GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do nghiên cứu
Ngành ngân hàng có những đặc điểm độc nhất, đóng vai trò là trung gian giữa người tiết kiệm và người vay Ngân hàng tổng hợp tài sản nợ và tài sản có với các kỳ hạn khác nhau, tham gia vào việc chuyển đổi tài sản Tuy nhiên, sự không đồng nhất giữa tài sản nợ và tài sản có có thể gây ra rủi ro thanh khoản Khi uy tín ngân hàng bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất ngờ, người gửi tiền có thể mất niềm tin và rút tiền hàng loạt, buộc ngân hàng phải tìm thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng hoặc bán tài sản với giá thấp hơn giá trị thực Ngoài ra, rủi ro từ bất cân xứng thông tin cũng làm khó khăn trong việc đánh giá tính khả thi của các dự án, dẫn đến việc giảm giá trị tài sản do người vay không trả được nợ.
Ngành ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường kinh tế vĩ mô, vì vậy khi gặp rủi ro nội bộ hoặc cú sốc kinh tế như tăng trưởng GDP thấp, lãi suất cao, và lạm phát tăng, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng Sự lây lan này có thể dẫn đến hiệu ứng domino, gây ra khủng hoảng hệ thống với hậu quả nặng nề cho cả lĩnh vực tài chính và nền kinh tế quốc gia Do đó, các quy định của Ngân hàng Trung ương như bảo hiểm tiền gửi và chính sách "quá lớn để thất bại" rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định ngân hàng và ngăn chặn khủng hoảng Tuy nhiên, những biện pháp bảo vệ này cũng tiềm ẩn tác dụng phụ, như việc người gửi tiền không còn động lực giám sát hoạt động của ngân hàng, dẫn đến việc ngân hàng dễ dàng thực hiện các dự án rủi ro hơn Việc kỳ vọng vào cứu trợ trong tương lai cũng có thể làm gia tăng rủi ro chấp nhận mạo hiểm quá mức, đặc biệt đối với các ngân hàng quan trọng trong hệ thống.
Việc duy trì sự ổn định trong ngành ngân hàng và hệ thống tài chính là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn cho nền kinh tế.
Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thị trường hiệu quả, nơi hàng hóa và dịch vụ được cung cấp với giá cả hợp lý nhất Quá trình đổi mới không chỉ đảm bảo sản phẩm công nghệ tiên tiến mà còn nâng cao phúc lợi xã hội Ý tưởng cạnh tranh là yếu tố then chốt giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả, đồng thời góp phần vào sự ổn định và bền vững của hệ thống tài chính Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng cũng có thể dẫn đến bất ổn cho toàn bộ hệ thống tài chính, từ đó đưa ra những kết luận rõ ràng về tác động của nó.
Cạnh tranh trong hệ thống tài chính đã gây ra nhiều tranh cãi về ảnh hưởng của nó đến sự ổn định của hệ thống này Các nghiên cứu từ Keeley (1990) và Allen và Gale (2004) đã chỉ ra rằng câu hỏi liệu cạnh tranh có tác động tiêu cực hay tích cực đến sự ổn định tài chính vẫn là một chủ đề được thảo luận sôi nổi trong giới học thuật và các nhà hoạch định chính sách trong nhiều thập kỷ qua.
Berger và ctg, 2004; Berger và ctg, 2009; Beck và ctg, 2010; Martinez Miera và Reppulo, 2010; Wagner, 2010)
Nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của cạnh tranh ngân hàng có thể chia thành hai hướng trái ngược: một mặt, nó có thể góp phần vào sự ổn định tài chính, trong khi mặt khác, nó có thể dẫn đến sự tích tụ của các bất ổn (Schaeck và cộng sự, 2006).
Quan điểm truyền thống "cạnh tranh - bất ổn" lý luận về mối quan hệ ngược chiều giữa cạnh tranh ngân hàng và sự ổn định tài chính Theo quan điểm này, sự cạnh tranh ngân hàng gia tăng làm giảm quyền lực thị trường và lợi nhuận biên, dẫn đến việc giảm giá trị đặc quyền Điều này thúc đẩy ngân hàng chấp nhận rủi ro cao hơn để tăng lợi nhuận (Berger và cộng sự, 2009) Nghiên cứu của Jimenez và cộng sự (2007) tại Tây Ban Nha cũng chỉ ra rằng mức độ cạnh tranh cao (đo lường bằng chỉ số Lerner) dẫn đến việc gia tăng tỷ lệ các khoản vay có rủi ro cao hơn (đo lường bằng chỉ số nợ xấu trên tổng dư nợ).
