Khái niệm, phân loại và vai trò của mua hàng và thanh toán cho người bán tại
I.1.1 Khái niệm, phân loại mua hàng và thanh toán cho người bán
I.1.1.1 Khái niệm, phân loại mua hàng a Khái niệm mua hàng
Mua hàng là bước khởi đầu trong chu trình lưu chuyển hàng hóa, thể hiện mối quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán qua việc thanh toán giá trị hàng hóa Quá trình này chuyển đổi vốn doanh nghiệp từ hình thái tiền tệ sang hàng hóa, trong đó doanh nghiệp giữ quyền sở hữu hàng hóa nhưng mất quyền sở hữu tiền hoặc phải có nghĩa vụ thanh toán cho nhà cung cấp Các phương thức mua hàng đa dạng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình này.
Doanh nghiệp sẽ có những phương thức mua hàng như sau:
Mua hàng theo phương thức nhận hàng là quá trình mà đơn vị cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại đơn vị cung cấp hoặc trực tiếp thu mua hàng hóa từ người sản xuất Sau khi nhận hàng, đơn vị sẽ chịu trách nhiệm chuyển hàng hóa về doanh nghiệp.
Mua hàng theo phương thức gửi hàng dựa trên hợp đồng đã ký kết, trong đó bên bán sẽ gửi hàng đến kho hoặc địa điểm mà doanh nghiệp đã chỉ định trước Thời điểm ghi chép hàng mua sẽ được xác định dựa trên thời điểm nhận hàng.
Doanh nghiệp thực hiện việc ghi nhận hàng mua và hạch toán chi tiêu liên quan đến hàng mua dựa trên hai yếu tố quan trọng: phạm vi xác định hàng mua và thời điểm xác định hàng mua.
- Phạm vi xác định hàng mua
Hàng hóa được coi là hàng mua và hạch toán vào chi tiêu hàng mua khi đồng thời thỏa mãn 3 điều kiện:
Để thực hiện giao dịch mua bán, cần tuân thủ một phương thức thanh toán nhất định Hàng hóa được mua phải phục vụ cho mục đích cụ thể, như để bán lại hoặc gia công chế biến nhằm mục đích thương mại.
+ Đơn vị phải được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ
+ Hàng mua về được tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp
+ Hàng mua về để sửa chữa lớn hoặc xây dựng cơ bản
+ Hàng nhận bán đại lý kí gửi
+ Hàng hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên bán phải chịu
+ Trường hợp ngoại lệ được coi là hàng mua: hàng hóa hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua phải chịu
- Thời điểm xác định hàng mua:
Là thời điểm chuyển tiền sở hữu, thời điểm này xác định phụ thuộc vào phương thức mua hàng
Khi mua hàng theo phương thức nhận hàng, thời điểm chuyển tiền sở hữu sẽ diễn ra ngay khi cán bộ nghiệp vụ nhận hàng hóa và ký xác nhận vào chứng từ thanh toán.
Khi mua hàng theo phương thức gửi hàng, thời điểm chuyển tiền sở hữu diễn ra khi đơn vị nhận hàng hóa từ bên bán và ký xác nhận vào chứng từ thanh toán Phương thức này giúp xác định giá thực tế của hàng hóa đã mua.
Khi xác định giá thực tế hàng mua, doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc:
- Đối với hàng hóa mua ngoài:
Giá thực tế hàng mua được tính bằng tổng giá thanh toán với người bán, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng với các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, sau đó trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Việc xác định liệu thuế GTGT của hàng hóa mua có được tính vào giá thực tế hay không phụ thuộc vào mục đích sử dụng hàng hóa trong hoạt động kinh doanh, cụ thể là hàng hóa đó thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay không Thêm vào đó, cách doanh nghiệp tính thuế, thông qua phương pháp khấu trừ hay trực tiếp, cũng ảnh hưởng đến vấn đề này.
Trong trường hợp hàng hóa mua về có bao bì có giá trị riêng, cần phải tách biệt và ghi nhận trị giá của bao bì này trên tài khoản 1532.
Trong trường hợp hàng hóa mua về chưa được bán ngay và cần trải qua quá trình gia công chế biến, toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình này sẽ được tính vào giá thực tế của hàng hóa nhập kho.
