1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean

74 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN
Tác giả Phan Phạm Thị My Ly
Người hướng dẫn Thầy Nguyễn Thuấn
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1 Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.5 Cấu trúc luận văn (12)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (14)
    • 2.1 Chi tiêu công (14)
      • 2.1.1 Các khái niệm (14)
      • 2.1.2 Phân loại chi tiêu công (15)
    • 2.2 Tăng trưởng kinh tế (17)
      • 2.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế (17)
      • 2.2.2 Lý thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes (Mô hình Harrod-Domar) (18)
      • 2.2.4 Lý thuyết hiện đại về tăng trưởng kinh tế (20)
    • 2.3 Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế (22)
      • 2.3.1 Lý thuyết chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế (22)
      • 2.3.2 Một số mô hình chi tiêu công tác động đến tăng trưởng kinh tế (24)
    • 2.4 Các nghiên cứu trước (27)
      • 2.4.1 Các nghiên cứu quốc tế (27)
      • 2.4.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam (30)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (39)
    • 3.2 Mô hình nghiên cứu (40)
    • 3.3 Dữ liệu nghiên cứu (45)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (45)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (49)
    • 4.1 Tổng quan tình hình phát triển và chi tiêu công của các quốc gia ASEAN (49)
    • 4.2 Thống kê phân tích dữ liệu (52)
    • 4.3 Thống kê mô tả biến nghiên cứu (57)
    • 4.4 Phân tích tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế (59)
      • 4.4.1 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của các biến trong mô hình (59)
      • 4.4.2 Kết quả chạy mô hình FEM, REM (59)
      • 4.4.3 Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp (61)
      • 4.4.4 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình (61)
      • 4.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (61)
      • 4.4.6 Kết quả hồi quy mô hình GLS (61)
    • 4.5 Thảo luận kết quả (63)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (66)
    • 5.1 Kết luận (66)
    • 5.2 Các kiến nghị chính sách cho Việt Nam (67)
      • 5.2.1 Chính sách chi tiêu công cho y tế (67)
      • 5.2.2 Chính sách tăng trưởng kinh tế (67)
    • 5.3 Những hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)
  • PHỤ LỤC (73)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu

Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu chung của các quốc gia, trong đó chi tiêu công đóng vai trò quan trọng Theo Keynes (1936), nhà nước có thể thúc đẩy tổng cầu hiệu quả thông qua chi tiêu công Các chính sách chi tiêu cho giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và nghiên cứu phát triển có tác động lâu dài đến tăng trưởng kinh tế Mặc dù nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của chi tiêu công, kết quả lại không đồng nhất; một số nghiên cứu cho rằng không có mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế (Akpan, 2005; Laudau, 1983), trong khi những nghiên cứu khác khẳng định tác động tích cực của chi tiêu công đến tăng trưởng (Korman & Barahmasrene, 2007) Do đó, vấn đề này vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.

Các quốc gia Đông Nam Á đang trải qua sự phát triển kinh tế mạnh mẽ nhờ vị trí địa lý chiến lược, tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào Khu vực này ngày càng thu hút đầu tư từ doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển Để đạt được thành tựu kinh tế, các quốc gia Đông Nam Á đã thực hiện các biện pháp kiểm soát chi tiêu công, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008.

Chi tiêu công đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt trong kết quả và quan điểm về vấn đề này Nghiên cứu này tập trung vào hiệu quả của chi tiêu công trong giáo dục và y tế, hai lĩnh vực thiết yếu cho sự phát triển của một quốc gia Một nền giáo dục tốt sẽ tạo ra nguồn lao động chất lượng cao, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, trong khi y tế tốt nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống, từ đó cải thiện năng suất làm việc Với sự tương đồng về văn hóa, kinh tế và xã hội, nghiên cứu được thực hiện tại các quốc gia Đông Nam Á nhằm đưa ra các khuyến nghị thực tiễn Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN” cho nghiên cứu của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công trong lĩnh vực giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN trong giai đoạn 2000 – 2015, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp cho Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

(1) Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế ở các nước trong khu vực ASEAN như thế nào?