Nghiên cứu của Boyd và De Nicolo (2005) cho thấy rằng sự tập trung cao trong thị trường cho vay có thể làm gia tăng tính bất ổn định tài chính thông qua việc tăng lãi suất, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ của khách hàng Ngược lại, theo Shekhar (2006), sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, được đo bằng chỉ số H-statistic, sẽ giúp hệ thống ngân hàng ổn định hơn so với các ngân hàng độc quyền, do khả năng giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng.
Mối tương quan giữa cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính đã được nghiên cứu ở nhiều thị trường phát triển trong những năm qua, nhưng vấn đề này vẫn còn mới mẻ ở các thị trường mới nổi Với đặc thù của thị trường này, hệ thống ngân hàng thường có quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế và thiếu kinh nghiệm quản lý Cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tài chính khiến ngân hàng thường chạy theo các dự án có lãi suất cao mà bỏ qua rủi ro tiềm ẩn Do đó, sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng ở các thị trường mới nổi có ảnh hưởng đáng kể đến ổn định tài chính, nhưng mức độ và chiều hướng tác động vẫn còn là một dấu hỏi.
Bài nghiên cứu "Tác động của cạnh tranh lên ổn định tài chính trong hệ thống ngân hàng: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam và khu vực thị trường mới nổi" được hình thành từ tranh cãi về ảnh hưởng của cạnh tranh ngân hàng đối với ổn định tài chính Nghiên cứu này không chỉ tìm hiểu mối quan hệ giữa cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính trong bối cảnh Việt Nam mà còn xem xét các thị trường mới nổi Kết quả nghiên cứu đưa ra những gợi ý về biện pháp giúp các nhà quản trị ngân hàng tại Việt Nam và các thị trường mới nổi lựa chọn chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Vấn đề nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sẽ phân tích ảnh hưởng của cạnh tranh đến sự ổn định tài chính trong hệ thống ngân hàng tại các thị trường mới nổi và cụ thể là tại thị trường Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Từ vấn đề nghiên cứu nêu trên, bài nghiên cứu đặt ra các chủ điểm cần phải nghiên cứu để giải đáp nhƣ s u:
- Cạnh tr nh ngân h ng ó tá động lên ổn định tài chính hay không?
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các nhà quản trị ngân hàng cần tìm hiểu và áp dụng các biện pháp phù hợp với mục tiêu chiến lược của từng ngân hàng Việc này bao gồm việc phân tích tác động từ môi trường bên ngoài và điều chỉnh các chiến lược phát triển dịch vụ, cải thiện chất lượng phục vụ, và tối ưu hóa quy trình hoạt động Các gợi ý biện pháp cụ thể có thể bao gồm đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng đội ngũ nhân viên, và phát triển các sản phẩm tài chính linh hoạt đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Mục tiêu nghiên cứu
V i những gì đ đề cập, bài nghiên cứu xá định mụ ti u nhƣ s u:
- Kiểm tra sự tá động của cạnh tranh ngân hàng lên ổn định tài chính;
Để đạt được sự ổn định tài chính trong ngành ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi, cần có những khuyến nghị hợp lý về các quyết định tài chính liên quan đến cạnh tranh ngân hàng Những quyết định này sẽ góp phần củng cố sự phát triển bền vững và nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh biến động kinh tế hiện nay.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các chỉ số đo lường cạnh tranh ngân hàng và sự ổn định tài chính tại các quốc gia trong khu vực thị trường mới nổi.
Phạm vi nghiên cứu đƣợ đề cập trong nghiên cứu n y đƣợ trình b y nhƣ s u :
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên dữ liệu của 20 quốc gia, bao gồm Việt Nam và các nền kinh tế mới nổi, theo tiêu chí của tổ chức S&P công bố năm 2016 Do hạn chế về cơ sở dữ liệu, nghiên cứu chỉ tập trung vào giai đoạn từ 2006 đến 2015 Các quốc gia trong nghiên cứu bao gồm Bangladesh, Brazil, Chile, Trung Quốc, Colombia, Cộng hòa Séc, Ai Cập, Hy Lạp, Hungary, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Mexico, Peru, Philippines, Ba Lan, Nga, Nam Phi, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ.
