Trong quá trình phân tích, tổng sai số của biến phụ thuộc được chia thành hai phần: sai số được giải thích bởi các biến độc lập và sai số không được giải thích bởi mô hình.

Bước 9: Sử dụng phương pháp hiệu chỉnh toàn phần FMOLS (Fully

Modified Least Squares) để ước lượng mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong dài hạn.

Khung phân tích kinh tế định lượng

3.7.1 Kiểm định nghiệm đơn vị đối với tính dừng

Theo Ramanathan (2002), hầu hết các chuỗi thời gian kinh tế thường không dừng do có xu hướng tuyến tính hoặc mũ theo thời gian Việc hồi quy các chuỗi không dừng có thể dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo, với hệ số xác định R² cao và các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê, nhưng lại thiếu giá trị thực tiễn hoặc mối liên hệ có ý nghĩa Để khắc phục tình trạng này, có thể biến đổi chuỗi không dừng thành chuỗi dừng thông qua quá trình sai phân.

Granger và Newbold (1974) chỉ ra rằng việc kiểm định giả thiết sẽ không đáng tin cậy nếu một hay nhiều biến trong mô hình không dừng Khi chuỗi thời gian được xác định là không dừng, nghiên cứu đặc tính của chúng chỉ có giá trị trong giai đoạn khảo sát, và kết quả không thể áp dụng cho các giai đoạn khác.

Theo Gujarati (2003), một chuỗi thời gian được coi là dừng khi các giá trị trung bình, phương sai và hiệp phương sai (tại các độ trễ khác nhau) không thay đổi theo thời gian, bất kể thời điểm mà chuỗi dữ liệu được xác định.

Trang 31 của đồng phương sai giữa hai giai đoạn chỉ phụ thuộc vào khoảng cách và độ trễ về thời gian của hai gian đoạn này chứ không phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà đồng phương sai được tính Chuỗi dừng có xu hướng trở về giá trị trung bình và những dao động quanh giá trị trung bình sẽ là như nhau Nói cách khác, một chuỗi thời gian không dừng sẽ có giá trị trung bình thay đổi theo thời gian, hoặc giá trị phương sai thay đổi theo thời gian hoặc cả hai Việc kiểm định tính dừng là cần thiết vì thông qua kiểm định tính dừng giúp lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp, tránh hiện tượng hồi quy giả tạo như đã đề cập ở trên Để tránh hồi quy giả mạo, bài nghiên cứu đã tiến hành thực hiện kiểm định tính dừng của dữ liệu bảng qua kiểm định nghiệm đơn vị như Levin, Lin và Chu

Các nghiên cứu của Breitung (2002), Im, Persan và Shin (2003) đã sử dụng các kiểm định Fisher như Dickey-Fuller (ADF) và Phillips-Perron (PP, 1998) để phân tích tính đồng nhất và không đồng nhất trong dữ liệu bảng Mô hình của Levin, Lin và Chu (2002) cùng với Breitung (2002) giả định rằng các hệ số tự hồi quy là đồng nhất cho tất cả các đơn vị, trong khi Im, Persan và Shin (2003) cùng các kiểm định Fisher-ADF và Fisher-PP cho phép sự khác biệt giữa các hệ số tự hồi quy của từng đơn vị trong dữ liệu bảng.

 Kiểm định mở rộng Dickey-Fuller (ADF, 1981)

Theo Dickey và Fuller (1981) mô hình kiểm định nghiệm đơn vị mở rộng ADF có dạng:

Trong đó: Δyt = yt – yt-1 yt : Chuỗi thời gian cần khảo sát k : Chiều dài độ trễ β, δ : Các tham số ước lượng εt : Nhiễu trắng

Mô hình (3.4) bổ sung biến thời gian t, với t nhận giá trị từ 1 đến n, tương ứng với các quan sát trong chuỗi dữ liệu Trong đó, εt đại diện cho sai số ngẫu nhiên, có giá trị trung bình bằng 0, phương sai là hằng số và không có tự tương quan.

Nghiên cứu đã kiểm định tính dừng cho hai trường hợp: không có xu hướng và có xu hướng theo thời gian, sử dụng mô hình (3.3) cho trường hợp không có xu hướng và mô hình (3.4) cho trường hợp có xu hướng.