Giá thực tế hàng hóa = Giá hàng hóa xuất gia công chế biến + chi phí gia công chế biến
I.1.1.2 Khái niệm, phân loại thanh toán cho người bán a.Khái niệm
Thanh toán cho người bán là một phần quan trọng trong quan hệ thanh toán của doanh nghiệp, diễn ra trong quá trình mua sắm vật tư và hàng hóa đầu vào Đây là mối quan hệ kinh doanh giữa doanh nghiệp và người bán, liên quan đến việc trao đổi khoản vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh Mỗi quan hệ thanh toán đều được xác lập trên cơ sở cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ, theo các điều khoản đã được thỏa thuận và có hiệu lực trong thời gian vay.
Theo đó, nghiệp vụ thanh toán được chia làm 2 loại :
- Các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ công nợ phát sinh.
- Các nghiệp vụ bù trừ công nợ b Một số phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm nhiều hình thức như tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trị tương đương tiền.
Hình thức thanh toán này thích hợp cho các giao dịch nhỏ và đơn giản, nhưng với những khoản mua có giá trị lớn, việc thanh toán trở nên phức tạp và kém an toàn Thông thường, phương thức này được sử dụng để thanh toán cho công nhân viên và các nhà cung cấp nhỏ lẻ.
Séc là một chứng từ thanh toán được lập bởi chủ tài khoản theo mẫu in sẵn của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trừ tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho đơn vị được ghi trên séc Chủ sở hữu séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc này.
Séc chỉ phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số dư.
+ Séc thanh toán bao gồm: séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc tiền mặt và séc định mức.
Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Công Viên Châu Á
II.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Công Viên Châu Á (Asia Park) là một phần của Tập đoàn Sun Group, chính thức hoạt động từ tháng 07 năm 2014, chuyên cung cấp các dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời và trong nhà, ẩm thực, cũng như các chương trình văn hóa giải trí Nằm tại trung tâm Đà Nẵng, Asia Park được xem là khu công viên văn hóa giải trí hàng đầu Việt Nam với tổng vốn đầu tư lên tới 10.000 tỷ đồng Mặc dù vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, Asia Park đã để lại dấu ấn mạnh mẽ trong ngành du lịch Việt Nam với nhiều kỷ lục ấn tượng, hứa hẹn trở thành một trong những công viên văn hóa giải trí đẳng cấp và độc đáo trong tương lai.
Công Viên Châu Á hướng đến việc trở thành khu vui chơi giải trí hàng đầu Đông Nam Á, nổi bật với dịch vụ chất lượng cao và an toàn Nơi đây mong muốn trở thành điểm đến hấp dẫn không thể thiếu cho du khách khi đến Đà Nẵng.
Công viên Châu Á (Asia Park) tọa lạc tại trung tâm thành phố Đà Nẵng, phía đông nam Đài tưởng niệm, với tổng diện tích lên đến 868.694 m2, bao gồm 629.676 m2 đất và 239.018 m2 mặt nước.
Công viên được khởi công xây dựng vào năm 2013 và hoàn thành xây dựng vòng xoay Sunwheel vào tháng 07/2014 Đến tháng 6/2015, giai đoạn 1 của công viên giải trí đã được đưa vào hoạt động, và đến đầu tháng 2/2016, một số hạng mục thuộc giai đoạn 2 cũng đã chính thức hoạt động.
Solagan của công ty : “Khám phá Châu Á kỳ thú”
II.1.1.2 Định hướng của công ty
Khu Công viên Châu Á được thiết kế với ý tưởng tạo ra một không gian văn hóa và giải trí độc đáo, kết hợp các hạng mục vui chơi với kiến trúc đặc trưng của Việt Nam và 9 quốc gia châu Á khác như Nhật Bản, Indonesia, Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc, Campuchia và Thái Lan.
II.1.1.3 Quản lý, vận hành
Công viên Châu Á, thành viên của Tập đoàn Sun Group, nổi bật với những công trình độc đáo đã làm thay đổi diện mạo Đà Nẵng như khách sạn Novotel Danang Premier Han River và khu nghỉ dưỡng Intercontinental Danang Sun Peninsula Spa and Resort Tập đoàn cũng đã thực hiện nhiều dự án lớn trên toàn quốc, bao gồm Fansipan Legend và Ha Long Ocean Park.
Công viên Châu Á được thành lập nhằm mang đến một không gian vui chơi giải trí an toàn, chuyên nghiệp và đẳng cấp cho du khách cũng như người dân Đà Nẵng Để hiện thực hóa mục tiêu này, công viên đã hợp tác với công ty Amusement Development Services của Mỹ và các chuyên gia quản lý, kỹ sư đến từ châu Âu.