Để đạt được kết quả nghiên cứu khách quan nhất, tác giả đã thu thập bộ dữ liệu từ nguồn đáng tin cậy là Ngân hàng Thế giới trong khoảng thời gian 10 năm từ 2006 đến 2015 Trong giai đoạn này, dữ liệu của các nước được chọn lựa đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá, so sánh và xây dựng mô hình.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ tiến hành khảo sát các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu Trong mô hình này, biến phụ thuộc được xác định là ổn định tài chính, trong khi các biến độc lập bao gồm chỉ số đo lường cạnh tranh, cùng với các biến kiểm soát đại diện cho đặc thù ngành ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13 để ước lượng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng Các phương pháp được sử dụng bao gồm Pooled - OLS, Fixed – effects, Random – effects và phương pháp mô - men tổng quát GMM Ngoài ra, nghiên cứu còn kết hợp các phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân tích dữ liệu một cách toàn diện.
Kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy là cơ sở để xác định việc chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời cũng giúp làm rõ mối quan hệ giữa cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính.
Dữ liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu n y đƣợc thu thập từ Ngân Hàng Thế
Gi i (WB) trong gi i đoạn từ năm 2006 đến năm 2015 v đƣợc thể hiện theo dữ liệu bảng.
Đóng góp và ý nghĩa của luận văn
Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cạnh tranh ngân hàng đối với ổn định tài chính tại các thị trường mới nổi trong giai đoạn 2006 – 2015 sẽ cung cấp bằng chứng khoa học định lượng cho hai giả thuyết đã nêu Từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính, xác định liệu mối quan hệ này là đồng biến hay nghịch biến.
Kết quả phân tích dữ liệu thực tế từ các quốc gia cung cấp cái nhìn tổng quát về vai trò của cạnh tranh đối với hệ thống ngân hàng và sự ổn định tài chính Điều này tạo nền tảng cho việc hoạch định chính sách và giải pháp điều chỉnh mức độ cạnh tranh phù hợp với điều kiện kinh tế riêng của từng quốc gia, nhằm đảm bảo hệ thống tài chính ổn định và bền vững trong tương lai.
Cấu trúc luận văn
Nội dung nghiên cứu được trình b y theo năm hương như s u:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm tóm tắt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Đồng thời, chương cũng xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nêu rõ ý nghĩa của nghiên cứu và cấu trúc của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương này trình bày các lý thuyết cơ bản liên quan đến cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính Những nghiên cứu thực nghiệm trước đây sẽ được khảo sát để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết trong Chương 3.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
S u khi đ lược khảo ơ sở lý thuyết ở hương 2, hương n y trình bày mô hình và giả thuyết nghiên cứu, giải thích các biến v phương pháp phân tí h ữ liệu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Bài viết sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận liên quan Sự chấp nhận hoặc bác bỏ các giả thuyết sẽ được thể hiện, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Sau khi tóm tắt các kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra những kết luận và khuyến nghị nhằm hỗ trợ các nhà quản trị tài chính trong việc đưa ra quyết định hiệu quả hơn Điều này liên quan đến mối quan hệ giữa cạnh tranh trong ngành ngân hàng và sự ổn định tài chính.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các khái niệm
Thị trường mới nổi là các nền kinh tế đang phát triển, nơi đầu tư tập trung vào sản xuất và chuyển đổi từ nền kinh tế truyền thống như nông nghiệp và xuất khẩu nguyên liệu thô Những quốc gia này đang dần công nghiệp hóa và hướng tới thị trường tự do hoặc nền kinh tế hỗn hợp Mặc dù có nhiều đặc điểm của thị trường phát triển, nhưng thị trường mới nổi chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được công nhận là thị trường phát triển Thị trường này bao gồm những nền kinh tế có tiềm năng trở thành thị trường phát triển trong tương lai hoặc những quốc gia đã từng là thị trường phát triển trước đây.
Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết, thị trƣ ng m i nổi đƣợc chia theo các tiêu chí của tổ chứ S&P đƣợc công b v o năm 2016 nhƣ s u:
Tiêu chí phân loại quốc gia theo chỉ số S&P Dow
Thị trƣ ng phát triển
Những tiêu chuẩn bắt buộc
V n hó thị trƣ ng nội đị tr n 2.5 tỷ USD
Giá trị o nh thu nội đị hằng năm tr n 1 tỷ USD
Tỷ s phát triển h i đoái tr n 5%
Những tiêu chuẩn bổ sung
V n hó thị trƣ ng nội đị tr n 15 tỷ USD
Kỳ th nh toán trong khoảng T+3 hoặ s m hơn Thỏ m n ít nhất 3 ti u hí
Nợ qu gi đƣợ xếp loại từ BB trở l n
Không bị hạn hế sở hữu nƣ ngo i đáng kể Đồng tiền đƣợ tự o huyển đổi
Không ó sự xuất hiện ủ si u lạm phát
GDP đầu ngƣ i tr n 15000USD
Theo S&P, thị trường mới nổi bao gồm các quốc gia như Bangladesh, Brazil, Chile, Trung Quốc, Colombia, Cộng Hòa Séc, Ai Cập, Hy Lạp, Hungary, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Mexico, Peru, Philippines, Ba Lan, Nga, Nam Phi, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong những năm gần đây, ổn định tài chính đã trở thành một chủ đề thu hút sự chú ý của các nhà hoạch định chính sách toàn cầu Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn gây tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu, những người tham gia thị trường và các nhà hoạch định chính sách Có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và ý nghĩa của sự ổn định tài chính, dẫn đến những tranh luận đa dạng trong lĩnh vực này.
Những nhà nghiên cứu ngƣ i mu n xá định sự bất ổn tài chính;
Và những nhà nghiên cứu c gắng xá định sự ổn định tài chính
Mishkin (1999) định nghĩa bất ổn tài chính là hiện tượng xảy ra khi các cú sốc tác động đến hệ thống tài chính, khiến nó không thể thực hiện chức năng luân chuyển vốn đến những cơ hội đầu tư Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò trung gian quan trọng của hệ thống tài chính trong việc cung cấp tín dụng cho khu vực kinh tế.
D vis (2001) định nghĩa rủi ro tài chính và bất ổn tài chính là nguy cơ của một cuộc khủng hoảng tài chính Khủng hoảng tài chính được miêu tả là sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống tài chính, khi hệ thống không còn khả năng cung cấp dịch vụ thanh toán và phân bổ tín dụng cho các cơ hội đầu tư sản xuất, từ đó tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế của quốc gia.
Bất ổn tài chính, theo Ch nt (2003), là tình trạng có thể đe dọa hiệu quả của nền kinh tế, bao gồm các sự kiện như khủng hoảng ngân hàng và sụp đổ thị trường chứng khoán Các hình thức bất ổn khác nhau sẽ tác động đến từng khu vực của thị trường tài chính và để lại những hậu quả khác nhau Ngoài ra, cần xem xét những tác động tiềm ẩn của sự thay đổi trong điều kiện tài chính đối với nền kinh tế.
Theo Crockett (1997), ổn định tài chính xảy ra khi hệ thống tài chính hoạt động bình thường mà không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài Padoa-Schioppa (2002) định nghĩa ổn định tài chính là khả năng của hệ thống tài chính chịu đựng cú sốc và phục hồi để tiếp tục thực hiện các chức năng như phân bổ nguồn vốn và cung cấp dịch vụ thanh toán.
Nhiều ngân hàng Trung ương ở khu vực Á - Âu đang áp dụng khái niệm ổn định tài chính với mục tiêu bảo vệ sự ổn định tài chính của quốc gia.
Hệ thống tài chính ổn định là một cấu trúc trong đó các định chế trung gian tài chính, thị trường và các yếu tố then chốt của nền kinh tế cùng nhau tạo điều kiện thuận lợi cho dòng tiền từ người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư Qua đó, hệ thống này góp phần thúc đẩy tăng trưởng hoạt động kinh tế.
Hệ thống tài chính ổn định và đáng tin cậy khi thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ cốt lõi như trung gian tài chính, truyền tải thanh toán, định giá công cụ tài chính và phân phối rủi ro Đồng thời, khả năng chịu rủi ro của các tổ chức tài chính chủ chốt cần đủ mạnh để đối phó với những gián đoạn nghiêm trọng trong môi trường.
Hệ thống tài chính ổn định có khả năng phân bổ nguồn lực hiệu quả và quản lý rủi ro tài chính, giúp hấp thụ các cú sốc và tự sửa chữa để ngăn ngừa tác động tiêu cực đến nền kinh tế Sự ổn định tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì hầu hết các giao dịch đều diễn ra qua thị trường tài chính Đó là trạng thái mà hệ thống tài chính hoạt động mà không có sự thất bại nghiêm trọng, đồng thời có khả năng phục hồi cao sau những cú sốc không mong muốn, đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế hiện tại và tương lai.