Giả thiết kiểm định được đặt ra cho tất cả các biến là:

H0: ρ = 0 (Yt là chuỗi dữ liệu không dừng tức là có nghiệm đơn vị)

H1: ρ < 0 (Yt là chuỗi dữ liệu dừng tức là không có nghiệm đơn vị)

Khi thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị ADF bằng phần mềm Eviews, nếu p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa, ta bác bỏ giả thuyết H0, cho thấy chuỗi dữ liệu có tính dừng Ngược lại, nếu p-value lớn hơn mức ý nghĩa, ta chấp nhận giả thuyết H0, tức là dữ liệu không có tính dừng.

 Kiểm định Phillips và Perron (PP, 1998)

Các nhà nghiên cứu thường áp dụng đồng thời kiểm định ADF và kiểm định Phillips Perron (PP) để xác định nghiệm đơn vị Kiểm định ADF giả định rằng các sai số không tương quan và có phương sai thay đổi Để khắc phục hạn chế này, Phillips và Perron (1988) đã phát triển kiểm định ADF cho phép sai số εt có thể tự tương quan hoặc có phương sai thay đổi, không nhất thiết phải là nhiễu trắng.

Mô hình kiểm định nghiệm đơn vị PP có dạng: Δyt = α + βyt-1 + εt (3.5)

Kiểm định PP sử dụng Newey-West khi ước lượng và cũng kiểm định với giả thiết như kiểm định ADF:

H0: ρ = 0 (Yt là chuỗi dữ liệu không dừng tức là có nghiệm đơn vị)

H1: ρ < 0 (Yt là chuỗi dữ liệu dừng tức là không có nghiệm đơn vị)

Nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa được lựa chọn kiểm định thì bác bỏ giả thiết H0, kết luận biến có tính dừng và ngược lại

Kiểm định nghiệm đơn vị Breitung (2000) dựa trên phương trình hồi quy sau:

Ho: (dữ liệu không có tính dừng)

H1: (dữ liệu có tính dừng)

Breitung (2000) sử dụng vector chuyển đổi để xây dựng kiểm định thống kê:

(3.8) Với giá trị kiểm định thống kê sau:

 Kiểm định Levin, Lin và Chu (LLC, 2002)

Kiểm định LLC (2002) được xây dựng dựa trên kiểm định ADF đối với nghiệm đơn vị trong trường hợp số liệu dữ liệu bảng Phương trình có dạng sau:

Trong đó: Δ là sai phân bậc 1,

Y là biến phụ thuộc, ε là nhiễu trắng, i là số thứ tự quốc gia tương ứng từ 1 đến N

Trang 34 t là thời gian từ năm 1 đến năm T γ là hệ số cân bằng tính tương đồng giữa các khu vực

Với giả thiết kiểm định sau:

H0: βi = 0 (Yit là chuỗi dữ liệu không có tính dừng)

H1: βi < 0 (Yit là chuỗi dữ liệu có tính dừng)

Kiểm định dựa trên giá trị thống kê t-statistic của hệ số β trong hồi quy

Ước lượng OLS của β i và sai số chuẩn (s.e.) được sử dụng trong kiểm định LLC (2002) Khi mẫu nhỏ, kiểm định này được thực hiện tương tự như kiểm định ADF, với giả thiết giữ β i giống nhau cho từng quốc gia.

 Kiểm định Im, Pesaran và Shin (IPS, 2003)

Kiểm định IPS (2003) tương tự như kiểm định LLC (2002) nhưng dựa trên mô hình kiểm định Dickey-Fuller (ADF) với dữ liệu bảng, cho phép β i khác nhau giữa các dữ liệu chéo Điều này làm cho kiểm định IPS (2003) trở nên thuận lợi hơn so với kiểm định LLC (2002) vì nó chấp nhận tính không đồng nhất của giá trị β i.

H0: βi = 0 (tức tất cả các chuỗi dữ liệu đều dừng)

H1: βi < 0 với mọi i (tức là có ít nhất một chuỗi dữ liệu không dừng)

Kiểm định sử dụng trung bình của thống kê t từ phương trình (3.10) so sánh với thống kê :

Trong đó, và lần lượt là trung bình và phương sai của thống kê t Kiểm định thống kê tập trung về thống kê tiêu chuẩn bình thường như N và T

Do tính không đồng nhất, mỗi phương trình được ước lượng riêng biệt thông qua phương pháp OLS, và kiểm định trung bình thống kê t βi được tính từ phương trình (3.10).