(2) Chi tiêu công trong lĩnh vực nào thì đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: chi tiêu công trong giáo dục và y tế

Nghiên cứu được thực hiện trong không gian gồm 6 quốc gia ASEAN: Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Singapore Tác giả đã không tiến hành nghiên cứu tại Lào, Campuchia, Myanmar và Brunei do không thu thập được dữ liệu từ các quốc gia này.

- Về thời gian: từ năm 2000 – 2015 để nghiên cứu tác động của chi tiêu công trong hai lĩnh vực là y tế và giáo dục đến tăng trưởng kinh tế.

Cấu trúc luận văn

Chương 1 trình bày lý do, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước, khung phân tích về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế

Chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xây dựng các mô hình hồi quy thực nghiệm

Chương 4 phân tích tác động của chi tiêu công trong lĩnh vực giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia thuộc khu vực ASEAN

Chương 5 trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, đưa ra gợi ý chính sách, đồng thời cũng đưa ra những hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Chi tiêu công

Theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2006), đánh giá chi tiêu công là quá trình xem xét công tác hoạch định ngân sách và xây dựng thể chế Đây là công cụ quan trọng để phân tích các vấn đề công và lý giải nhu cầu tài trợ cho các hoạt động kinh tế - xã hội Mục tiêu chính của việc này là giúp Chính phủ tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tài chính và xã hội, thông qua việc ưu tiên các khoản chi nhằm đạt được lợi ích cho phát triển kinh tế - xã hội.

Theo Dương Thị Bình Minh (2005), chi tiêu công được định nghĩa là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện chức năng cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.

Chi tiêu công, theo Lê Chi Mai (2011), là khoản chi từ ngân sách nhà nước và các quỹ tiền tệ khác của Chính phủ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Chính phủ Các khoản chi này chủ yếu dùng để cung cấp hàng hóa và dịch vụ công thông qua ngân sách nhà nước và các quỹ do nhà nước quản lý.

Chi tiêu công bao gồm tổng hợp tất cả các khoản chi từ chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước và người dân, nhằm đáp ứng kinh phí cho các hoạt động của Chính phủ.

2.1.2 Phân loại chi tiêu công

Phân loại chi tiêu công là một yếu tố quan trọng giúp nhà nước thiết lập các chương trình hành động hiệu quả và thực hiện chức năng của mình Nó quy định trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính, đồng thời cho phép phân tích tác động của các hoạt động tài chính đối với nền kinh tế Theo Sử Đình Thành (2009), việc phân loại chi tiêu công dựa trên các căn cứ như mục đích chi, chức năng vĩ mô của nhà nước, tính chất kinh tế và quy trình lập ngân sách.

Căn cứ vào mục đích chi

Chi hoàn toàn mang mục tiêu công cộng bao gồm các khoản chi tiêu cần thiết cho việc sử dụng nguồn lực của nền kinh tế, như chi phí đầu tư xây dựng, bảo trì và duy trì cơ sở hạ tầng.

Chi chuyển giao là những khoản chi được sử dụng để phân phối lại thu nhập trong xã hội, bao gồm các khoản chi lương hưu, trợ cấp và các phúc lợi xã hội khác Những khoản chi này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhóm dân cư cần thiết và đảm bảo an sinh xã hội.

Căn cứ các chức năng vĩ mô của Nhà nước

Chính phủ chi tiêu cho các dịch vụ thiết yếu nhằm duy trì hoạt động thường xuyên, bao gồm ngân sách cho các cơ quan hành chính, tòa án, viện kiểm sát, cũng như hệ thống quân đội và an ninh xã hội.