Mỹ để hỗ trợ, giám sát thi công lắp đặt trò chơi, đào tạo nhân viên và tư vấn, quản lý vận hành khu công viên
II.1.2 Sơ đồ tổ chức của công ty
II.1.2.1 Sơ đồ tổ chức tổng quát
Ghi chú: Tiếp nhận thông tin
II.1.2.2 Sơ đồ tổ chức chi tiết
II.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
II.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
MS06: Kế toán thanh toán
MS11:Kế toán thuế, hóa đơn
MS12: Kế toán tài sản
MS04:Kế toán tổng hợp
MS15:Kế toán chi phí (nhà hàng, bảo trì sửa chữa (MEP,IT,RIDE)
MS10:Kế toán hàng tồn kho, CP
MS07:Kế toán tiền lương, các khoản trích nộp
MS09: Kế toán doanh thu
MS16: Kế toán định lượng (các nhà hàng, quầy)
MS23: Thủ kho hàng nước kinh doanh, lưu niệm
MS24: Thủ kho thực phẩm (Nhà hàng)
MS21: Thủ kho hàng nội (XDCB)
MS13:Kế toán vật tư XDCB
MS20: Thủ kho hàng ngoại (XDCB)
MS25: Thủ kho bảo trì (Kỹ thuật Vận hành,
IT, cơ khí, vật tư game, cây xanh cảnh quan) MS08: Kế toán mua
MS14:Kế toán vật tư APC
MS14: Kế toán xưởng M1 (xác định giá thành, Quyết toán vật tư)
MS22: Thủ kho hiện trường MS16: Tổ trưởng kho MS16: Tổ trưởng kho
II.1.3.2 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán:
Ghi chú: + Ghi hàng ngày:
+ Ghi định kỳ, cuối quý:
II.1.3.3 Thông tin chung tình hình kế toán tại công ty
- Hình thức sở hữu vốn
Công ty TNHH Công viên Châu Á được thành lập và hoạt động theo Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0401524378, với hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp lần đầu ngày 04/1/2013 Đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 15/09/2014.
+ Trụ sở chính của Công ty tại : Số 218 Bạch Đằng, P.Phước Ninh, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng.
+ Vốn điều lệ của Công ty là 496.000.000.000 VND
II.1.3.4 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. a Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/ và kết thúc vào ngàu 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). b Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty tuân thủ Chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 20/3/2006, đã được sửa đổi và bổ sung theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán:
Công ty tuân thủ các chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các hướng dẫn từ Nhà nước, đảm bảo rằng các báo cáo tài chính được lập và trình bày đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn và chế độ kế toán hiện hành.
- Hình thức kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. c Công cụ tài chính
Tài sản tài chính của Công ty bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu từ khách hàng, các khoản cho vay, và các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn Khi ghi nhận ban đầu, tài sản tài chính được xác định theo giá mua hoặc chi phí phát hành, cộng với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc mua hoặc phát hành tài sản đó.
Nợ phải trả tài chính của Công ty bao gồm các khoản vay, khoản phải trả cho người bán và các chi phí phải trả khác Khi ghi nhận lần đầu, các khoản nợ này được xác định theo giá phát hành cộng với các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc phát hành nợ phải trả tài chính.
- Giá trị sau ghi nhận ban đầu:
Hiện tại chưa có các quy định về đánh giá lại công cụ tài chính sau ghi nhận ban đầu. d Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 03 tháng Những tài sản này có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt và có rủi ro thấp trong quá trình chuyển đổi.
Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán cho người bán tại Công Ty TNHH Công Viên Châu Á
Tập đoàn Sun Group không chỉ nổi bật với các công ty thành viên trong lĩnh vực du lịch, giải trí và bất động sản cao cấp, mà còn sở hữu những công ty chuyên cung cấp vật tư và hàng hóa cho các dự án xây dựng và hoạt động kinh doanh của các công ty thành viên khác Các công ty thành viên này bao gồm Công ty TNHH Miền Đất Mặt Trời (SLT), Công ty TNHH Cung ứng hàng hóa Miền Đất Mặt Trời (SLS) và Công ty TNHH Cung ứng hàng hóa Thăng Long (TLS) Vì vậy, công tác kế toán liên quan đến mua hàng và thanh toán cho nhà cung cấp tại Công ty TNHH Công Viên Châu Á có những đặc thù riêng biệt.
Hiện tại, Công ty TNHH Công viên Châu Á áp dụng hai hình thức chính để mua vật tư và hàng hóa: thứ nhất, mua trực tiếp từ các đơn vị thành viên; thứ hai, mua lẻ từ bên ngoài.