Khái niệm ổn định tài chính được hiểu một cách rộng rãi trong giới học thuật, nhưng các nhà hoạch định chính sách và Ngân hàng Trung ương thường tập trung vào việc xác định nó từ góc độ ổn định tài chính, thay vì bất ổn Họ chú trọng vào các chức năng và vai trò của hệ thống tài chính để xây dựng những hướng dẫn hợp lý nhằm bảo vệ hệ thống tài chính của từng quốc gia cụ thể.
2.1.2.2 Các cách đo lường ổn định tài chính
Có nhiều cách để đo lường ổn định tài chính trong giới học thuật, bao gồm việc đo trực tiếp hoặc thông qua các khủng hoảng tài chính Thông thường, biến giả được sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm để thể hiện sự ổn định này Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ trình bày các phương pháp đo lường cụ thể, bao gồm việc sử dụng Z-score, tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPL).
Chỉ số ổn định ngân hàng, được sử dụng phổ biến để đánh giá sự ổn định của ngân hàng, kết hợp giữa vốn, lợi nhuận và rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt Chỉ số này đo lường bằng độ lệch chuẩn của lợi nhuận, phản ánh mức độ biến động trong hoạt động tài chính của ngân hàng (Laeven và Levine, 2009).
• ROAit là lợi nhuận trung bình trên tài sản của ngân hàng
• ETAit là tỷ s v n trên tổng tài sản
• σ ROAit l độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản
Z-s ore tăng khi mức sinh l i và tỷ s v n hóa cao, giảm khi thu nhập không ổn định đƣợc phản ánh bởi độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản cao Chỉ s Z- s ore l đại diện ngƣợc cho sự thất bại của ngân hàng hay là đại diện của sự ổn định tài chính (Berger và ctg, 2009) Giá trị Z-score càng cao cho thấy xác suất phá sản thấp, o đó ổn định ngân hàng càng cao (Beck và ctg, 2013)
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA)
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Nghiên cứu tác động của cạnh tranh ngân hàng lên ổn định tài chính hiện đang có hai giả thuyết trái ngược nhau Giả thuyết đầu tiên, được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ, cho rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính, được gọi là giả thuyết cạnh tranh - bất ổn Ngược lại, giả thuyết thứ hai, dựa trên các nghiên cứu gần đây, cho rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa cạnh tranh ngân hàng và ổn định tài chính, được gọi là giả thuyết cạnh tranh - ổn định.
2.2.1 Giả thuyết Cạnh tranh – Bất ổn
Mối tương quan giữa cạnh tranh và bất ổn trong ngành ngân hàng được đánh giá là phức tạp, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá trị điều lệ, chính sách hoạt động của ngân hàng và các quy định của nhà nước.
Trên phương diện “Giá trị điều lệ”
Giả thuyết truyền thuyết cho rằng cạnh tranh quá mức trong thị trường ngân hàng làm giảm quyền lực thị trường và lợi nhuận biên, dẫn đến việc chấp nhận rủi ro cao, gây ra sự phá sản ngân hàng và bất ổn tài chính Theo Keeley (1990), có sự đánh đổi giữa cạnh tranh và chấp nhận rủi ro ngân hàng, được mô phỏng theo "giả thuyết giá trị điều lệ", lý thuyết giải thích mối quan hệ tiêu cực giữa cạnh tranh và ổn định tài chính Cạnh tranh làm suy yếu sự ổn định hệ thống ngân hàng bằng cách giảm giá trị điều lệ, một tài sản vô hình phản ánh giá trị hiện tại của lợi nhuận kỳ vọng từ hoạt động hiệu quả, danh tiếng và mối quan hệ khách hàng Lợi nhuận từ quyền lực thị trường mạnh mẽ tạo thành lá chắn bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro bên ngoài và thu hút đầu tư Do đó, giá cổ phiếu có thể vượt giá trị sổ sách, tăng giá trị điều lệ ngân hàng Các ngân hàng có giá trị điều lệ cao phải đối mặt với chi phí cơ hội cao hơn khi phá sản, do đó ít có động lực chấp nhận rủi ro quá mức và hành xử thận trọng hơn.