- Chi cho các dịch vụ kinh tế: bao gồm chi cho cơ sở hạ tầng, chi điều tiết, trợ cấp sản xuất, chi hỗ trợ doanh nghiệp…

Chi cho các dịch vụ cộng đồng bao gồm hệ thống an sinh xã hội, giáo dục, y tế, hưu trí, trợ cấp thất nghiệp, văn hóa, giải trí và các khoản phúc lợi xã hội khác, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

- Chi khác, như chi trả lãi cho các khoản nợ của Chính phủ, chi viện trợ nước ngoài, chi ngoại giao…

 Chủ yếu được sử dụng trong đánh giá phân bổ nguồn lực của Chính phủ nhằm thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ

Căn cứ vào tính chất kinh tế

Chi thường xuyên là các khoản chi thiết yếu phát sinh định kỳ cho hoạt động của các đơn vị công, bao gồm toàn bộ chi phí lương, chi nghiệp vụ và chi quản lý cần thiết cho các hoạt động này.

- Chi sự nghiệp kinh tế; giáo dục và đào tạo; nghiên cứu khoa học và công nghệ; y tế; văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao…

- Chi hành chính: các khoản chi lương cho công chức nhà nước và các khoản chi về hàng hóa khác có liên quan…

- Chi chuyển giao: chi an sinh xã hội, chi trợ cấp, bảo hiểm xã hội…

- Chi an ninh quốc phòng

Chi đầu tư phát triển, bao gồm:

- Chi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội;

- Đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp;

- Chi hỗ trợ cho các quỹ hỗ trợ tài chính của nhà nước;

- Chi dự trữ nhà nước

Chúng tôi chủ yếu hỗ trợ Chính phủ trong việc thiết lập các chương trình chi tiêu kết hợp giữa chi thường xuyên và chi đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả của việc chi tiêu công.

Căn cứ vào quy trình lập Ngân sách

Chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào bao gồm việc liệt kê các khoản mục mua sắm cần thiết cho hoạt động của các đơn vị công Điều này giúp Nhà nước xác định kinh phí tài trợ, bao gồm các khoản chi như mua tài sản cố định, tài sản lưu động, tiền lương, phụ cấp và các khoản chi khác.

Chi tiêu công được xác định dựa trên các yếu tố đầu ra, trong đó mức kinh phí phân bổ cho các đơn vị công phụ thuộc vào khối lượng công việc đầu ra và kết quả tác động mà các đơn vị này đạt được.

Tăng trưởng kinh tế

2.2.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế

Theo Simon Kuznets (1954), tăng trưởng là sự gia tăng một cách bền vững về sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi công nhân

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), tăng trưởng kinh tế là quá trình làm tăng sản lượng thực bình quân đầu người, đồng thời tạo ra sự biến đổi trong cơ cấu sản xuất và tiêu dùng về cả số lượng lẫn chất lượng.

Tăng trưởng kinh tế, theo Wikipedia, được định nghĩa là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP), cũng như quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một khoảng thời gian nhất định.

Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào việc tích lũy tài sản như vốn, lao động và đất đai, cũng như đầu tư hiệu quả vào những tài sản này Tiết kiệm và đầu tư là yếu tố then chốt, nhưng đầu tư cần phải hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng Nhiều yếu tố như chính sách chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, cùng với trình độ y tế và giáo dục đều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế, có thể sử dụng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một khoảng thời gian nhất định.

Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa quy mô kinh tế hiện tại và quy mô kinh tế của kỳ trước, sau đó chia cho quy mô kinh tế của kỳ trước Kết quả được biểu thị dưới dạng phần trăm (%).

Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức: y = dY/Y × 100(%)

Y là quy mô của nền kinh tế và y là tốc độ tăng trưởng Quy mô kinh tế thường được đo bằng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa, dẫn đến tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa Ngược lại, nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hoặc GNP) thực tế, sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hoặc GNP) thực tế Tăng trưởng kinh tế thường sử dụng chỉ tiêu thực tế vì nó điều chỉnh được sự sai lệch do mất giá đồng tiền trong tính toán tăng trưởng danh nghĩa, giúp ước lượng chính xác hơn GDP thực tế được tính dựa trên sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của năm nghiên cứu, với giá cả theo năm gốc, hiện tại năm 2010 được chọn làm năm gốc.

GDP i n=∑Q i tP i 0Trong đó: i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3 ,n t: thời kỳ tính toán

Q: số lượng sản phẩm; Qi: số lượng sản phẩm loại i

P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i

 Về chất lượng tăng trưởng kinh tế:

Theo Nguyễn Trọng Hòai (2010), chất lượng tăng trưởng bao gồm tăng trưởng kinh tế, phát triển và phát triển bền vững, với ba thành tố chính là kinh tế, xã hội và môi trường Trong đó, yếu tố vốn (K) từ khu vực công và tư nhân đóng vai trò quan trọng Các chính sách nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng cần tập trung vào việc tối ưu hóa các nguồn lực này.

- Nâng cao năng lực quản lý nền kinh tế và chống tham nhũng

- Giảm các méo mó của thị trường, thúc đẩy vốn (K)

- Giảm thiểu các thất bại thị trường ảnh hưởng tới vốn nhân lực (H), vốn thiên nhiên (R)

2.2.2 Lý thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes (Mô hình Harrod-Domar)

Adam Smith tin rằng lý thuyết bàn tay vô hình cho thấy mọi thành phần trong nền kinh tế đều tìm cách tối đa hóa lợi ích của mình, dẫn đến hành vi thông minh Ngược lại, học thuyết Keynes nhấn mạnh tầm quan trọng của sự can thiệp và điều tiết từ chính phủ trong nền kinh tế.

Năm 1940, hai nhà kinh tế học Harrod từ Anh và Domar từ Mỹ đã độc lập phát triển mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên yếu tố vốn.

Lý thuyết này nhấn mạnh rằng thu nhập của một quốc gia, giống như của một cá nhân, được chia thành hai phần: tiết kiệm (để đầu tư) và tiêu dùng Trong khi đầu tư tạo ra thu nhập trong tương lai, tiêu dùng chỉ mang lại lợi ích tức thời Do đó, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn.

Một chính phủ nên sử dụng tiền thuế vào xây dựng cơ sở hạ tầng đường xá, xây dựng hệ thống thủy lợi, các nhà máy phát điện,…

2.2.3 Lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế (Tăng cường tư bản theo chiều sâu)

Lý thuyết này khẳng định rằng năng suất lao động phụ thuộc vào lượng tư bản mà người lao động sở hữu Chẳng hạn, một người lao động sử dụng cưa tay sẽ không thể đạt năng suất cao như người sử dụng cưa máy Tương tự, một tàu đánh cá được trang bị hệ thống tìm luồng cá, lưới đánh cá đa dạng và khoang chứa lớn sẽ có khả năng bắt được nhiều cá hơn.

Hình 2.1 - Tỷ lệ tư bản trên lao động

Tỷ số K/L, với L là lao động và K là tư bản, càng cao sẽ thúc đẩy tăng năng suất lao động Khi năng suất lao động tăng, sản lượng và thu nhập của người lao động cũng gia tăng Ở giai đoạn đầu, việc tăng tỷ lệ K/L chỉ một ít đã tạo ra sự tăng trưởng sản lượng nhanh chóng; tuy nhiên, theo quy luật năng suất cận biên giảm dần, sự gia tăng K/L sau này sẽ có ảnh hưởng ít hơn đến năng suất.

Khi đạt đến một ngưỡng nhất định, việc gia tăng vốn đầu tư không còn nâng cao năng suất lao động mà có thể dẫn đến sự giảm sút năng suất Điều này lý giải cho hiện tượng các quốc gia đang phát triển thường có giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng trong những năm đầu, sau đó tốc độ phát triển dần chậm lại.