HỆ THỐNG DÒNG DỮ LIỆU VỀ QUY TRÌNH MUA HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG VIÊN CHÂU Á
6 Xác nhận với đơn vị cung ứng
10 Bộ chứng từ thanh toán
II.2.1 Mua trực tiếp từ các đơn vị thành viên SLT, SLS, TLS:
Công ty TNHH Công viên Châu Á và các đơn vị cung ứng là thành viên của tập đoàn Sun Group, tạo nên mối quan hệ mua bán đặc thù Tất cả vật tư và hàng hóa cho dự án Công viên Châu Á được quản lý thông qua một Hợp đồng nguyên tắc, đảm bảo việc giao nhận diễn ra thường xuyên và liên tục theo nhu cầu thực tế Các đơn vị cung ứng có trách nhiệm tìm kiếm nguồn vật tư, thiết bị và hàng hóa từ các nhà phân phối và nhà cung cấp chính trên thị trường.
Các chứng từ sử dụng:
- Phiếu yêu cầu mua sắm vật tư, thiết bị, hàng hóa.
- Biên bản giao nhận hàng hóa
- Phiếu nhập kho (Thủ kho)
- Phiếu nhập mua (Kế toán)
Các nội dung chủ yếu:
- Mua vật tư, công cụ phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
- Mua hàng hóa phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công viên:
Trong trường hợp vật tư và thiết bị tại dự án Công viên châu Á gặp hỏng hóc hoặc lỗi kỹ thuật, chúng tôi sẽ tiến hành trả lại cho đơn vị cung ứng.
- Thanh toán với Nhà cung cấp.
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
Sau khi kết thúc chu kỳ giao nhận hàng hóa khoảng 10 ngày, kế toán các đơn vị thành viên sẽ đối chiếu số lượng và chủng loại vật tư, hàng hóa dựa trên Biên bản giao nhận của từng đợt giao hàng Khi công tác đối chiếu hoàn tất, đơn vị cung ứng sẽ xuất hóa đơn cho các sản phẩm đã giao nhận.
Công viên Châu Á Kế toán sẽ thực hiện công tác hạch toán hóa đơn và Kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khi kết thúc một kỳ kế toán tháng, các kế toán viên tại các đơn vị thành viên sẽ thực hiện việc đối chiếu và xác nhận công nợ phải thu và phải trả Dựa trên Bảng đối chiếu công nợ, Thư đề nghị thanh toán và tình hình tài chính hiện tại của Doanh nghiệp, Kế toán Công viên Châu Á sẽ lập Ủy nhiệm chi để thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng cho đơn vị cung ứng.
II.2.2 Mua lẻ từ bên ngoài:
Do đặc thù của một số vật tư và thiết bị đặc biệt, cùng với tiến độ và nhu cầu cấp thiết của công việc, các cá nhân trong các Bộ phận của Công viên Châu Á có quyền đề xuất việc mua sắm từ bên ngoài.
- Nhân viên tạm ứng tiền mua vật tư, thiết bị.
Nợ 141: (Chi tiết cá nhân)
- Nhân viên hoàn ứng tiền mua vật tư thiết bị.
Có 141: (Chi tiết cá nhân)
- Nhân viên mua chịu vật tư, thiết bị, hàng hóa.
- Thanh toán tiền mua vật tư, thiết bị, hàng cho người bán.