Nhiều lý thuyết và nhà quản trị ngân hàng cho rằng giá trị điều lệ giúp ngăn chặn các ngân hàng chấp nhận rủi ro thêm Giá trị điều lệ chỉ tồn tại khi ngân hàng còn hoạt động, do đó, chủ sở hữu ngân hàng thường hạn chế đầu tư vào các danh mục rủi ro cao để tránh phá sản, từ đó duy trì sự ổn định cho toàn bộ hệ thống ngân hàng Ngược lại, khi lợi nhuận giảm do cạnh tranh gia tăng, giá trị đặc quyền của ngân hàng cũng giảm, dẫn đến việc không còn chú trọng vào các hành vi thận trọng, cuối cùng đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính Ví dụ, vào những năm 1980, chính phủ Hoa Kỳ đã giảm rào cản gia nhập ngành, khiến cạnh tranh trong thị trường tài chính tăng cao, làm suy giảm quyền lực thị trường của các ngân hàng và giá trị điều lệ của họ Sự mất kiểm soát của hệ thống tài chính và sự xói mòn lợi nhuận đã dẫn đến gia tăng thất bại của nhiều ngân hàng trong giai đoạn này (Keeley, 1990).
E w r v Mishkin (1995) đã rút ra kết luận tương tự như Keeley về cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, cho rằng sự cạnh tranh khốc liệt đã làm suy yếu khả năng thu lợi nhuận và vị thế của ngân hàng trong thị trường cho vay Do đó, kinh doanh truyền thống trở nên kém sinh lợi, dẫn đến việc các ngân hàng chuyển hướng đầu tư vào các hoạt động mạo hiểm hơn, gây ra sự bất ổn cho ngành ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định tài chính.
Khi chi phí nợ tăng, chủ sở hữu ngân hàng thường chọn các danh mục đầu tư rủi ro hơn để bù đắp chi phí này Với trách nhiệm hữu hạn, nếu đầu tư mang lại lợi nhuận, cổ đông sẽ hưởng lợi hoàn toàn từ rủi ro đã chấp nhận Ngược lại, nếu kết quả không thuận lợi, tổn thất của ngân hàng sẽ được hạn chế một phần nhờ vào việc rủi ro được chuyển sang người gửi tiền Điều này cho thấy sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng có xu hướng dẫn đến việc đánh bại rủi ro (Hellmann và cộng sự, 2000).
Khi chi phí tài trợ cạnh tranh giảm, lợi nhuận cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến giá trị điều lệ thấp hơn Ngân hàng có thể khuyến khích các chiến lược rủi ro cao hơn, làm tăng khả năng xảy ra khoản vay không hiệu quả và ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ khu vực ngân hàng Ngược lại, trong một hệ thống cạnh tranh ít hơn, ngân hàng có cơ hội kiếm lợi nhuận cao hơn và ít có động lực chấp nhận rủi ro quá mức, từ đó cải thiện sự ổn định của khu vực tài chính (Beck, 2008).
Sau nghiên cứu của Keeley (1990), Suárez (1994) đã đề xuất một mô hình cho thấy giá trị điều lệ là yếu tố quan trọng liên quan đến chi phí phá sản Giá trị điều lệ không chỉ phản ánh động lực duy trì hoạt động kinh doanh mà còn khuyến khích các hành vi thận trọng Tuy nhiên, quyền lực thị trường yếu kém cùng với các quy định không phù hợp đã làm suy yếu giá trị điều lệ và ảnh hưởng đến sự ổn định của ngành ngân hàng.
Theo Bolt và Tieman (2004), cạnh tranh dẫn đến tỷ lệ biên sinh lợi giảm, từ đó làm giảm lợi nhuận và giá trị đặc quyền của ngân hàng Kết quả là ngân hàng sẽ có xu hướng chấp nhận nhiều rủi ro hơn, dẫn đến tỷ lệ thất bại cao hơn Trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng nới lỏng tiêu chí chấp nhận cho vay, đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro Mặc dù chính sách này giúp thu hút nhu cầu vay vốn và gia tăng lợi nhuận ngắn hạn, nhưng ngân hàng phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lợi nhuận hiện tại và chất lượng các khoản cho vay, dẫn đến khả năng thất bại cao hơn trong dài hạn, ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Cạnh tranh không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định tài chính qua việc giảm lợi nhuận, mà còn có tác động nghịch biến thông qua các kênh khác.
Trên phương diện lợi thế thông tin trong thị trường vay
Besanko và Thakor (1993) nhấn mạnh rằng ngân hàng có lợi thế thông tin vượt trội về khách hàng vay trong quá trình cho vay, điều này giúp họ giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, khi cạnh tranh gia tăng, ngân hàng mất dần lợi thế này, dẫn đến việc khó khăn hơn trong việc kiểm tra khách hàng vay Hơn nữa, áp lực đạt được lợi nhuận cao hơn thúc đẩy ngân hàng tìm kiếm các khoản đầu tư rủi ro hơn, điều này có thể gây ra bất ổn tài chính.