Lý thuyết cổ điển cho rằng đất đai là nguồn lực chính cho tăng trưởng; trong khi đó, lý thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes nhấn mạnh rằng tiết kiệm để đầu tư sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn Cuối cùng, lý thuyết tân cổ điển tập trung vào việc tăng trưởng tư bản theo chiều sâu để đạt được sự phát triển bền vững.

Kết cục của lý thuyết cổ điển cho thấy sự u ám trong việc tiết kiệm và mở rộng sản xuất, khi mà lợi tức trên tư bản giảm dù lương lao động tăng Ngày nay, tri thức công nghệ được xem là giải pháp quan trọng để tránh rơi vào ngõ cụt Nhờ tri thức công nghệ, những người đi sau có thể vượt lên trên những người đi trước, cho phép cùng một lượng lao động và đất đai, năng suất có thể tăng gấp nhiều lần.

2.2.4 Lý thuyết hiện đại về tăng trưởng kinh tế

Sau một thời gian áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy của Keynes, vai trò tự điều tiết của thị trường bị xem nhẹ và nhiều trở ngại mới cho tăng trưởng đã xuất hiện Trong bối cảnh này, trường phái kinh tế mới do P.A Samuelson đại diện đã ra đời với tác phẩm “Kinh tế học” năm 1948, ủng hộ việc xây dựng nền kinh tế hỗn hợp Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp ở các mức độ khác nhau, do đó, học thuyết của Samuelson được coi là cơ sở của lý thuyết tăng trưởng hiện đại.

Sự cân bằng kinh tế

Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

2.3.1 Lý thuyết chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế hiện đang gây nhiều tranh cãi Nhiều ý kiến cho rằng chi tiêu công có tác động tích cực đến tăng trưởng, nhưng cũng có những quan điểm trái ngược Các lý thuyết không chỉ rõ ràng về tác động của chi tiêu công đối với tăng trưởng, tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng việc cắt giảm hoặc gia tăng quy mô chi tiêu công có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong một số trường hợp nhất định.

Richard Rahn (1986) đã giới thiệu Đường cong Rahn, một đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Đồ thị này trở thành công cụ quan trọng cho các nhà kinh tế học trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chi tiêu công.

Đường cong Rahn chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế tối ưu đạt được khi chi tiêu công ở mức vừa phải và được phân bổ cho các hàng hóa công thiết yếu như cơ sở hạ tầng Nếu chi tiêu công vượt quá mức này, nó sẽ gây hại cho tăng trưởng kinh tế, tức là nằm ở phía bên kia dốc của đường cong Rahn.

Các nhà kinh tế học Keynes cho rằng chi tiêu công, đặc biệt là thông qua vay nợ, có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách tăng sức mua tổng cầu Tuy nhiên, lý thuyết này đã bỏ qua thực tế rằng chính phủ không thể tăng sức mua mà không làm giảm nó trước đó thông qua thuế và vay nợ.

Các nhà kinh tế cho rằng cắt giảm thâm hụt ngân sách có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc giảm chi tiêu công, từ đó giảm lãi suất và khuyến khích đầu tư, dẫn đến tăng năng suất Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các yếu tố này có thể không chặt chẽ như lý thuyết, cho thấy rằng giả thiết này có thể đã đánh giá quá cao sự liên kết giữa thâm hụt ngân sách, lãi suất, đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay, vai trò của chi tiêu công trong tăng trưởng kinh tế đang gây ra nhiều tranh luận Điều này xuất phát từ gánh nặng tài chính mà chính phủ đặt lên người dân và nền kinh tế Tranh luận này dựa trên hai khía cạnh chính: thứ nhất, ngân sách lớn đồng nghĩa với gánh nặng tài chính lớn hơn cho nền kinh tế; thứ hai, khu vực tư thường sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn so với chính phủ, dẫn đến sự đánh đổi giữa hai khu vực này (Sử Đình Thành, 2012).

2.3.2 Một số mô hình chi tiêu công tác động đến tăng trưởng kinh tế

Barro (1990) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của chi tiêu chính phủ và thuế trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua bài viết “Chi tiêu chính phủ trong mô hình tăng trưởng nội sinh đơn giản” Bài báo nhằm mục đích tích hợp khu vực chính phủ vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển chuẩn, từ đó phân tích ảnh hưởng của các chính sách chính phủ đến tăng trưởng kinh tế Ý tưởng cốt lõi của mô hình Barro (1990) là xem xét mối liên hệ giữa các lựa chọn chính sách và sự phát triển kinh tế.

Theo Barro (1990), chi tiêu của chính phủ cho hàng hóa và dịch vụ công cộng có tác động tích cực đến sản xuất của khu vực tư nhân Hàm tổng sản xuất trong nền kinh tế được mô tả theo dạng Cobb-Douglas.

Trong mô hình kinh tế, phương trình Y = AL^(1-α) K^α G^(1-α) (1.1) thể hiện mối quan hệ giữa lao động (L), tư bản (K), sản lượng (Y) và tổng chi tiêu chính phủ (G), với giả định rằng L là cố định và 0

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  2.1 - Tỷ lệ tư bản trên lao động - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 2.1 - Tỷ lệ tư bản trên lao động (Trang 19)
Hình  2.2 – Đường cong Rahn - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 2.2 – Đường cong Rahn (Trang 23)
Bảng 2.1 - Bảng tóm tắt kết quả các nghiên cứu trước - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt kết quả các nghiên cứu trước (Trang 33)
Hình  3.1 - Sơ đồ quy trình nghiên cứu - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 3.1 - Sơ đồ quy trình nghiên cứu (Trang 40)
Bảng 3.1 – Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
Bảng 3.1 – Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 44)
Hình  3.2 – các bước lựa chọn mô hình hồi quy với dữ liệu bảng - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 3.2 – các bước lựa chọn mô hình hồi quy với dữ liệu bảng (Trang 46)
Hình  3.3 – Các bước phân tích hồi quy dữ liệu bảng - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 3.3 – Các bước phân tích hồi quy dữ liệu bảng (Trang 48)
Hình  4.1 – Tăng trưởng kinh tế 6 nước ASEAN - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 4.1 – Tăng trưởng kinh tế 6 nước ASEAN (Trang 50)
Hình  4.2 – Thu nhập bình quân đầu người các nước ASEAN - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 4.2 – Thu nhập bình quân đầu người các nước ASEAN (Trang 51)
Bảng 4.1 – Chi tiêu Chính phủ (%GDP) - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
Bảng 4.1 – Chi tiêu Chính phủ (%GDP) (Trang 52)
Hình 4.3 cho ta thấy tổng giá trị chi tiêu công trong giáo dục ở các quốc gia nghiên  cứu không đều - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
Hình 4.3 cho ta thấy tổng giá trị chi tiêu công trong giáo dục ở các quốc gia nghiên cứu không đều (Trang 53)
Hình  4.4 - mức độ chi tiêu công trong y tế so với mức độ tăng trưởng - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 4.4 - mức độ chi tiêu công trong y tế so với mức độ tăng trưởng (Trang 54)
Hình  4.5 - đầu tư trực tiếp nước ngoài so với GDP - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 4.5 - đầu tư trực tiếp nước ngoài so với GDP (Trang 55)
Hình  4.6 – giá trị xuất khẩu so với mức độ tăng trưởng kinh tế - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
nh 4.6 – giá trị xuất khẩu so với mức độ tăng trưởng kinh tế (Trang 56)
Bảng 4.2 - Thống kê mô tả các biến nghiên cứu - Tác động của chi tiêu công trong giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực asean
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w