MS06: Kế toán thanh toán
MS11: Kế toán thuế, hóa đơn
MS12: Kế toán tài sản
MS04:Kế toán tổng hợp
MS15:Kế toán chi phí (nhà hàng, bảo trì sửa chữa (MEP,IT,RIDE)
MS10:Kế toán hàng tồn kho, CP
MS07:Kế toán tiền lương, các khoản trích nộp
MS09: Kế toán doanh thu
MS16: Kế toán định lượng (các nhà hàng, quầy)
MS23: Thủ kho hàng nước kinh doanh, lưu niệm
MS24: Thủ kho thực phẩm (Nhà hàng)
MS21: Thủ kho hàng nội (XDCB)
MS13:Kế toán vật tư XDCB
MS20: Thủ kho hàng ngoại (XDCB)
MS25: Thủ kho bảo trì (Kỹ thuật Vận hành, IT, cơ khí, vật tư game, cây xanh cảnh quan)
MS08: Kế toán mua hàng
MS14:Kế toán vật tư APC
MS14: Kế toán xưởng M1 (xác định giá thành, Quyết toán vật tư)
MS22: Thủ kho hiện trường
HẠCH TOÁN SỐ LIỆU THỰC TẾ ( KÈM THEO SỔ SÁCH, CHỪNG TỪ MINH CHỨNG)
Tháng 01 năm 2016, tình hình mua bán vật tư, hàng hóa tại Công ty TNHH Công viên Châu Á như sau:
Sổ cái Tài khoản 331 cụ thể:
- Số dư đầu kỳ: (360.770.960.078) VNĐ
- Phát sinh tăng trong kỳ: 48.874.545.834 VNĐ
- Phát sinh giảm trong kỳ: 8.432.739.144 VNĐ
- Số dư cuối kỳ: (320.329.153.388) VNĐ
Sổ cái Tài khoản 152 cụ thể:
- Số dư đầu kỳ: 28.093.904.404 VNĐ
- Phát sinh tăng trong kỳ: 13.347.094.075 VNĐ
- Phát sinh giảm trong kỳ: 9.479.211.470 VNĐ
- Số dư cuối kỳ: 31.961.787.009 VNĐ
Sổ cái Tài khoản 153 cụ thể:
- Số dư đầu kỳ: 2.456.445.090 VNĐ
- Phát sinh tăng trong kỳ: 464.943.504 VNĐ
- Phát sinh giảm trong kỳ: 112.795.349 VNĐ
Số dư cuối kỳ: 2.808.593.245 VNĐ
Vào ngày 20/01/2016, Công ty đã thực hiện nghiệp vụ mua hàng và thanh toán cho Công ty TNHH Cung ứng hàng hóa đầu tư Miền đất mặt trời, nhập kho vật tư và thiết bị theo các chứng từ PNM1601075, BBGN005439, và HD0001404 Quy trình hạch toán cho nghiệp vụ này được thực hiện theo các bước đã được quy định.
Bộ phận yêu cầu mua hàng sẽ lập phiếu yêu cầu mua sắm vật tư thiết bị Sau khi được giám đốc phê duyệt, phiếu yêu cầu này sẽ được chia thành 3 liên.
1 liên lưu tại bộ phận yêu cầu mua hàng, 1 liên giao cho nhà cung cấp, và liên còn lại chuyển xuống bộ phận kho :
(Tham chiếu phụ lục số 01)
Dựa trên phiếu yêu cầu mua sắm vật tư thiết bị, bộ phận kho sẽ nhận hàng từ nhà cung cấp và biên bản giao nhận sẽ được lập thành 3 liên: một liên gửi cho nhà cung cấp, một liên lưu tại kho và một liên chuyển cho bộ phận kế toán.
( Tham chiếu phụ lục số 02)Sau khi kiểm tra, kiểm đếm số lượng, bộ phận kho lập phiếu nhập kho Thực hiện thao tác trên phần mềm như sau :
Phiếu nhập kho bao gồm 3 liên: một liên được lưu tại kho, một liên chuyển cho bộ phận bảo vệ, và liên còn lại được gửi đến bộ phận kế toán.
( Tham chiếu phụ lục số 04)
Bộ phận kế toán tiếp nhận bộ chứng từ nhập kho, bao gồm phiếu yêu cầu mua sắm vật tư thiết bị, biên bản giao nhận, phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT từ nhà cung cấp.
( Tham chiếu phụ lục số 05)
Bộ phận kế toán lập phiếu nhập mua dựa trên bộ chứng từ nhập kho Thao tác trên phầm mềm được thực hiện như sau:
Phiếu nhập mua được lập xong :
(Tham chiếu phụ lục số 07) Sau khi bù trừ công nợ, kế toán thực hiện nghiệp vụ thông qua ủy nhiệm chi:
Dựa vào số liệu từ các chứng từ đã nhập trong phần mềm, kế toán có thể lập Sổ nhật ký mua hàng, Sổ chi tiết và Sổ cái cho các tài khoản liên quan Sổ nhật ký mua hàng là tài liệu quan trọng trong việc theo dõi và quản lý các giao dịch mua sắm.
(Tham chiếu phụ lục số 09)
(Tham chiếu phụ lục số 10)
(Tham chiếu phụ lục số 11)
(Tham chiếu phụ lục số 12)
(Tham chiếu phụ lục số 13)
Sau khi nhập liệu vào sổ cái, kế toán lập sổ chi tiết công nợ phải trả để thống kê và theo dõi tình hình thanh toán cho người bán tại công ty trong tháng 1 năm 2016, nhằm đảm bảo sự cụ thể và thuận tiện trong công tác quản lý tài chính.