Trên phương diện đa dạng hóa sản phẩm
Các sản phẩm tài chính phái sinh đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tài chính Phân tích sự đổi mới của các công cụ phái sinh là cần thiết để hiểu rõ hơn về tác động của chúng đối với thị trường tài chính.
Năm 2005, nghiên cứu chỉ ra rằng các công cụ phái sinh có hai hiệu ứng trái ngược Thứ nhất, chúng tăng cường sự ổn định tài chính bằng cách chia sẻ rủi ro, tương tự như chức năng của các công cụ bảo hiểm rủi ro Thứ hai, chúng có thể dẫn đến việc chấp nhận các rủi ro hấp dẫn hơn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh cao trên thị trường.
Trên phương diện những ảnh hưởng của chính sách nhà nước
Một nhóm tác giả nghiên cứu các chính sách của ngân hàng, đặc biệt là hệ thống bảo hiểm tiền gửi, được xem là phương tiện phổ biến nhất để duy trì sự ổn định của ngành ngân hàng Tuy nhiên, chính sách này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Bảo hiểm tiền gửi có thể dẫn đến tình huống ngân hàng phá sản mà không ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi tài sản của họ (Diamond và Dybvig, 1983), nhưng đồng thời cũng tạo ra vấn đề về chuyển đổi rủi ro và nguy cơ đạo đức Các ngân hàng có thể chấp nhận nhiều rủi ro hơn do sự tin tưởng của người gửi tiền vào chính sách này, mà không lo lắng về khả năng thất bại của ngân hàng.
Nhiều tác giả như Dimon (1984), Ramakrishnan và Thakor (1984), Boyd và Prescott (1986) đã lập luận rằng hệ thống ngân hàng tập trung có khả năng quản lý danh mục đầu tư tốt hơn Trong hệ thống này, chỉ có một số lượng nhỏ các ngân hàng lớn, điều này tạo ra sự ổn định hơn do việc quản lý và giám sát các ngân hàng này trở nên đơn giản và chặt chẽ hơn so với một hệ thống cạnh tranh với nhiều ngân hàng.
2.2.2 Giả thuyết Cạnh tranh - Ổn định
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Bƣ 1: Xá định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đ i tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Bước 2: Dựa trên vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, tiến hành thu thập tài liệu để xây dựng cơ sở lý thuyết Đồng thời, cần xem xét các nghiên cứu trước đó có liên quan để tham khảo và kế thừa cho bài nghiên cứu này.
Bước 3: Dựa trên cơ sở lý thuyết và các vấn đề cần nghiên cứu, kế thừa những nghiên cứu trước đó để xác định phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu sẽ được thực hiện.
Bước 4: Từ mô hình đã xây dựng, tiến hành thu thập dữ liệu từ nguồn đáng tin cậy, xử lý dữ liệu, sau đó đánh giá chất lượng mô hình, kiểm định mô hình và phân tích kết quả.
Bƣ c 5: Dựa và những kết quả phân tí h á mô hình đƣ r nhận định, kết luận và kiến nghị chính sách.
Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu
Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định tài chính trong hệ thống ngân hàng Sau khi thu thập và xem xét cơ sở lý thuyết cùng các nghiên cứu trước đó, phương pháp nghiên cứu được thực hiện bao gồm tổng hợp, phân tích, thống kê mô tả và các kỹ thuật kinh tế định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13 Quy trình xử lý dữ liệu được thực hiện theo các bước: (i) thống kê mô tả dữ liệu; (ii) phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình; (iii) kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp; (iv) kiểm định một số khuyết tật của mô hình; (v) xử lý khuyết tật của mô hình; (vi) xử lý nội sinh bằng phương pháp mô-ment tổng quát GMM; (vii) phân tích kết quả hồi quy.
3.2.1 Thống kê mô tả dữ liệu
Bài viết này trình bày việc xử lý dữ liệu thô thành các chỉ số cụ thể dưới dạng bảng, bao gồm các thông tin như tên biến, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn Bảng thống kê này cung cấp cái nhìn tổng quan nhất về giá trị của từng biến số trong 21 thị trường mới nổi trong giai đoạn 2006 – 2015.
