1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN

77 27 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Thẻ ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (13)
    • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng (13)
    • 1.1.2. Khái niệm và cấu tạo thẻ ngân hàng (14)
    • 1.1.3. Phân loại thẻ (16)
    • 1.1.4. Tiện ích khi sử dụng thẻ (18)
  • 1.2. Các nghiệp vụ cơ bản trong dịch vụ thẻ của ngân hàng (21)
    • 1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ (21)
    • 1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ (22)
    • 1.2.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro (24)
  • 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ (25)
    • 1.3.1. Nhân tố khách quan (25)
    • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (26)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN (13)
    • 2.1. Khái quát về hoạt động của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Thủy Nguyên (28)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thủy Nguyên (28)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của AGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng (31)
      • 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thủy Nguyên (34)
    • 2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ tại chi nhánh ngân hàng No& PTNT Thủy Nguyên . 25 1. Thực trạng phát hành thẻ tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thủy Nguyên (37)
      • 2.2.2. Thực trạng thanh toán thẻ tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên (49)
    • 2.4. Đánh giá chung về dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT chi nhánh Thủy Nguyên (53)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên (55)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI (28)
    • 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng của ngân hàng No & PTNN Việt Nam chi nhánh Thủy Nguyên (60)
      • 3.1.1. Tiềm năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam (60)
    • 3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng No& (64)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm (64)
      • 3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing (65)
      • 3.2.3. Đổi mới kỹ thuật - đầu tư công nghệ (66)
      • 3.2.4. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) (67)
      • 3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (68)
      • 3.2.6. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ thẻ (68)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại (69)
      • 3.3.1. Kiến nghị Chính phủ (69)
      • 3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước (72)
      • 3.3.3. Kiến nghị Hiệp hội thẻ Việt Nam (74)
      • 3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng No&PTNT Việt Nam (74)
  • KẾT LUẬN (76)

Nội dung

Thẻ ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng

Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày càng đa dạng và khẳng định vai trò quan trọng trong giao dịch kinh tế Tuy nhiên, sự phát triển của hoạt động thanh toán đòi hỏi một phương tiện mới với tính ưu việt vượt trội hơn các phương tiện trước đây Thẻ ngân hàng ra đời và phát triển dựa trên tiến bộ khoa học kỹ thuật, phù hợp với xu thế thời đại và khai thác lợi thế của một công cụ mới.

Thẻ ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác và nâng cao hoạt động thanh toán của ngân hàng lên tầm cao mới Lần đầu tiên xuất hiện ở Mỹ vào năm 1914, thẻ được cấp bởi tổng công ty xăng dầu California cho nhân viên và một số khách hàng, nhưng chỉ mang tính khuyến khích bán sản phẩm Năm 1949, Frank Mc Namara đã phát minh ra phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sau khi quên mang tiền khi đi ăn tối Đến năm 1950, ông cùng Palph Scheneider cho ra mắt thẻ tín dụng đầu tiên mang tên Diners Club, cho phép người dùng ghi nợ tại 27 nhà hàng ở New York với lệ phí hàng năm 5USD Sau Diners Club, nhiều thẻ mới như Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, và Esquire Club đã ra đời vào năm 1955.

Năm 1958, Carte Blanche và American Express ra đời, nhanh chóng thống trị thị trường thẻ tín dụng Thời điểm đó, hầu hết các thẻ chỉ phục vụ cho giới doanh nhân, nhưng các ngân hàng đã nhận ra rằng người tiêu dùng bình dân sẽ trở thành đối tượng chính trong tương lai Ngân hàng Mỹ tiên phong phát triển thẻ Bank Americard, mở ra làn sóng học hỏi từ thành công này của các ngân hàng khác Đến năm 1966, Bank Americard, hiện nay là thẻ Visa, bắt đầu hợp tác với các ngân hàng ở các khu vực khác Tuy nhiên, mạng lưới của Bank Americard nhanh chóng phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Wells Fargo, liên kết với 77 ngân hàng và phát triển Master Charge, ngày nay được biết đến là MasterCard.

Hiện nay, bốn loại thẻ nhựa phổ biến được khách hàng ưa chuộng toàn cầu là JCB, American Express, Visa và MasterCard Những loại thẻ này đã được du nhập vào Việt Nam từ đầu những năm 90.

Hiện nay, thẻ thanh toán ngày càng phổ biến, với sự hợp tác giữa các công ty và ngân hàng nhằm khai thác lĩnh vực có lợi nhuận cao này Thẻ đã trở thành một công cụ văn minh, mang lại sự thuận tiện trong các giao dịch mua bán.

Với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học và công nghệ, thẻ thanh toán đã trở thành phương tiện thanh toán phổ biến, giữ vị trí hàng đầu trong các công cụ thanh toán tại hầu hết các quốc gia phát triển và đang phát triển.

Khái niệm và cấu tạo thẻ ngân hàng

 Khái niệm thẻ ngân hàng:

Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thẻ:

Thẻ tiền điện tử là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến, được phát triển song hành với ngành ngân hàng và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực này.

+ Thẻ là một tấm thẻ nhựa chứa băng từ hoặc chíp điện tử để lưu giữ thanh toán, mọi số liệu cần thiết đã được mã hoá.

Thẻ thanh toán không dùng tiền mặt được phát hành bởi ngân hàng hoặc tổ chức tài chính, cho phép khách hàng rút tiền tại các ngân hàng đại lý, máy rút tiền tự động, hoặc thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ Khách hàng có thể sử dụng thẻ trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng đã thỏa thuận với ngân hàng phát hành.

Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán được phát hành bởi ngân hàng, cho phép khách hàng sử dụng số dư theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.

 Cấu tạo của thẻ ngân hàng:

Kể từ khi ra đời, thẻ ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi lớn về nội dung và hình thức, nhằm nâng cao tính an toàn và tiện dụng cho người dùng Việc chế tạo và sử dụng thẻ ngân hàng dựa trên những thành tựu tiên tiến của công nghệ thông tin, đặc biệt là kỹ thuật mã hóa từ tính, với công nghệ vi mạch điện tử hiện đại nhất.

Thẻ tín dụng được thiết kế từ nhựa cứng hình chữ nhật với kích thước tiêu chuẩn quốc tế 54mm x 84mm và độ dày 1mm, có 4 góc tròn Thẻ bao gồm 3 lớp: lõi thẻ bằng nhựa cứng màu trắng và hai lớp nhựa cán mỏng ở giữa Màu sắc của thẻ có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng phát hành Cả hai mặt của thẻ đều chứa thông tin và ký hiệu quan trọng.

Mặt trước của thẻ phải ghi:

Mỗi loại thẻ ngân hàng đều có tên và biểu tượng riêng, phản ánh đặc trưng của tổ chức phát hành Những biểu tượng này không chỉ giúp nhận diện thương hiệu mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật, ngăn chặn sự giả mạo.

Số thẻ in nổi là mã số độc quyền dành cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và hiển thị trên hóa đơn khi thực hiện giao dịch Cấu trúc và số lượng chữ số của số thẻ này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại thẻ.

- Tên người sử dụng in nổi: là tên của cá nhân nếu là cá nhân, tên của người được ủy quyền nếu là thẻ của công ty.

Ngày bắt đầu và ngày hết hiệu lực của thẻ là khoảng thời gian mà thẻ được phép sử dụng Tùy thuộc vào từng loại thẻ, thông tin này có thể được ghi rõ ràng là ngày hiệu lực cuối cùng hoặc bao gồm cả ngày đầu tiên và ngày cuối cùng mà thẻ có thể được sử dụng.

- Biểu tượng của tổ chức.

Để tăng cường tính an toàn của thẻ, các đặc tính như ký tự an ninh và số mật mã phát hành là rất quan trọng Mỗi loại thẻ đều có ký hiệu an ninh in phía sau ngày hiệu lực, giúp ngăn chặn giả mạo Bên cạnh đó, thẻ còn có thể bao gồm các yếu tố khác như chữ ký, hình ảnh của chủ thẻ và hình nổi không gian 3 chiều hoặc chip đối với thẻ điện tử.

Mặt sau của thẻ bằng từ ghi lại thông tin sau:

- Bẳng lý lịch ngân hàng.

- Ngày giao dịch cuối cùng.

- Mức rút vốn tối đa và số dư.

Thẻ có thể bao gồm nhiều yếu tố bổ sung theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ Để đảm bảo an toàn cho thẻ, các ngân hàng thường sử dụng thiết bị công nghệ cao trong quá trình phát hành.

Phân loại thẻ

Hiện nay, thị trường thẻ ngân hàng rất đa dạng và phong phú, với nhiều cách phân loại khác nhau Việc phân loại thẻ chủ yếu nhằm mục đích thuận tiện cho việc phân tích, mặc dù nó chỉ mang tính chất tương đối.

Sơ đồ 1.1: Thẻ ngân hàng

Tính chất Chủ thể phát hành Đặc tính kỹ thuật

Thẻ ngân hàng phát hành

Thẻ do TC phi NH phát hành

 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật:

Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card) là loại thẻ được sản xuất bằng cách khắc nổi thông tin cần thiết trên bề mặt Tuy nhiên, hiện nay, thẻ này đã ít được sử dụng do kỹ thuật sản xuất thô sơ và dễ bị lợi dụng để làm giả.

Thẻ băng từ, hay thẻ từ, được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau Tuy nhiên, thẻ này chỉ lưu trữ thông tin cố định trong một khu vực hẹp và không áp dụng các kỹ thuật bảo mật tiên tiến Do đó, trong những năm gần đây, thẻ băng từ đã trở thành mục tiêu cho các hành vi gian lận và trộm cắp tiền.

Thẻ chíp (Smart Card) là thế hệ thẻ thanh toán tiên tiến nhất, sử dụng công nghệ vi xử lý với một chip điện tử có cấu trúc tương tự như máy tính Thẻ này được phân loại thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có dung lượng nhớ khác nhau, mang lại khả năng lưu trữ và xử lý thông tin hiệu quả.

Thẻ thông minh với chip điện tử hiện đang được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu nhờ vào ưu điểm kỹ thuật vượt trội, đảm bảo độ an toàn cao và khó bị làm giả Điều này không chỉ giúp bảo vệ thông tin cá nhân mà còn mang lại sự thuận tiện và nhanh chóng trong quá trình thanh toán.

 Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ:

Thẻ ngân hàng là loại thẻ do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng linh hoạt sử dụng tài khoản hoặc số tiền tín dụng mà ngân hàng cấp Đây là loại thẻ phổ biến nhất hiện nay, có khả năng giao dịch không chỉ trong nước mà còn trên toàn cầu với các thương hiệu nổi tiếng như Visa, Mastercard và JCB.

Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành, như thẻ du lịch và giải trí từ các tập đoàn lớn như Diners Club và Amex, cũng có thể đến từ các công ty xăng dầu hay các cửa hiệu lớn Chủ thẻ cần thanh toán toàn bộ số dư nợ vào cuối tháng Các công ty này trực tiếp quản lý nghiệp vụ thẻ và thu phí từ chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ.

 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:

Thẻ tín dụng là loại thẻ phổ biến nhất, cho phép chủ thẻ sử dụng một hạn mức tín dụng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ mà không phải trả lãi ngay lập tức Thẻ này thường được phát hành bởi các ngân hàng, và mỗi ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng cụ thể cho chủ thẻ Người dùng chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã được cấp, và khoản chi tiêu này sẽ được thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định.

Thẻ ghi nợ là loại thẻ liên kết trực tiếp với tài khoản tiền gửi của người sử dụng, cho phép thực hiện giao dịch mua sắm bằng cách khấu trừ ngay lập tức số tiền từ tài khoản của chủ thẻ Các giao dịch này được thực hiện qua thiết bị điện tử tại cửa hàng hoặc khách sạn, đồng thời số tiền sẽ được ghi có vào tài khoản của bên cung cấp dịch vụ Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng, mà chỉ cho phép chi tiêu dựa trên số dư hiện có trong tài khoản.

 Phân loại theo phạm vi sử dụng:

Thẻ nội địa là loại thẻ chỉ được sử dụng trong một quốc gia nhất định, với giao dịch mua bán và rút tiền phải sử dụng đồng bản tệ của quốc gia đó Loại thẻ này hoạt động đơn giản hơn các thẻ khác, vì nó được điều hành và xử lý bởi một tổ chức hoặc ngân hàng, và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi quốc gia.

Thẻ quốc tế là loại thẻ thanh toán do các tổ chức quốc tế phát hành, như Mastercard, Visacard và JBCcard, thông qua các ngân hàng thành viên Những thẻ này được chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu, mang lại sự tiện lợi cho người dùng trong việc giao dịch quốc tế.

 Phân loại theo hạn mức sử dụng:

Thẻ vàng (Gold Card) là loại thẻ dành cho thị trường cao cấp, phục vụ nhóm khách hàng có thu nhập cao và nhu cầu chi tiêu lớn Thẻ này thường được phát hành cho những đối tượng uy tín với khả năng tài chính ổn định Mặc dù có sự khác biệt tùy thuộc vào tập quán và trình độ phát triển của từng vùng, nhưng điểm chung là thẻ vàng có hạn mức tín dụng cao hơn so với thẻ thông thường.

Thẻ thường (Standard Card) là loại thẻ cơ bản và phổ biến nhất, được hơn 142 triệu người sử dụng trên toàn cầu mỗi ngày Hạn mức thẻ tối thiểu sẽ được quy định tùy theo từng ngân hàng phát hành.

Mặc dù có nhiều loại khác nhau, tất cả các thẻ này đều có điểm chung là phục vụ mục đích thanh toán và chi trả cho hàng hóa, dịch vụ Do đó, chúng được gọi chung là thẻ thanh toán.

Tiện ích khi sử dụng thẻ

Thẻ thanh toán đem lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng cũng như với người cung ứng dịch vụ thanh toán:

Thẻ là một loại tiền điện tử an toàn, giúp thay thế tiền mặt trong thanh toán và giảm thiểu rủi ro Với công nghệ mã hóa từ tính và vi mạch điện tử, thẻ khó bị làm giả và có độ an toàn cao nhờ chữ ký của chủ thẻ Khi mua sắm, chủ thẻ phải ký vào hóa đơn để người bán đối chiếu với chữ ký mẫu, cùng với thông tin mã hóa trên thẻ, tạo ra sự bảo vệ trước nguy cơ bị lừa đảo Nếu bị mất thẻ hoặc lộ số PIN, chủ thẻ chỉ cần thông báo ngay cho ngân hàng để phong tỏa tài khoản, giúp ngăn chặn kẻ xấu sử dụng thẻ trái phép.

Thẻ thanh toán mang lại sự tiện lợi cho khách hàng, cho phép thực hiện giao dịch ngân hàng mọi lúc, mọi nơi mà không cần lo lắng về thời gian hay địa điểm Giao dịch diễn ra tự động, nhanh chóng, chính xác và an toàn Đặc biệt, thẻ thanh toán rất hữu ích cho những người đi công tác hoặc du lịch, giúp họ không phải mang theo nhiều tiền mặt Bên cạnh đó, chủ thẻ còn được hưởng nhiều dịch vụ giá trị từ ngân hàng như hỗ trợ khách hàng 24/7, dịch vụ trợ giúp toàn cầu “World Assist” và các gói bảo hiểm.

Thanh toán bằng thẻ không chỉ mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng và an toàn cho người dùng, mà còn tạo nên vẻ văn minh và sang trọng khi giao dịch Trong bối cảnh thương mại điện tử toàn cầu phát triển mạnh mẽ, việc mua sắm trực tuyến trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết với chiếc thẻ tín dụng quốc tế Chỉ cần ngồi tại nhà, nhập mã số thẻ và chờ đợi, hàng hóa sẽ được giao tận nơi.

Thói quen sử dụng thẻ trong thanh toán đang góp phần xây dựng một nền văn minh tiền tệ mới tại Việt Nam Trong kỷ nguyên công nghệ hiện đại, việc làm quen với các phương tiện thanh toán tiên tiến là điều hết sức cần thiết.

 Với đơn vị chấp nhận thẻ:

Sự ra đời của thẻ thanh toán xuất phát từ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp còn phải chấp nhận các hình thức thanh toán như thanh toán chậm, bán hàng ghi sổ và thu tiền sau một thời gian nhất định Do đó, khi tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ sẽ thu được lợi ích vượt trội so với chi phí đầu tư ban đầu.

- Tăng doanh số bán hàng, từ đó sẽ làm gia tăng lợi nhuận.

- Đa dạng hóa phương thức thanh toán, do đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh so với các đơn vị không chấp nhận thẻ.

- Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.

- Giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ & bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi phí quản lí chứng từ, hóa đơn.

- Thu hút được khách hàng trong nước và quốc tế.

Ngân hàng sẽ ký hợp đồng với đơn vị chấp nhận thẻ để cung cấp thiết bị thanh toán cần thiết, đồng thời đơn vị này cũng sẽ được hưởng các ưu đãi trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.

 Đối với ngân hàng phát hành thẻ:

Thông qua việc phát hành thẻ, ngân hàng đã mở rộng danh mục dịch vụ, thu hút thêm khách hàng mới và tạo cơ hội phát triển các dịch vụ khác như tín dụng, nhận tiền gửi và kinh doanh ngoại tệ.

Ngân hàng thu phí từ các dịch vụ thanh toán, phát hành thẻ và cho vay, tạo ra nguồn thu ổn định Hoạt động kinh doanh thẻ không chỉ giúp ngân hàng tăng nguồn vốn huy động mà còn mở rộng khả năng cho vay Khi phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền trên tài khoản gửi, khoản này sẽ được phong tỏa trong thời gian sử dụng thẻ Khách hàng có thể vay ngân hàng để chi tiêu trong hạn mức tín dụng, và nếu thanh toán đầy đủ số tiền đã tiêu trong tháng theo bảng thông báo giao dịch, họ sẽ không phải trả lãi cho khoản vay.

 Đối với ngân hàng thanh toán thẻ

Ngân hàng thu hút khách hàng chủ yếu thông qua dịch vụ thanh toán thẻ, từ đó khuyến khích họ sử dụng thêm các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp.

Ngân hàng gia tăng thu nhập qua việc thu phí chiết khấu từ thanh toán thẻ, đồng thời phát triển các dịch vụ như kinh doanh ngoại tệ và nhận tiền gửi.

 Đối với việc phát triển kinh tế xã hội

Thanh toán bằng thẻ ngân hàng mang lại sự an toàn, hiệu quả và chính xác trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ, đồng thời tiết kiệm thời gian cho người tiêu dùng Việc sử dụng thẻ cũng giúp giảm nhu cầu giữ tiền mặt, từ đó giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế Điều này không chỉ cắt giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền mà còn góp phần chống lại việc sử dụng tiền giả.

Tăng cường lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế không chỉ giúp tăng vòng quay vốn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát giao dịch thanh toán của người dân và toàn bộ nền kinh tế Điều này là cơ sở vững chắc để tính toán lượng tiền cung ứng, từ đó thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương một cách hiệu quả.

Để hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm như rửa tiền, cần kiểm soát chặt chẽ các giao dịch kinh tế Đồng thời, tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế tài chính quốc gia là rất quan trọng.

Việc sử dụng thẻ ngân hàng trong thanh toán nhờ vào các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đã tạo ra nhiều thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế Việt Nam với nền kinh tế toàn cầu Điều này diễn ra thông qua sự kết nối với các tổ chức thẻ quốc tế lớn, góp phần quan trọng vào lĩnh vực tài chính ngân hàng, một lĩnh vực cần thiết và luôn cần sự đổi mới.

Các nghiệp vụ cơ bản trong dịch vụ thẻ của ngân hàng

Nghiệp vụ phát hành thẻ

Khi khách hàng muốn sử dụng thẻ, ngân hàng yêu cầu họ điền đơn theo mẫu Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, ngân hàng sẽ nhập thông tin vào hệ thống để gửi về trung tâm phát hành thẻ.

Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại.

Sơ đồ 1.2: Quy trình phát hành thẻ

Để xin cấp thẻ, khách hàng cần đến ngân hàng và thực hiện các thủ tục cần thiết Họ phải chuẩn bị hồ sơ gửi đến chi nhánh phát hành, bao gồm đơn xin phát hành thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và các giấy tờ liên quan khác.

Tại các chi nhánh phát hành thẻ, hồ sơ xin sử dụng thẻ sẽ được tiếp nhận và tiến hành xét duyệt Ngân hàng sẽ thẩm định yêu cầu phát hành thẻ thông qua việc kiểm tra hồ sơ và thông tin khách hàng, đồng thời hoàn tất các thủ tục liên quan đến tín chấp, bảo lãnh, cầm cố và ký quỹ Sau khi hoàn tất, khách hàng sẽ được phân loại để cấp thẻ và hồ sơ sẽ được trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt.

Ngân hàng thực hiện việc tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ bằng cách nhập thông tin khách hàng, bao gồm tên chủ thẻ, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hạn mức tín dụng thẻ, địa chỉ thường trú và địa chỉ liên lạc.

Từ chi nhánh gửi dữ liệu ra trung tâm thẻ để yêu cầu phát hành.

Để tạo tệp dữ liệu thẻ, bạn cần duyệt thẻ và truyền dữ liệu đến trung tâm thẻ Sau đó, gửi giấy đề nghị phát hành theo mẫu bằng fax Đối với thẻ Visa, yêu cầu gửi bản sao hợp đồng sử dụng thẻ kèm theo ảnh qua đường bưu điện hoặc truyền tệp dữ liệu ảnh và chữ ký của chủ thẻ đến trung tâm thẻ.

Quản lý hồ sơ khách hàng là quy trình quan trọng hàng ngày, bao gồm việc nhận dữ liệu thông tin từ chi nhánh phát hành, đối chiếu với hồ sơ khách hàng và cập nhật vào hệ thống quản lý Dữ liệu này sau đó được sử dụng để tạo thẻ mới, do bộ phận in thẻ thực hiện Việc kiểm tra dữ liệu in trên thẻ với hồ sơ khách hàng là cần thiết, đảm bảo thông tin như tên chủ thẻ, ngày hiệu lực, ảnh và chữ ký chính xác Đối với thẻ Visa, thông tin chủ thẻ được mã hóa và số PIN cũng được tạo và in cho chủ thẻ.

Trung tâm thẻ sẽ lập danh sách gửi thẻ cho các chi nhánh phát hành, phân loại theo từng loại thẻ Đồng thời, thẻ sẽ được khóa tạm ngừng sử dụng và được gửi cùng với mã PIN trong hai phong thư tách biệt qua dịch vụ chuyển phát nhanh đảm bảo.

(4) Tại chi nhánh phát hành:

Nhận thẻ từ trung tâm thẻ và giao thẻ cho khách hàng Nhận thẻ và Pin: Sau

05 ngày kể từ ngày gửi yeu cầu phát hành thẻ ra trung tâm thẻ( đối với Visa) và

Trong vòng 04 ngày, chi nhánh phát hành thẻ Mastercard sẽ nhận được thẻ và mã PIN của khách hàng Sau khi kiểm tra tình trạng và thông tin của thẻ, chi nhánh sẽ trao thẻ cùng mã PIN cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ Ngân hàng cũng nhấn mạnh rằng chủ thẻ cần giữ bí mật mã PIN để đảm bảo an toàn.

Gửi xác nhận thẻ của khách hàng qua fax tới trung tâm để mở thẻ Trung tâm sẽ tiến hành mở khóa thẻ khi nhận được xác nhận từ chủ thẻ Trong một số trường hợp, chi nhánh phát hành yêu cầu trung tâm trực tiếp giao thẻ cho chủ thẻ.

Nghiệp vụ thanh toán thẻ

Sơ đồ 1.3: Nghiệp vụ thanh toán thẻ

Ngân hàng phát hành thẻ

Người sử dụng thẻ thanh toán

(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ

Quầy trả tiền tự động (ATM)

Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ

Các cá nhân và đơn vị có nhu cầu thực hiện giao dịch thanh toán có thể liên hệ với ngân hàng phát hành thẻ hoặc xin vay để được cấp thẻ thanh toán.

Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp các loại thẻ thanh toán phù hợp với từng đối tượng và điều kiện quy định Sau khi hoàn tất quy trình kỹ thuật và ký hiệu mật mã, ngân hàng thông báo thông tin qua hệ thống chuyên biệt đến các ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thẻ.

Người sử dụng thẻ đồng ý nhận thẻ từ công ty, xí nghiệp để thực hiện việc mua hàng hóa và dịch vụ Họ cũng sẽ ký hiệu mật mã trên thẻ, đọc thông tin và lập chứng từ thanh toán thông qua máy chuyên dụng.

Nếu thẻ thanh toán là giả mạo, bị cấm lưu hành hoặc thông báo mất, người nhận thanh toán cần thu giữ thẻ và báo cáo ngay cho cơ quan Công an để được xử lý kịp thời.

Sau khi kiểm tra và đảm bảo an toàn, cần lập biên lai thanh toán chính xác theo giá trị hàng hóa dịch vụ Việc này giúp trừ đúng số tiền vào giá trị của thẻ và sau đó trao lại thẻ cho người sử dụng.

Người sử dụng thẻ có thể yêu cầu ngân hàng đại lý thực hiện giao dịch rút tiền mặt hoặc thực hiện việc rút tiền mặt trực tiếp từ máy ATM.

Trong vòng 10 ngày làm việc, người tiếp nhận cần nộp biên lai tại ngân hàng đại lý để yêu cầu thanh toán cho các hóa đơn và chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận biên lai và chứng từ hóa đơn, Ngân hàng đại lý sẽ thực hiện việc trả tiền cho người tiếp nhận bằng cách ghi Có vào tài khoản của họ hoặc chi tiền mặt Nếu biên lai được lập từ những thẻ đã yêu cầu đình chỉ thanh toán, người tiếp nhận thẻ sẽ phải chịu thiệt hại.

(6) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán cho ngân hàng phát hành thẻ.

(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán trên cơ sở các biên lai hợp lệ.

Khi thẻ không còn giá trị sử dụng hoặc đã hết số tiền, ngân hàng phát hành thẻ và người sử dụng cần hoàn tất các quy định liên quan Điều này bao gồm việc trả lại tiền ký quỹ thừa, thanh toán nợ ngân hàng và bổ sung hạn mức mới cho thẻ.

Nghiệp vụ quản lý rủi ro

1.2.3.1 Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ:

Rủi ro trong phát hành thẻ bao gồm :

- Giả mạo thông tin phát hành( Fraudulent Applications)

- Thẻ mất cắp, thất lạc( Lost- Stolen card)

- Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi( Never Received Issue).

- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng( Account Takeover).

Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.

- ĐVCNT thông đồng với chủ thể.

- Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua các phương tiện viễn thông.

- Nhân viên ĐVCNT in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ( Multiple imprint) hoặc sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ.

- Đánh cắp dữ liệu băng từ( Skimming)

- Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao( High Risk Merchants).

Rủi ro nghiệp vụ phát sinh CNPH, CNTT, NHĐL của NHNT và TTT trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vuj hàng ngày.

- Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối.

- Rủi ro phát sinh từ việc bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.

1.2.3.2 Quản lý và hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ. Đây là những biện pháp mang tính vĩ mô do đó đòi hỏi mỗi ngân hàng khi áp dụng biện pháp quản lý và hạn chế rủi ro này phải hoạch định cụ thể cho phù hợp với tiềm lực tài chính và cơ sở hạ tầng của ngân hàng mình Việc tham gia vào các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ hiện nay đang là yếu tố mang tính chiến lược của các NHTM Việt Nam Bởi việc gia tăng các hoạt động sẽ làm tăng tính hiệu quả của hệ thống ngân hàng và hệ thống thanh toán trong ngân hàng cũng như tăng lợi ích cho khách hàng Rủi ro phải cân xứng với lợi nhuận;các ngân hàng phải có biện pháp chế ngự và kiểm soát được các rủi ro Vì vậy,các ngân hàng nên quan tâm đến việc quản trị rủi ro, nó bao gồm các biện pháp sau:

- Ngân hàng phải xây dựng các chính sách và biện pháp an ninh.

- Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ.

- Đánh giá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Xây dựng các chương trình liên kết và phân phối hiệu quả với các nhà cung cấp thiết bị là rất quan trọng trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ Điều này giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao trải nghiệm người dùng, đồng thời đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan.

- Cung cấp thông tin hướng dẫn khách hàng.

- Quản lý tập trung và kiểm soát thông tin khách hàng.

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa TW và CN.

- Thống nhất về các chương trình báo cáo, giám sát hoạt động thẻ.

- Có quy định thống nhất quản lý và phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ.

- Đảm bảo cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ nhân viên trong hoạt động dịch vụ thẻ.

- Có kế hoạch đêt đối phó với những tình huống bất ngờ.

Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ

Nhân tố khách quan

Mọi quốc gia khi tiến hành kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thẻ, đều phải tuân thủ các quy định pháp luật Môi trường pháp lý có thể thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ nếu được thiết lập hợp lý, nhưng cũng có thể gây cản trở nếu quá nghiêm ngặt hoặc lỏng lẻo Do đó, cần có một khung pháp lý đồng bộ và thống nhất để các ngân hàng có thể linh hoạt trong việc phát triển chiến lược kinh doanh, nhằm biến dịch vụ thẻ thành dịch vụ chủ đạo trong tương lai.

Môi trường công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển dịch vụ thẻ, với sự gia tăng tiện ích và tính bảo mật, thu hút người tiêu dùng Bên cạnh đó, điều kiện về dân cư cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ thẻ, do các yếu tố này tác động trực tiếp đến quyết định tiêu dùng sản phẩm thẻ của người dân.

Thói quen sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam đang gặp nhiều thách thức do nền kinh tế chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ sang nền kinh tế thị trường, trong khi thanh toán chủ yếu vẫn bằng tiền mặt Số lượng người sử dụng thẻ còn thấp do thu nhập chưa cao và thói quen mua sắm tại chợ truyền thống Tuy nhiên, những người đã quen với thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích ứng nhanh với công nghệ mới Nhận thức của người dân về vai trò của thẻ trong giao dịch cũng rất quan trọng; khi người dân hiểu rõ về công nghệ mới và lợi ích của thẻ, họ sẽ dễ dàng hơn trong việc quyết định sử dụng Trình độ học vấn của người dân, đặc biệt là nhóm nhân viên doanh nghiệp, học sinh và sinh viên, cũng góp phần vào việc nâng cao nhận thức về thẻ và công nghệ thanh toán hiện đại.

Trong bối cảnh Việt Nam, sự phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành phố không đồng đều và dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là các giao dịch nhỏ lẻ, điều này tạo ra nhiều khó khăn trong việc triển khai hệ thống thanh toán qua thẻ Hơn nữa, sự ổn định của tiền tệ là yếu tố quan trọng để mở rộng việc sử dụng thẻ thanh toán.

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN

Khái quát về hoạt động của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Thủy Nguyên

2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủy Nguyên.

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NH No&PTNT VN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, hay còn gọi là AGRIBANK, là ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam với tổng tài sản ấn tượng, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), được thành lập vào ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam Agribank hiện là ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, nổi bật về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Tính đến ngày 31/12/2015, Agribank đã khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trên nhiều phương diện.

- Tổng tài sản: trên 833.000 tỷ đồng

- Tổng nguồn vốn: trên 804.000 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ: 614.561 tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia.

- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên

Agribank luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ Là ngân hàng tiên phong hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ, Agribank đã nâng cao khả năng cung ứng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại với độ an toàn và chính xác cao Hiện tại, Agribank phục vụ hàng triệu hộ sản xuất và hàng chục ngàn doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Agribank là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu mạng lưới đại lý rộng lớn với hơn 1.000 ngân hàng đại lý trải dài ở gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Agribank đã giữ chức Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) trong nhiệm kỳ 2008 - 2010 và là thành viên của Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) cùng Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA) Ngân hàng này đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế quan trọng như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và 2004, cùng Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001 và Hội nghị APRACA về thủy sản năm 2002 Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, với sự tín nhiệm từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) Ngân hàng đã triển khai hơn 123 dự án với tổng vốn đạt trên 5,8 tỷ USD và không ngừng thu hút các dự án mới, bao gồm hợp đồng tài trợ với EIB giai đoạn II, Dự án tài chính nông thôn III (WB), Dự án Biogas (ADB) và Dự án JIBIC (Nhật Bản).

Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD) v.v

Agribank không chỉ tập trung vào kinh doanh mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội đối với an sinh xã hội của đất nước Theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngân hàng đã hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên nhằm giảm nghèo bền vững Năm 2009, Agribank đã bàn giao 2.188 nhà ở cho người nghèo và tiếp tục vào tháng 8/2010 với 41 khu nhà ở, 329 phòng, cùng nhiều tiện ích cho 38 trường học tại hai huyện này Ngoài ra, Agribank còn hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, tăng cường tiết kiệm cho phụ nữ và thanh niên khó khăn, và tài trợ cho trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh cũng như xây dựng bệnh viện ung bướu miền Trung Hằng năm, cán bộ Agribank đóng góp 04 ngày lương cho các quỹ xã hội, với tổng số tiền đóng góp tăng dần qua các năm, đạt 200 tỷ đồng năm 2011, 333 tỷ đồng năm 2012, và trên 400 tỷ đồng năm 2015.

Nhân kỷ niệm 21 năm thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự đón tiếp Tổng Bí thư đến thăm và làm việc Tổng Bí thư đã biểu dương những đóng góp quan trọng của Agribank, đồng thời nhấn mạnh nhiệm vụ của ngân hàng cần được quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt nhất.

Nghị quyết 26-NQ/TW tập trung vào việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế và chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực để phát triển kinh tế nông thôn Mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong khu vực nông thôn.

Agribank, với vai trò là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, đã nỗ lực không ngừng để đạt được nhiều thành tựu đáng kể Ngân hàng này đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển NH No&PTNT - chi nhánh Thủy Nguyên.

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thủy Nguyên, thuộc hệ thống Agribank, được thành lập vào ngày 12/04/1988, chỉ 17 ngày sau khi Hội sở chính ra đời Chi nhánh này tọa lạc tại số 9, đường Đà Nẵng, Thị trấn Núi Đèo, phục vụ nhu cầu tài chính của người dân địa phương.

Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại huyện Thủy Nguyên hoạt động dưới sự quản lý và chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hải Phòng, thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Trong giai đoạn đầu chuyển đổi sang mô hình kinh doanh, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thủy Nguyên đã đối mặt với nhiều thách thức như nguồn vốn hạn chế, đội ngũ cán bộ đông nhưng năng suất thấp, nợ xấu cao và cơ sở hạ tầng lạc hậu Tuy nhiên, cùng với sự đổi mới của đất nước và sự chuyển mình của nền kinh tế từ tự cung tự cấp sang thị trường, hệ thống NHNo & PTNT chi nhánh Thủy Nguyên đã thực hiện những cải cách quan trọng về tổ chức và cơ chế hoạt động để thích ứng với tình hình mới.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủy Nguyên luôn chú trọng đến việc hợp tác và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong khu vực Điều này không chỉ thể hiện tinh thần hợp tác phát triển mà còn mang lại lợi ích chung cho tất cả các bên tham gia.

Chi nhánh hiện tại bao gồm 32 cán bộ chuyên môn cao và dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng Các thành viên tại đây thể hiện tinh thần đoàn kết và nhất trí cao, cam kết hoàn thành tốt nhiệm vụ cũng như chỉ tiêu do Ngân hàng Trung Ương và Ngân hàng thành phố giao.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của AGRIBANK – chi nhánh Thủy Nguyên, Hải Phòng.

Tổng số cán bộ nhân viên của toàn Chi nhánh hiện nay là 32 người , chia ra làm các ban như sau:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Agribank chi nhánh Thủy Nguyên

PGĐ KẾ TOÁN PGĐ TÍN DỤNG

NGÂN QŨY PHÒNG TÍN DỤNG

Thực trạng dịch vụ thẻ tại chi nhánh ngân hàng No& PTNT Thủy Nguyên 25 1 Thực trạng phát hành thẻ tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thủy Nguyên

2.2.1.1 Các sản phẩm hiện có tại ngân hàng chi nhánh Thủy Nguyên.

Thẻ ghi nợ SUCCESS, do ngân hàng No&PTNT phát hành, là công cụ thanh toán cho phép chủ thẻ rút tiền mặt tại máy ATM Khách hàng có thể chi tiêu và rút tiền trực tiếp từ tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng Tuy nhiên, khi tài khoản không còn số dư, khách hàng sẽ không thể sử dụng thẻ ghi nợ để thực hiện giao dịch hoặc rút tiền.

Tiện ích khi sử dụng: Khi sử dụng thẻ ghi nợ SUCCESS của ngân hàng, khách hàng sẽ có những lợi ích sau:

Agribank cung cấp dịch vụ giao dịch dễ dàng, cho phép người dùng thực hiện rút tiền, chuyển khoản, kiểm tra số dư tài khoản, đổi PIN và in sao kê giao dịch (10 giao dịch gần nhất) tại 2.100 máy ATM và hàng nghìn EDC/POS tại các quầy giao dịch trên toàn quốc.

Thanh toán hàng hóa và dịch vụ trở nên dễ dàng hơn với thẻ Agribank, cho phép giao dịch tại tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ và thanh toán trực tuyến qua Internet Thẻ Chuẩn mang lại sự tiện lợi tối đa cho người sử dụng.

50 triệu, Thẻ Vàng: tối đa 100 triệu).

An toàn, nhanh chóng khi nộp tiền vào tài khoản qua EDC/POS tại quầy giao dịch.

Theo dõi tài khoản của bạn mọi lúc, mọi nơi với dịch vụ SMS Banking, giúp bạn dễ dàng thực hiện các giao dịch như chuyển khoản Atransfer, nạp tiền cho thuê bao di động trả trước, thanh toán cước thuê bao di động trả sau và sử dụng ví điện tử Vnmart.

Hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán.

Bảo mật các thông tin tài khoản cũng như thông tin cá nhân.

Hạn mức thấu chi tối đa 30 triệu đồng (Thẻ Chuẩn), 50 triệu đồng (Thẻ Vàng) và thời hạn thấu chi lên tới 12 tháng dựa trên tình hình tài chính của

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng sẵn sàng phục vụ 24/7 giải đáp mọi thắc mắc về sản phẩm, dịch vụ thẻ Agribank.

Có thể thực hiện giao dịch trên hàng nghìn ATM và EDC/POS của các ngân hàng thành viên Banknetvn - Smartlink tham gia kết nối thanh toán với Agribank.

Thủ tục phát hành thẻ:

Mọi cá nhân, người Việt Nam & nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu

& đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ do ngân hàng No&PTNT quy định Thủ tục phát hành thẻ SUCCESS gồm:

- Giấy đề nghị phát hành thẻ ( Mẫu 01/TGN ).

- Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.

Trong trường hợp khách hàng cần thấu chi, việc xác nhận mức lương và trợ cấp xã hội hàng tháng phải được thực hiện bởi cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền.

Nếu đầy đủ thủ tục và được ngân hàng chấp nhận, khách hàng phải kí hợp đồng sử dụng thẻ ghi nợ nội địa ( Mẫu 03/TGN ).

Cách sử dụng thẻ Success tại máy ATM:

Bước 1 : Đưa thẻ theo chiều mũi tên trên thẻ vào đâu đọc thẻ trên ATM. Bước 2 : Chọn ngôn ngữ Tiếng Anh hoặc Tiếng Việt.

Bước 4 : Chọn các chức năng của dịch vụ.

Bước 5 : Kết thúc giao dịch, nhận lại thẻ, tiền mặt và hoá đơn.

Bảng 2.4: Hạn mức giao dịch tối đa thẻ ghi nợ nội địa Success. Đơn vị: VND.

Nội dung Tại ATM Tại EDC/POS

Hạng chuẩn Hạng vàng Tại quầy GD Tại ĐVCNT

Hạn mức rút 25.000.000 50.000.000 tiền/thẻ

Hạn mức rút Tối đa: 5.000.000 tiền/giao dịch Tối thiểu: 50.000 Không hạn chế Không áp dụng

Số lần rút tiền Không hạn chế Không hạn chế trên ngày

Hạn mức chuyển 50.000.000 100.000.000 khoản/thẻ

Nộp tiền vào Không áp dụng Không áp dụng tài khoản

Thanh toán hàng Không áp dụng Không áp dụng Không áp dụng Không hạn chế hóa, dịch vụ/thẻ

Bảng 2.5: Biểu phí ghi nợ nội địa.

STT Loại phí Mức phí

3 Phí thường niên Miễn phí

4 Phí rút tiền mặt Miễn phí

5 Phí chuyển khoản Miễn phí

6 Vãn tin số dư Miễn phí

7 In sao kê Miễn phí

8 Lãi suất thấu chi Tối đa theo quy định

Bảng 2.6: Biểu phí thẻ Success sử dụng qua hệ thống Banknet.

STT Loại phí Mức phí

I Giao dịch thực hiện trên máy ATM

II Giao dịch thực hiện trên EDC

2 Chủ thẻ Tối thiểu 0,6%/ giao dịch ĐVCNT

III Các chi phí phát sinh khác

2 Phí cung cấp thông tin 20000đ – 30000đ

Ngân hàng No&PTNT đã tạo ra nhiều tiện ích với mức phí hợp lý, giúp thu hút người dùng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường So với các ngân hàng khác trong khu vực, mức phí của No&PTNT cho dịch vụ thẻ ghi nợ là khá cạnh tranh Tuy nhiên, để duy trì vị thế trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, ngân hàng cần phát triển đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình trong thời gian tới.

Bảng 2.7 : So sánh biểu phí các ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ.

Tên Ngân hàng Loại thẻ Phí phát hành /thẻ

NH Quân đội Active Plus 100.000 VND

Eximbank Eximbank Card 50.000 VND Đông Á Thẻ đa năng miễn phí

Thẻ tín dụng nội địa

Thẻ tín dụng nội địa do ngân hàng No&PTNT phát hành là phương tiện thanh toán có hạn mức tín dụng nhất định, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc Việc phát hành thẻ dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm, yêu cầu khách hàng phải đáp ứng các điều kiện về tín chấp, thế chấp và các yêu cầu bảo đảm khác Do thuộc nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, nguồn vốn phát hành chủ yếu được huy động từ nguồn vốn ngắn hạn.

Thẻ tín dụng do ngân hàng No&PTNT phát hành gồm 2 loại thẻ:

Thẻ cá nhân được cấp cho những người đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu sử dụng Chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu bằng nguồn tiền cá nhân Hiện nay, thẻ cá nhân được chia thành hai loại.

Thẻ chính: Do cá nhân đứng đơn đề nghị ngân hàng No&PTNT phát hành thẻ cho chính mình sử dụng, cá nhân đó là chủ thẻ chính.

Thẻ phụ được phát hành khi chủ thẻ chính yêu cầu, cho phép người khác sử dụng thẻ này (chủ thẻ phụ) và chủ thẻ chính sẽ chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi tiêu phát sinh từ thẻ phụ.

Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sử dụng, hay còn gọi là thẻ công ty, được cấp cho cá nhân thuộc tổ chức hoặc công ty đứng tên xin phát hành thẻ Tổ chức hoặc công ty này sẽ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu phát sinh từ thẻ bằng nguồn tiền của mình Trong đơn xin phát hành thẻ, tổ chức, công ty phải nêu rõ việc ủy quyền cho cá nhân sử dụng thẻ Lưu ý, cá nhân được ủy quyền không được phép phát hành thẻ phụ.

Thẻ tín dụng do NHNo&PTNT phát hành gồm 3 hạng thẻ: Thẻ chuẩn, thẻ bạc, thẻ vàng tùy thuộc vào từng khách hàng.

Các loại thẻ này có hạn mức như sau:

Thẻ chuẩn: từ 0 đến 10.000.000 VND

Thẻ bạc : từ 10.000.000 VND đến 50.000.000 VND

Thẻ vàng: từ 50.000.000 VND đến 100.000.000 VND

 Quy trình phát hành thẻ

- Mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng trên toàn quốc.

Người dùng có thể ứng tiền mặt qua mạng lưới các điểm như hệ thống máy rút tiền tự động (ATM), quầy giao dịch và các đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng.

- Mua sắm, chi tiêu trước, thanh toán sau bằng VND mà không phải chịu lãi trong khoảng thời gian tối đa 45 ngày.

- An toàn vì không phải mang theo lượng tiền mặt lớn khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ.

- Thuận tiện trong thanh toán mọi nơi, mọi lúc.

- Cho phép người thân sử dụng hạn mức của chủ thẻ chính để mua sắm hàng hóa, dịch vụ.

- Tiện lợi trong việc quản lí chi phí công tác của nhân viên (với thẻ công ty).

- Được hưởng ưu đãi, khuyến mại đặc biệt của ngân hàng.

- Được hưởng dịch vụ khách hàng 24/24.

+ Thủ tục phát hành thẻ: Đối với cá nhân:

- Đơn đề nghị phát hành thẻ cá nhân theo mẫu ( 01A/TTD hoặc 01B/

TTD ) - Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.

- Giấy xác nhận cư trú của chủ thẻ ( chủ thẻ chính và phụ ).

- Thế chấp hoặc tín chấp: Thế chấp: Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định

Tín chấp: Xác nhận của cơ quan quản lí lao động Đối với thẻ công ty:

- Đơn đề nghị phát hành thẻ công ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng ( mẫu 02A/TTD hoặc mẫu 02B/TTD).

- Báo cáo tình hình của tổ chức, công ty ( kì gần đây nhất ).

- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.

Các tổ chức, công ty có quan hệ tín dụng lần đầu với ngân hàng: hồ sơ phát hành cần bổ sung thêm:

- Quyết định thành lập doanh nghiệp.

- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.

- Giấy giới thiệu mẫu dấu, chữ kí người đứng đầu tổ chức và người được ủy quyền đối với các tổ chức đoàn thể.

Bảng 2.8 : Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ tín dụng nội địa

STT Các loại phí Mức phí

1 Phí phát hành thẻ 50.000 VND /thẻ

Phí thường niên (miễn phí năm đầu)

3 Phí rút tiền mặt lần 2% số tiền giao dịch

4 Phí thay đổi hạng thẻ 0 VND

5 Phí thay đổi hạn mức tín dụng /lần 20.000 VND

6 Phí phát hành lại thẻ /thẻ 50.000 VND

7 Phí chậm trả 3% số tiền chậm thanh toán, tối thiểu 20.000 VND

+ Phí vượt hạn mức 15% /năm, tối thiểu 20.000 VND

+ Phí thông báo thẻ mất cắp, thất lạc 0 VND

+ Phí cấp lại sao kê tài khoản thẻ 0 VND

+ Phí cấp bản sao hóa đơn 0 VND

9 Tỷ lệ chiết khấu (Đại lý) 1% giá trị giao dịch

10 Lãi suất cho vay thẻ tín dụng 0,85% /tháng

( Nguồn : www.vbard.com.vn )

Thẻ tín dụng Quốc Tế Agribank MasterCard

Thẻ tín dụng quốc tế Agribank MasterCard là sản phẩm thẻ tín dụng cá nhân do Agribank phát hành, mang thương hiệu MasterCard Thẻ này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán trên toàn cầu với tính năng ứng tiền trước và trả sau, mang lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào.

- Hạng thẻ vàng (Credit Gold)

- Hạng thẻ bạch kim (Credit Platinum)

+ Ứng tiền mặt tại ATM, EDC/POS tại quầy giao dịch và các điểm ứng tiền mặt trên phạm vi toàn cầu.

+ Nộp tiền vào tài khoản qua EDC/POS tại quầy giao dịch.

+ Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc qua internet.

+ Vấn tin hạn mức tín dụng tại ATM, EDC/POPS tại quầy giao dịch.

+ Đổi mã PIN tại ATM.

Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch đặt trước như khách sạn, vé máy bay và tour du lịch một cách thuận tiện Đặc biệt, thẻ Vàng cung cấp bảo hiểm tai nạn toàn cầu lên tới 15 triệu đồng, trong khi thẻ Bạch Kim có mức bảo hiểm lên đến 5.000 USD Ngoài ra, chủ thẻ Bạch Kim còn được hưởng dịch vụ tư vấn hỗ trợ toàn cầu SOS miễn phí.

+ Hạn mức tín dụng tạm thời lên tới 10% hạn mức tín dụng được cấp.

Lãi suất cho vay thẻ tín dụng hiện nay rất cạnh tranh, đồng thời người dùng còn được miễn lãi suất lên đến 45 ngày khi thanh toán toàn bộ dư nợ đúng hạn.

Thẻ ghi nợ Quốc Tế Agribank Visa/MasterCard

Hình 1.4 Thẻ ghi nợ Quốc Tế Agribank Visa/MasterCard

Thẻ Visa/MasterCard do Agribank phát hành cho phép chủ thẻ cá nhân sử dụng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ trong phạm vi số dư tài khoản hoặc hạn mức thấu chi Khách hàng có thể rút tiền mặt, thực hiện giao dịch tại ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ, và điểm ứng tiền mặt trên toàn cầu, cũng như giao dịch trực tuyến.

Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/MasterCardcó 2 hạng thẻ

- Hạng thẻ Chuẩn (Debit Classic)

Gold) Tiện ích và ưu đãi

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI

Ngày đăng: 12/01/2022, 17:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thủy Nguyên. 2.1.3.1. Huy động vốn. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thủy Nguyên. 2.1.3.1. Huy động vốn (Trang 34)
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại chi nhánh Thủy Nguyên. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng tại chi nhánh Thủy Nguyên (Trang 35)
Bảng 2.4: Hạn mức giao dịch tối đa thẻ ghi nợ nội địa Success. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.4 Hạn mức giao dịch tối đa thẻ ghi nợ nội địa Success (Trang 39)
Bảng 2.5: Biểu phí ghi nợ nội địa. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.5 Biểu phí ghi nợ nội địa (Trang 39)
Bảng 2.6: Biểu phí thẻ Success sử dụng qua hệ thống Banknet. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.6 Biểu phí thẻ Success sử dụng qua hệ thống Banknet (Trang 40)
Bảng 2.7 : So sánh biểu phí các ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.7 So sánh biểu phí các ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ (Trang 40)
Bảng 2.8 : Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ tín dụng nội địa - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.8 Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ tín dụng nội địa (Trang 43)
Hình 1.3. Thẻ tín dụng Agribank MasterCard - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Hình 1.3. Thẻ tín dụng Agribank MasterCard (Trang 44)
Hình 1.4. Thẻ ghi nợ Quốc Tế Agribank Visa/MasterCard - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Hình 1.4. Thẻ ghi nợ Quốc Tế Agribank Visa/MasterCard (Trang 45)
Bảng 2.10: Số lượng phát hành thẻ thanh toán của chi nhánh. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.10 Số lượng phát hành thẻ thanh toán của chi nhánh (Trang 47)
Bảng 2.11. Tình hình chi tiết của thẻ thanh toán tại chi nhánh. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.11. Tình hình chi tiết của thẻ thanh toán tại chi nhánh (Trang 48)
Bảng 2.12: Thu nhập từ dịch vụ thẻ tại chi nhánh. - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỦY NGUYÊN
Bảng 2.12 Thu nhập từ dịch vụ thẻ tại chi nhánh (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w