Sổ chi tiết Công Nợ:
Để thống kê hàng nhập tháng 1 năm 2016 một cách hiệu quả, kế toán cần lập báo cáo hàng nhập theo nhóm dựa trên 2 chỉ tiêu và bảng kê phiếu nhập, theo Tham Chiếu Phụ Lục số 14.
Báo cáo hàng nhập nhóm theo 2 chỉ tiêu:
(Tham chiếu phụ lục số 15Bảng kê phiếu nhập:
Nhận xét đánh giá chung về tình hình kế toán
Dựa trên kiến thức học được và kinh nghiệm thực tập tại Công ty TNHH Công Viên Châu Á, tôi xin đưa ra những đánh giá tổng quan về tình hình kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ với đội ngũ kế toán viên năng động và nhiệt tình, được phân công công việc phù hợp với trình độ và khả năng của từng người Môi trường làm việc tốt đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành hiệu quả công tác kế toán và quản lý tài chính tại công ty.
Mô hình tổ chức kế toán của công ty đảm bảo sự thống nhất và tập trung trong công tác kế toán, giúp phát huy đầy đủ vai trò và chức năng của kế toán viên Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hóa và nâng cao trình độ nghiệp vụ Hơn nữa, mô hình này hỗ trợ kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán kịp thời, giúp ban lãnh đạo nắm bắt tình hình hoạt động của công ty một cách nhanh chóng thông qua thông tin kế toán.
- Về hệ thống chứng từ:
Chứng từ tại công ty được lập và ký kết theo đúng quy định của luật kế toán, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, đã được sửa đổi và bổ sung theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính của công ty đều được ghi nhận bằng chứng từ Các chứng từ kế toán thường đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu và phản ánh trung thực nội dung của các nghiệp vụ phát sinh.
Dù được lập trên máy, nhưng hầu hết các chứng từ đều đảm bảo các nội dung quy định cho chứng từ kế toán.
Các chứng từ được thu thập, phân loại và sắp xếp theo thời gian, loại chứng từ và từng phần hành, nhằm tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra khi cần thiết và được lưu trữ theo quy định.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh Qua đó, công ty chi tiết hóa các tiểu tài khoản để thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời và nâng cao chức năng của bộ phận kế toán.
- Về hệ thống sổ kế toán
Công ty xây dựng đã thiết lập một hệ thống sổ kế toán hoàn chỉnh, giúp ghi chép, hệ thống hóa và lưu trữ tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh, theo nội dung và trình tự thời gian liên quan đến hoạt động của công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được thực hiện trên phần mềm Fast, giúp việc lưu trữ trở nên đơn giản, gọn nhẹ và tuân thủ đúng quy định.
- Về hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được xây dựng đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh Các báo cáo này được lập chính xác về nội dung, phương pháp và đảm bảo tính nhất quán trong trình bày qua các kỳ kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm trên, hệ thống kế toán tại công ty cũng còn những hạn chế sau đây:
- Chứng từ đôi khi còn bị mất mát, hư hỏng do điều kiện bảo quản không tốt.
Một số chứng từ kế toán gặp phải tình trạng thiếu nội dung và chữ ký, trong khi một số nghiệp vụ lại được ghi nhận hai lần Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do kế toán viên không nắm rõ quy trình kế toán hoặc do các sai sót trong quá trình làm việc.
- Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban đôi khi còn chậm trễ.
- Báo cáo đôi khi còn nộp chậm đến cơ quan chức năng.
Trong kế toán nguyên vật liệu, việc tính toán thường dồn vào cuối tháng, gây áp lực lớn cho kế toán viên Với sự phong phú và đa dạng của nguyên vật liệu tại công ty, quá trình này tốn nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ hàng kỳ.
III 2 Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán mua hàng và thanh toán cho người bán tại Công Ty TNHH Công Viên Châu Á
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Công Viên Châu Á, tôi đã rút ra những nhận xét về ưu điểm và hạn chế trong công tác tổ chức kế toán Để nâng cao hiệu quả, công ty cần phát huy những ưu điểm hiện có và đồng thời khắc phục những nhược điểm thông qua các biện pháp cụ thể.
Mối liên hệ giữa các phần hành kế toán cần được củng cố để tăng cường sự hỗ trợ và kiểm tra chéo, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý công tác kế toán.
- Thắt chặt hơn nữa mối liên hê giữa cá bộ phận đảm bảo cho việc luân chuyển chứng từ tốt hơn.