3.2.2 Phân tích các biến tương quan trong mô hình
Động tuyến xảy ra khi các biến độc lập có sự tương quan tuyến tính mạnh, điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của mô hình hồi quy Theo Gujarati (2004), để phát hiện và loại trừ vấn đề này, cần xem xét hệ số tương quan giữa các cặp biến; nếu hệ số này vượt quá 0.8, mô hình có thể gặp hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng Ngoài ra, việc sử dụng kiểm định VIF cũng rất quan trọng; nếu giá trị VIF lớn hơn 5, điều đó cho thấy có sự tồn tại của đa cộng tuyến, có thể dẫn đến sai lệch trong dấu của các hệ số hồi quy Để khắc phục hiện tượng này, giải pháp là loại bỏ bớt các biến trong mô hình.
Trong nghiên cứu này, có nhiều phương pháp ước lượng hồi quy cho mô hình nghiên cứu dữ liệu bảng Các phương pháp phổ biến bao gồm: Poole OLS (Mô hình bình phương nhỏ nhất gộp), FEM (Mô hình tác động định) và REM (Mô hình tác động ngẫu nhiên).
Phương pháp Poole OLS là kỹ thuật cơ bản để cụ thể hóa mô hình hồi quy tuyến tính, giúp đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong nghiên cứu Mặc dù đây là phương pháp hồi quy đơn giản nhất, nhưng độ tin cậy có thể bị ảnh hưởng do sự biến dạng trong mối quan hệ giữa các biến Các hệ số ước lượng từ Poole OLS thường mang ý nghĩa thống kê và giá trị R² có thể không ổn định theo thời gian và không gian Để khắc phục những hạn chế này, các phương pháp tái động như FEM (Fixed Effects Model) và REM (Random Effects Model) thường được áp dụng trong nghiên cứu để cải thiện độ chính xác của mô hình.
Phương pháp tá động cố định FEM là một kỹ thuật hồi quy mô hình, trong đó xem xét yếu tố cá thể của từng chủ thể trong mô hình Phương pháp này phân tích sự khác biệt trong các hệ số chặn của nhóm, với giả định rằng độ lệch là giống nhau và sai số không đổi FEM chỉ tập trung vào những khác biệt mang tính cá nhân, đóng góp vào mô hình.
Phương pháp tá động ngẫu nhiên REM khác biệt so với phương pháp FEM ở chỗ, thay vì sử dụng hệ số chặn riêng lẻ cho từng chủ thể, REM sử dụng hệ số chặn β0 đại diện cho giá trị trung bình cho tất cả các hệ số chặn Sai số chuẩn trong REM phản ánh độ lệch ngẫu nhiên tương ứng với từng chủ thể.
3.2.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Để lựa ch n ra một mô hình phù hợp nhất trong ba mô hình nêu trên, bài nghiên cứu tiến hành các kiểm định nhƣ s u:
Kiểm định F-test đƣợc tiến h nh để lựa ch n giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM, v i giả định:
H 0 : mô hình Pooled OLS phù hợp v i m u dữ liệu nghiên cứu
H 1 : mô hình FEM phù hợp v i m u dữ liệu nghiên cứu
Giá trị P-value được sử dụng để xác định việc chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H0 Nếu P-value nhỏ hơn 0.05, giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, cho thấy mô hình FEM là phù hợp; ngược lại, nếu P-value lớn hơn hoặc bằng 0.05, giả thuyết H0 được chấp nhận.
Kiểm định này nhằm lựa ch n giữa hai mô hình tá động c định FEM và mô hình tá động ng u nhiên REM, v i giả định:
H 0 : mô hình REM phù hợp v i m u dữ liệu nghiên cứu
H 1 : mô hình FEM phù hợp v i m u dữ liệu nghiên cứu
Giá trị P-value được sử dụng để quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết H0 Nếu P-value nhỏ hơn 0.05, giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, cho thấy mô hình FEM là phù hợp; ngược lại, nếu P-value lớn hơn hoặc bằng 0.05, giả thuyết H0 được chấp nhận.
3.2.5 Kiểm định và xử lý một số khuyết tật của mô hình
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình FEM là lựa chọn tối ưu cho dự liệu Bài nghiên cứu đã thực hiện các kiểm định để phát hiện khuyết tật tự tương quan và khuyết tật phương sai thay đổi Các kiểm định này bao gồm
Kiểm định Wald hiệu chỉnh: nhằm phát hiện khuyết tật phương s i s i s th y đổi, v i giả định nhƣ s u:
Khi giá trị p-value