Dickey – Fuller tính theo thống kê t:

3.7.2 Kiểm định tính đồng liên kết giữa các biến

Sau khi kiểm định nghiệm đơn vị cho chuỗi dữ liệu bảng, bước tiếp theo là đánh giá tính đồng liên kết giữa các biến Việc này không chỉ giúp tránh hồi quy giả mạo mà còn xác định số tổ hợp tuyến tính đồng liên kết giữa các chuỗi có cùng bậc sai phân 1, từ đó làm rõ số lượng mối quan hệ cân bằng trong dài hạn.

Kiểm định đồng liên kết theo Engle và Granger (1987) được thực hiện thông qua việc phân tích phần dư của một phương trình hồi quy Nếu các biến có mối quan hệ đồng liên kết, các chuỗi phần dư sẽ là I(0); ngược lại, nếu không có mối quan hệ, phần dư sẽ là I(1) Cụ thể, nếu hai chuỗi phần dư Xt và Yt đều dừng ở bậc I(1) và tồn tại một tổ hợp tuyến tính Zt = Yt - γXt là I(0), thì X và Y được coi là đồng liên kết ở bậc 1 Nói chung, nếu chuỗi Yt là I(d) và chuỗi Xt cũng là I(d) với d có cùng giá trị, và tồn tại một tổ hợp tuyến tính Zt = Yt - γXt là I(0), thì hai chuỗi này được gọi là đồng liên kết ở bậc d Khi các chuỗi đồng liên kết, việc hồi quy giữa chúng có ý nghĩa thống kê, giúp duy trì thông tin dài hạn thay vì chỉ phản ánh biến động ngắn hạn Theo lý thuyết đồng liên kết, hồi quy của chuỗi Yt theo các chuỗi Xt trong trường hợp này được gọi là hồi quy đồng tích hợp, với các thông số hồi quy được gọi là thông số đồng tích.

Trang 36 hợp Mục tiêu cơ bản của bước này là xác định có hay không sự tồn tại mối quan hệ giữa các biến trong dài hạn

Có nhiều phương pháp kiểm định tính đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu, bao gồm kiểm định của Kao (1999), Pedroni (1999, 2004), Larsson và Lyhagen (1999), và Johansen (1988) Các phương pháp này khác nhau chủ yếu ở cách tiếp cận: Kao và Pedroni sử dụng phương pháp dựa trên phần dư, trong khi Johansen cùng với Larsson và Lyhagen áp dụng phương pháp hợp lý cực đại.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1:   Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng (Trang 43)
Bảng 4.1:   Thống kê mô tả dữ liệu - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu (Trang 58)
Bảng 4.2:   Hệ số tương quan và hệ số VIF của mô hình (4.1) - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.2 Hệ số tương quan và hệ số VIF của mô hình (4.1) (Trang 60)
Bảng 4.5:   Kiểm định nghiệm đơn vị tại bậc gốc - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.5 Kiểm định nghiệm đơn vị tại bậc gốc (Trang 62)
Bảng 4.6:   Kiểm định nghiệm đơn vị tại bậc 1 - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.6 Kiểm định nghiệm đơn vị tại bậc 1 (Trang 65)
Bảng 4.7:   Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Pedroni của mô - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.7 Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Pedroni của mô (Trang 66)
Bảng 4.9:   Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Pedroni của mô - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.9 Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Pedroni của mô (Trang 67)
Bảng 4.8:   Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Pedroni của mô - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.8 Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Pedroni của mô (Trang 67)
Bảng 4.11:   Kiểm  định  phần  dư  đồng  liên  kết  theo  phương  pháp  Kao  của  mô - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.11 Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Kao của mô (Trang 68)
Bảng 4.13:   Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Johansen  của - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.13 Kiểm định phần dư đồng liên kết theo phương pháp Johansen của (Trang 69)
Bảng 4.16:   Xác định độ trễ tối ưu của mô hình (4.1) - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia asean
Bảng 4.16 Xác định độ trễ tối ưu của mô hình (4.1) (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN