1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SỰ HÒA HỢP GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

103 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Hòa Hợp Giữa Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Và Quốc Tế Trong Trình Bày Báo Cáo Tài Chính
Tác giả Phạm Văn Thoại
Người hướng dẫn Thầy Huỳnh Trung Kiên
Trường học Trường Đại Học Tây Đô
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 2,51 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU (15)
    • 1.1. Đặt vấn đề (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (16)
        • 1.2.1.1. Mục tiêu chung (16)
        • 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể (16)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Nội dung nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.3. Phạm vi nghiên cứu (18)
        • 1.4.3.1. Về không gian (18)
        • 1.4.3.2. Về thời gian (18)
    • 1.5. Cấu trúc của khóa luận (18)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN (19)
    • 2.1. Tổng quan về hòa hợp kế toán (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán (19)
        • 2.1.1.1. Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán (19)
        • 2.1.1.2. Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán (19)
        • 2.1.1.3. Phân biệt hòa hợp về mặt trình bày và đo lường BCTC (20)
      • 2.1.2. Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế (21)
      • 2.1.3. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới (22)
      • 2.1.4. Sơ lược về CMKT Việt Nam (23)
      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế (25)
        • 2.1.5.1. Tổng quan các nghiên cứu (25)
        • 2.1.5.2. Các nhân tố ảnh hướng đến tiến trình áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam 13 2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính (27)
      • 2.2.1. Khái niệm về báo cáo tài chính (29)
      • 2.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính (30)
      • 2.2.3. Vai trò của báo cáo tài chính (30)
      • 2.2.4. Các yếu tố của báo cáo tài chính (30)
        • 2.2.4.1. Tình hình tài chính (30)
        • 2.2.4.2. Tình hình kinh doanh (31)
      • 2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính (32)
        • 2.2.5.1. Bảng cân đối kế toán (32)
        • 2.2.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (33)
        • 2.2.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (35)
        • 2.2.5.4. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (36)
        • 2.2.5.5. Thuyết minh báo cáo tài chính (36)
      • 2.2.6. Các yêu cầu và nguyên tắc chung trong lập và trình bày BCTC (37)
    • 2.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cũng như đánh giá về hòa hợp kế toán (39)
      • 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và Quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC Hợp nhất - Từ chuẩn mực đến thực tiễn (39)
      • 2.3.2. Kết quả nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp giữa BCTC của Tunisia và Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS) (39)
      • 2.3.3. Kết quả nghiên cứu đo lường sự hòa hợp kế toán và CMKT (40)
      • 2.3.4. Đo lường sự hòa hợp CMKT giữa Úc và New Zealand (40)
    • 2.4. Những vấn tiếp tục nghiên cứu (41)
    • 3.1. Đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình bày BCTC (43)
      • 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn (43)
        • 3.1.1.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh (44)
        • 3.1.1.2. Chỉ số Absence (44)
        • 3.1.1.3. Khoảng cách Average (45)
        • 3.1.1.4. Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với (45)
        • 3.1.1.5. Dữ liệu cần thiết (46)
    • 3.2. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về trình bày BCTC (46)
    • 3.3. Kết luận về giả thuyết (59)
  • Chương 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ (60)
    • 4.1. Đánh giá chung (60)
    • 4.2. Một số giải pháp cụ thể (61)
      • 4.2.1. Hoàn thiện hệ thống BCTC (61)
      • 4.2.2. Trình bày các thông tin về thay đổi VCSH thành một báo cáo riêng (62)
      • 4.2.3. Các thông tin cần được trình bày trên BCLCTT (63)
      • 4.2.4. Nghiên cứu và cung cấp thêm các thông tin trên TMBCTC (63)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (64)
    • 5.1. Kết luận (64)
    • 5.2. Kiến nghị (64)
      • 5.2.1. Đối với Quốc Hội (64)
      • 5.2.2. Đối với Bộ Tài chính (65)
      • 5.2.3. Đối với Hội nghề nghiệp (65)
      • 5.2.4. Đối với cơ sở đào tạo (65)
      • 5.2.5. Đối với các DN Việt Nam (65)
    • 5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (66)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề

Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế (CMKT) ban đầu được thiết lập nhằm giảm bớt sự khác biệt giữa các hệ thống CMKT quốc gia, nhưng hiện nay đã chuyển sang mục tiêu hội tụ, yêu cầu các hệ thống quốc gia phải gặp gỡ tại một điểm chung với CMKT quốc tế Mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam, đang thực hiện các chiến lược hội nhập từng phần với IFRS, nhằm đáp ứng sự phát triển của thị trường vốn quốc tế Để đạt được mục tiêu hội tụ này, cần phải xây dựng một nền tảng vững chắc thông qua việc hòa hợp các chuẩn mực kế toán Đến nay, Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán, được xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, VAS vẫn còn nhiều khác biệt so với IAS/IFRS và chưa được sửa đổi, bổ sung kể từ khi áp dụng.

Do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Nam, việc áp dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính, vào thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam vẫn chưa khả thi Điều này dẫn đến sự khác biệt trọng yếu giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế, mặc dù chúng được xây dựng dựa trên nền tảng đó.

Việc tìm hiểu sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và quốc tế (IAS/IFRS) trong trình bày báo cáo tài chính là rất cần thiết, nhằm làm rõ thực trạng và khoảng cách giữa hai hệ thống này Nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp định hướng để thúc đẩy sự phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế Vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính” cho luận văn của mình.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS) trong việc trình bày báo cáo tài chính (BCTC) Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quá trình hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS, đặc biệt trong lĩnh vực trình bày BCTC.

Hệ thống lý thuyết về sự hòa hợp kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc trình bày báo cáo tài chính (BCTC) Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự nhất quán và minh bạch trong quy trình lập BCTC Sự hòa hợp này không chỉ giúp nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính mà còn góp phần vào việc cải thiện quyết định của các nhà đầu tư và các bên liên quan.

- Xây dựng giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC.

- Xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp.

- Kiểm định giả thuyết để đo lường mức độ hòa hợp.

- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao quá trình thực hiện hòa hợp VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC.

- Câu hỏi 1: Thực trạng cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC và một số nghiên cứu có liên quan hiện nay?

- Câu hỏi 2: Giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS về trình bày BCTC được xây dựng như thế nào?

- Câu hỏi 3: Phương pháp nghiên cứu nào đuợc lựa chọn?

- Câu hỏi 4: Có kết luận như thế nào đối với giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC đã được kiểm định?

Để tăng cường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày báo cáo tài chính, cần thiết có những giải pháp và kiến nghị cụ thể Trước hết, các cơ quan chức năng nên tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức về chuẩn mực quốc tế cho các doanh nghiệp Thứ hai, cần thiết lập một khung pháp lý rõ ràng để hướng dẫn việc áp dụng IAS/IFRS một cách đồng bộ với VAS Cuối cùng, việc khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sang IFRS sẽ giúp cải thiện tính minh bạch và khả năng so sánh của báo cáo tài chính.

Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, việc xác định phương pháp nghiên cứu là rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả Đo lường sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong việc trình bày báo cáo tài chính chủ yếu dựa vào các phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Phương pháp thu thập thông tin, phân tích và so sánh là cách tiếp cận quan trọng trong nghiên cứu về hòa hợp kế toán Các nghiên cứu này tập trung vào sự hòa hợp giữa các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là chuẩn mực lập báo cáo tài chính (BCTC) Việc thu thập thông tin liên quan đến IAS/IFRS và VAS về trình bày BCTC qua từng thời kỳ giúp đánh giá sự phát triển và sự khác biệt trong quy định kế toán.

Phương pháp đặt giả thuyết dựa trên các nghiên cứu và thông tin liên quan đã được thu thập nhằm xác định sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong việc trình bày báo cáo tài chính.

Phương pháp định lượng sẽ sử dụng các công cụ như hệ số Jaccar điều chỉnh, chỉ số Absence, khoảng cách Average và thống kê mô tả để đo lường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong việc trình bày báo cáo tài chính (BCTC) Kết quả sẽ được kiểm định với mức ý nghĩa 5% Sơ đồ 01 sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định lượng

Phương pháp quan sát và thu thập

Hệ thống các lý thuyết về sự hòa Phương pháp đặt giả thuyết hợp kế toán trong trình bày BCTC

Phương pháp thống kê Các kiến nghị và giải pháp để Kết quả nghiên cứu nâng cao tiến trình hòa hợp

Hình 1.1 Khung nghiên cứu của luận văn

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Nội dung nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế về trình bày BCTC qua từng giai đoạn (năm 1997, 2005, 2007 và 2014).

- CMKT Việt Nam (VAS 21, 24) và CMKT Quốc tế (IAS 01, 07).

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế là rất quan trọng trong việc trình bày báo cáo tài chính Nghiên cứu này không chỉ tập trung vào các tiêu chuẩn trong nước mà còn xem xét các nghiên cứu tương tự từ quốc tế, nhằm nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính Việc hiểu rõ sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống kế toán sẽ giúp cải thiện quy trình lập báo cáo tài chính tại Việt Nam.

- CMKT quốc tế về Trình bày BCTC bao gồm: IAS 01, 07 và các IFRS cải tiến hai IAS trên.

- CMKT Việt Nam có liên quan đến trình bày BCTC bao gồm: VAS 21, 24.

Bài viết giả định rằng các quy định về trình bày báo cáo tài chính (BCTC) trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) có sự hòa hợp cao hơn với các chuẩn mực quốc tế (IAS) được ban hành trước năm 2002, so với các IAS/IFRS có hiệu lực sau năm 2002 Để kiểm chứng giả định này, nghiên cứu sẽ tập trung vào các giai đoạn ban hành IAS về trình bày BCTC từ năm 1997 đến 2014.

Cấu trúc của khóa luận

Bài luận bao gồm nhiều phần quan trọng như lời cảm ơn, lời cam đoan, tóm tắt khóa luận, nhận xét từ giảng viên hướng dẫn, mục lục, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ và hình vẽ, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo Bài luận được chia thành 5 chương chính.

Chương 2 Cơ sở lý thuyết về hòa hợp CMKT trong việc trình bày BCTC.

Chương 3 Phân tích thực trạng về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong việc trình bày BCTC.

Chương 4 Đánh giá và đề xuất các giải pháp cụ thể.

Chương 5 Kết luận và kiến nghị.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

Tổng quan về hòa hợp kế toán

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán

2.1.1.1 Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán

Hòa hợp kế toán hay thường được gọi là hòa hợp (harmonization) theo Tay

Theo Parker (1990, tr 73), hòa hợp là quá trình loại bỏ hoàn toàn sự khác biệt trong thực tế Trạng thái hòa hợp có thể được nhận diện qua các nhóm công ty tập trung vào một hoặc một vài phương pháp lựa chọn.

Hòa hợp được coi là giai đoạn đầu trong quá trình thiết lập chuẩn mực kế toán, với mục tiêu giảm thiểu sự khác biệt trong thực tiễn kế toán nhằm nâng cao tính khả so sánh.

Chuẩn mực hóa kế toán, hay còn gọi là chuẩn mực hóa, được Barbu (2004) mô tả là quá trình dẫn đến sự đồng nhất hoàn toàn, với mục tiêu chỉ còn một nguyên tắc kế toán duy nhất trên toàn cầu Theo Tay & Parker (1990), chuẩn mực hóa là một quá trình hướng tới trạng thái đồng nhất, tương tự như hòa hợp, nhưng với sự thu hẹp trong các phương pháp lựa chọn Do đó, tiến trình hòa hợp không thể tách rời khỏi tiến trình chuẩn mực hóa.

Hội tụ kế toán, hay còn gọi tắt là hội tụ, là quá trình chuyển động hướng về sự đồng nhất, đặc biệt là trong việc chuẩn hóa với IAS Hòa hợp và hội tụ là những giai đoạn khác nhau trong tiến trình toàn cầu hóa kế toán (Qu & Zhang, 2008) Theo Herz & Petrone (2005), "hội tụ" được xem là bước tiến tiếp theo từ "hòa hợp".

Quá trình "quốc tế hóa" trong kế toán hiện nay đang hướng tới việc thiết lập các chuẩn mực chất lượng cao, nhằm nâng cao khả năng so sánh thông tin tài chính trên phạm vi quốc tế.

Hòa hợp kế toán là quá trình loại bỏ sự khác biệt giữa các nguyên tắc và quy định kế toán của các quốc gia, bao gồm cả IAS/IFRS và thực tiễn kế toán tại các doanh nghiệp Trạng thái hòa hợp này được xác định qua việc tập trung vào một hoặc một vài phương pháp lựa chọn từ các nguyên tắc đang được nghiên cứu.

2.1.1.2 Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán

Hòa hợp kế toán gồm có hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán Theo Van der Tas (1988), Tay & Parker (1990), Qu & Zang (2008):

Hòa hợp chuẩn mực kế toán là sự thống nhất về nguyên tắc và quy định pháp luật được xác định trong luật, trong các chuẩn mực kế toán (CMKT), cùng với các văn bản tương tự khác.

- Hòa hợp thực tế kế toán là hòa hợp trong nguyên tắc lập và trình bày BCTC được tiến hành tại các DN.

Kế toán trên thế giới sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để ghi nhận sự kiện, điều này tạo ra sự linh hoạt nhưng cũng có thể dẫn đến sự khác biệt lớn trong thực tế kế toán và kết quả từ các phương pháp này (Ding et al, 2007; Kollaritsch, 1965) Những khác biệt này có thể ảnh hưởng đáng kể đến thông tin kế toán, đặc biệt khi người dùng báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty khác nhau (Nobes & Parker, 2010; Nobes, 1983).

Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty khó có thể so sánh giữa các quốc gia do mỗi nước có chuẩn mực kế toán (CMKT) riêng, mặc dù dựa trên IAS/IFRS Điều này gây khó khăn cho nhà đầu tư và chủ nợ, trong khi các nhà quản lý doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí cao khi lập BCTC để thu hút vốn từ nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là ở các công ty đa quốc gia Ngoài ra, chi phí phân tích BCTC ở quốc gia khác và khả năng nhầm lẫn cũng là vấn đề cần lưu ý cho nhà đầu tư và chủ nợ Do đó, cần thiết phải đặt ra giới hạn về sự khác biệt trong CMKT nhằm tăng cường sự tương đồng và khả năng so sánh BCTC giữa các quốc gia.

2.1.1.3 Phân biệt hòa hợp về mặt trình bày và đo lường BCTC

Theo Van der Tas (1992), hòa hợp về mặt trình bày BCTC (disclosure harmonization) và hòa hợp về mặt đo lường (measurement harmonization) được định nghĩa như sau:

Hòa hợp về mặt trình bày báo cáo tài chính (BCTC) đề cập đến sự thống nhất trong mức độ khai báo thông tin, bao gồm số lượng và chi tiết các thông tin được trình bày Mục tiêu của việc này là đảm bảo rằng các thông tin quan trọng được công bố đồng nhất trên BCTC của các công ty, từ đó buộc tất cả các BCTC phải đáp ứng mức độ khai báo thông tin tối thiểu Hòa hợp về mặt tiêu chuẩn công bố thông tin nhằm đạt được một tiêu chuẩn chung cho tất cả các BCTC.

Hòa hợp về mặt đo lường BCTC là việc áp dụng phương pháp kế toán nhất quán nhằm tăng tính so sánh của báo cáo tài chính Để đạt được điều này, các công ty cần sử dụng cùng một phương pháp kế toán cho các yếu tố kinh tế tương đồng, từ đó hạn chế sự khác biệt trong các chỉ số BCTC không phải do sự khác biệt về hiệu quả hoạt động Mục tiêu của việc hòa hợp này là loại bỏ các chuẩn mực mâu thuẫn và khác biệt cơ bản trong đo lường.

Để hiểu rõ về sự hòa hợp giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc trình bày Báo cáo Tài chính (BCTC), cần xác định mức độ khai báo thông tin trên BCTC Cụ thể, điều này bao gồm việc phân tích số lượng các nguyên tắc và quy định yêu cầu khai báo, từ những quy định bắt buộc, quy định cho phép, đến những quy định không quy định hoặc cấm trong cả hai bộ Chuẩn mực Kế toán.

2.1.2 Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế

Sau thời kỳ Đại suy thoái, các Ủy ban và Hội đồng kế toán viên chuyên nghiệp đã được thành lập dựa trên mô hình kế toán Anh - Hoa Kỳ, nhằm đưa ra các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi cho quốc gia Các doanh nghiệp ở những nước theo mô hình kế toán Lục địa hoặc Nam Mỹ phải tuân thủ các quy định kế toán khác và lập báo cáo tài chính theo luật công ty đã được sửa đổi.

Kể từ năm 1904, các tổ chức kế toán toàn cầu đã tổ chức nhiều Hội nghị kế toán tại các thành phố như Saint Louis, Amsterdam và New York Từ năm 1952, các hội nghị này được tổ chức định kỳ 5 năm một lần, với các địa điểm như London và Amsterdam Tuy nhiên, đến những năm 1960, quá trình hòa hợp kế toán mới thực sự khởi đầu, đánh dấu bước tiến quan trọng trong tư duy thống nhất kế toán toàn cầu Tiến trình hòa hợp kế toán có thể chia thành ba giai đoạn chính.

(1) Từ năm 1960 đến năm 1989 - Giai đoạn làm cho hòa hợp;

(2) Từ năm 1989 đến năm 2001 - Giai đoạn tiến tới hội tụ;

(3) Từ sau năm 2001 - Giai đoạn hội tụ.

IASC/IASB là tổ chức quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tiến trình hòa hợp kế toán quốc tế, nhờ vào những kết quả đạt được qua từng giai đoạn khác nhau, dẫn đến việc phân chia rõ ràng trong quá trình hòa hợp kế toán.

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cũng như đánh giá về hòa hợp kế toán

IASB đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong việc ban hành nguyên tắc và quy định nhằm hướng đến hòa hợp kế toán Sự phát triển này đã làm gia tăng mối quan tâm về hòa hợp kế toán, dẫn đến việc nhiều nghiên cứu được công bố về các khía cạnh khác nhau của vấn đề này.

2.3.1 Kết quả nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và Quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC Hợp nhất - Từ chuẩn mực đến thực tiễn

Một nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra rằng sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất còn thấp Sử dụng các công cụ như hệ số JACC điều chỉnh, chỉ số ABSE, DIV và AD, nghiên cứu đã phân tích 14 nội dung hòa hợp về trình bày và 21 nội dung về đo lường báo cáo tài chính Kết quả kiểm định Wilcoxon cho thấy rằng mức độ hòa hợp của chuẩn mực kế toán Việt Nam so với các IAS/IFRS sau năm 2004 là đáng kể, với sự giảm từ 50% ở IAS (2003) xuống còn 26,32% ở IFRS (2011).

2.3.2.Kết quả nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp giữa BCTC của Tunisia và Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS)

Theo Ali Alnaas, sự hài hòa trong thực tế có thể thay đổi theo thời gian và các thời điểm khác nhau, dẫn đến kết quả nghiên cứu không đồng nhất Mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy mức độ hài hòa có xu hướng giảm theo thời gian, vẫn có một số ít nghiên cứu cho thấy điều ngược lại Trong một nghiên cứu gần đây, Ali Alnaas đã phân tích 54 báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên Thị trường Tunisia và 54 báo cáo của các công ty niêm yết trên Thị trường giao lưu quốc tế - London và Thị trường ngoại Paris vào năm 2005.

2010 để đánh Và kết quả nghiên cứu về mức độ hài hòa giữa BCTC của Tunisia và

Chuẩn mực BCTC quốc tế trong hai thời điểm năm 2005 và năm 2010 đều đạt 54% Kết quả này cho thấy không có sự gia tăng trong mức độ hài hòa từ năm 2005 đến năm 2010.

2.3.3 Kết quả nghiên cứu đo lường sự hòa hợp kế toán và CMKT

Trong nghiên cứu của Fontes, Rodriguez và Craig (2005:415), ba phương pháp chính được áp dụng để đánh giá mức độ hòa hợp giữa các chuẩn mực kế toán, bao gồm khoảng cách Euclidean, hệ số Jaccard và hệ số tương quan Spearman Nghiên cứu này nhằm phân tích sự hội tụ giữa hai bộ chuẩn mực kế toán, cụ thể là chuẩn mực kế toán quốc gia và IFRS tại Bồ Đào Nha trong giai đoạn từ 1977 đến nay.

2003 Nghiên cứu được thực hiện dựa trên mẫu 43 vấn đề kế toán sử dụng các kỹ thuật của Rahman et al (1996).

Kết quả từ khoảng cách Euclidean thường khó giải thích trong bối cảnh nghiên cứu Mặc dù dữ liệu này có thể được sử dụng như một thước đo phổ biến về mức độ hội tụ, nhưng nó vẫn có những hạn chế trong việc cung cấp các đo lường chính xác (Fontes et al 2005:428).

Hệ số Jaccard cung cấp một cái nhìn khách quan về mức độ hòa hợp giữa CMKT Bồ Đào Nha và Quốc tế, với kết quả cho thấy sự gia tăng theo thời gian Cụ thể, mức độ hòa hợp đạt 59% trong giai đoạn 1989-2003 cho 43 nội dung kế toán được phân tích (Fontes et al 2005:433).

Hệ số tương quan Spearman được sử dụng để kiểm chứng giả thuyết H0 về việc CMKT Bồ Đào Nha và IFRS có sử dụng các phương pháp kế toán tương tự, trong khi H1 cho rằng không có sự tương quan đáng kể giữa hai hệ thống này trong các giai đoạn 1977-1989 (NA) và 1989-1995 (NB) Kết quả cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ, chứng tỏ sự khác biệt đáng kể giữa CMKT Bồ Đào Nha và IFRS, đồng thời chỉ ra sự thiếu hội tụ trong phương pháp kế toán giữa hai hệ thống này.

Giai đoạn 1995-2003 chứng kiến sự tương quan đáng kể giữa chuẩn mực kế toán (CMKT) của Bồ Đào Nha và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) Sự hòa hợp này bắt đầu từ năm 1991, khi Ban CMKT Bồ Đào Nha (CNC) giới thiệu CMKT (DCS) tương tự như các chuẩn mực quốc tế, cho thấy rằng mức độ hòa hợp sẽ gia tăng khi các CMKT được ban hành theo hướng tương đồng với chuẩn mực quốc tế.

2.3.4 Đo lường sự hòa hợp CMKT giữa Úc và New Zealand

Rehman et al (1996) đã tiến hành nghiên cứu để kiểm tra khả năng đo lường sự hài hòa của các chuẩn mực kế toán tại Úc và New Zealand, thông qua việc so sánh số liệu thực nghiệm giữa các yêu cầu công bố thông tin cho các công ty niêm yết Nghiên cứu sử dụng các phân loại cụ thể để phân tích kết quả.

1 – Bắt buộc áp dụng các CMKT cho tất cả các công ty được liệt kê;

2 – Yêu cầu áp dụng trong sự cho phép phù hợp với CMKT và khuôn khổ pháp lý quốc gia;

3 – Không quy định (Không cần thiết, cũng không bị cấm);

4 – Nghiêm cấm việc áp dụng

Cách tiếp cận này đã dẫn đến việc thực hiện 518 yêu cầu công bố thông tin, bao gồm 31 danh mục và 469 nguyên tắc đo lường.

Bài viết đề cập đến 28 danh mục yêu cầu công bố thông tin liên quan đến CMKT, quy định và pháp luật Dựa trên khoảng cách thời gian và mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa các yêu cầu công bố thông tin, có thể rút ra rằng Úc và New Zealand có mức độ hòa hợp cao hơn trong việc đo lường các yêu cầu này Điều này cho thấy rằng các quy tắc công khai giữa hai quốc gia này ít có sự hòa hợp hơn.

Những vấn tiếp tục nghiên cứu

Các nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế chủ yếu tập trung vào toàn hệ thống CMKT quốc gia so với IAS/IFRS, như nghiên cứu của Ali Alnaas và TS Trần Hồng Vân Kết quả cho thấy có hai khuynh hướng: một là mức độ hòa hợp giảm dần theo thời gian, hai là mức độ hòa hợp tăng theo thời gian Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chưa phân tích sâu về từng nội dung trong chuẩn mực kế toán liên quan đến trình bày BCTC Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu để kiểm định lại kết quả này, phân chia nội dung theo từng nhóm và nguyên tắc kế toán cụ thể nhằm hiểu rõ hơn về tình hình hòa hợp của Việt Nam.

2.5 Giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình bày BCTC

Việt Nam xây dựng chuẩn mực kế toán (VAS) dựa trên hệ thống chuẩn mực quốc tế IAS/IFRS, với nguyên tắc vận dụng chọn lọc phù hợp với nền kinh tế và trình độ quản lý địa phương VAS đã tiếp cận gần gũi với IAS/IFRS, phản ánh các giao dịch thị trường và nâng cao tính minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) Các VAS liên quan đến BCTC được ban hành từ năm 2002 đến 2003, dựa trên IAS/IFRS được phát hành từ 1997 đến 2002 Kể từ năm 2003, IAS/IFRS đã liên tục được cập nhật, nhưng VAS vẫn chỉ là sự vận dụng đơn giản và chưa hoàn toàn hòa hợp với các thay đổi mới nhất Bộ Tài Chính đang nỗ lực ban hành thêm văn bản hướng dẫn thi hành VAS, tuy nhiên, các nguyên tắc cơ bản vẫn không thay đổi.

Giả thuyết về sự hòa hợp giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Quốc tế trong việc trình bày Báo cáo Tài chính sẽ được so sánh dựa trên mốc thời gian năm 2002 để đánh giá mức độ hòa hợp.

Giả thuyết cho rằng, mức độ hòa hợp của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKT) cao hơn so với các Chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS) được ban hành trước năm 2002, nhưng lại thấp hơn so với các IAS/IFRS được ban hành sau năm 2002.

Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÒA HỢP GIỮA CMKT VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG TRÌNH BÀY BÁO CÁO

Đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình bày BCTC

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu lựa chọn

Một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình nghiên cứu là lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả nghiên cứu mà còn giúp phản ánh chính xác bản chất của vấn đề Kết quả nghiên cứu sẽ trở nên đáng tin cậy và thuyết phục hơn khi áp dụng các phương pháp đúng đắn.

Vấn đề hòa hợp chuẩn mực kế toán giữa các quốc gia với IAS/IFRS đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Trong đó, ba công cụ phổ biến để đo lường là khoảng cách Euclidean, hệ số tương quan Spearman và hệ số Jaccard Theo Fontes et al (2005), hệ số Jaccard và hệ số tương quan Spearman được đánh giá cao hơn khoảng cách Euclidean, vì chúng không chỉ thể hiện sự khác biệt mà còn phản ánh sự tương đồng giữa các khoản mục Kết quả từ hệ số Jaccard có thể giải thích rõ ràng về khoảng cách và sự tiến bộ theo thời gian trong hòa hợp chuẩn mực kế toán Cả hai hệ số này đều cho thấy kết quả tương tự, chỉ ra sự tương đồng giữa chuẩn mực kế toán quốc gia và quốc tế, đồng thời chỉ ra những khoảng cách tồn tại Phương pháp này phù hợp để đánh giá mức độ hội tụ giữa các quy định kế toán trong một giai đoạn hoặc giữa các quốc gia khác nhau.

Hệ số Jaccard đã được điều chỉnh bởi Yu & Qu (2009) để phù hợp với việc so sánh giữa CMKT Trung Quốc và IAS/IFRS Do đó, nghiên cứu này sẽ sử dụng hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard’s Coefficient) làm công cụ chính Bên cạnh đó, đề tài cũng áp dụng một số công cụ hỗ trợ khác để đo lường mức độ hòa hợp, bao gồm Chỉ số Absence (Absence Index) và Khoảng cách Average (Average Distance).

Theo nghiên cứu của Yu & Qu (2009), việc đánh giá mức độ hòa hợp giữa hai bộ chuẩn mực kế toán (CMKT) được phân chia thành bốn loại dựa trên yêu cầu áp dụng các nguyên tắc kế toán cụ thể Thông tin này được trình bày rõ ràng trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán.

I Bắt buộc Phương pháp kế toán được yêu cầu áp dụng bởi CMKT

Có nhiều hơn một phương pháp kế toán được chấp nhận.

II Cho phép Thuộc loại “Cho phép” là các phương pháp được CMKT cho phép áp dụng nhưng không bắt buộc.

III Không quy định Phương pháp kế toán được quy định trong bộ CMKT này nhưng lại không được quy định trong bộ CMKT kia.

IV Cấm Phương pháp kế toán bị CMKT cấm áp dụng.

Dựa trên bốn loại nguyên tắc kế toán với các cấp độ yêu cầu khác nhau, Hệ số Jaccard điều chỉnh, Chỉ số Absence và Khoảng cách Average được sử dụng để tính toán sự tương đồng giữa nội dung kế toán k trong bộ CMKTi và bộ CMKTj.

3.1.1.1 Hệ số Jaccard có điều chỉnh a + d

- JACCk: Hệ số Jaccard có điều chỉnh của nội dung kế toán k

-a: Số lượng nguyên tắc kế toán thuộc loại cho phép hoặc bắt buộc của cả hai bộ CMKT

-b: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTj nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTi.

-c: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTi nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTj.

- d: Số lượng nguyên tắc kế toán bị cấm ở cả hai bộ CMKT

Hệ số JACCk dao động từ 0 đến 100%, thể hiện mức độ tương đồng giữa hai bộ CMKT Giá trị JACCk càng cao cho thấy mức độ hòa hợp giữa chúng càng lớn.

- ABSEk: Chỉ số Absence của nội dung kế toán k

- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1

Số lượng nguyên tắc kế toán không được quy định trong bộ Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTi) hoặc bộ Chuẩn mực kế toán quốc tế (CMKTj) là một vấn đề quan trọng, cần được xem xét kỹ lưỡng Điều này không bao gồm các nguyên tắc kế toán không được quy định trong cả hai bộ chuẩn mực.

ABSEk có giá trị từ 0 đến 100%, phản ánh mức độ khác biệt giữa hai bộ Chuẩn mực Kế toán (CMKT) Hệ số này cho thấy sự khác biệt xuất phát từ việc một bộ CMKT có quy định nguyên tắc kế toán trong khi bộ còn lại không Giá trị ABSEk càng cao đồng nghĩa với mức độ hòa hợp giữa hai bộ CMKT càng thấp.

- ADk: Khoảng cách Average của nội dung kế toán k.

- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1

- g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán:

+ g = 0: Nguyên tắc kế toán cùng loại yêu cầu (bắt buộc, cho phép, không quy định, cấm) trong cả hai bộ CMKT.

Trong kế toán, mặc dù áp dụng cùng một nguyên tắc, nhưng có sự khác biệt giữa các bộ chứng từ kế toán Cụ thể, bộ CMKTi có thể yêu cầu một loại chứng từ bắt buộc, trong khi bộ CMKTj lại cho phép loại chứng từ tương tự.

Trong lĩnh vực kế toán, có sự khác biệt giữa hai cấp độ yêu cầu của bộ CMKTi và bộ CMKTj, mặc dù chúng tuân theo cùng một nguyên tắc kế toán Cụ thể, trong bộ CMKTi, các yêu cầu có thể được phân loại thành loại bắt buộc hoặc cho phép, trong khi đó, bộ CMKTj lại không quy định rõ ràng về loại yêu cầu này.

Trong kế toán, cùng một nguyên tắc nhưng có sự khác biệt về yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj, với ba cấp độ phân loại Cụ thể, trong bộ CMKTi, các yêu cầu có thể là bắt buộc hoặc cho phép, trong khi đó, bộ CMKTj lại quy định những yêu cầu này là cấm.

ADk nằm trong khoảng từ 0 đến 3 Giá trị của ADk càng lớn thì mức độ hòa hợp càng thấp.

3.1.1.4 Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế trong việc trình bày BCTC Để kiểm định lại việc có hay không có sự thay đổi đáng kể về mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế có hiệu lực ở các thời điểm khác nhau trong việc trình bày BCTC, luận văn sẽ tiến hành các bước như sau:

GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 31 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI

- Bước 1: Xác định Số trung bình (Mean), Số trung vị (Median), Độ lồi

(Skewness) và Độ nhọn (Kurtosis) của Hệ số JACC có điều chỉnh, Khoảng cách Average giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế trong phạm vi khảo sát.

Bước 2: Sử dụng các số liệu như số trung bình, số trung vị, độ lồi và độ nhọn từ SPSS 23 để xác định xem các tập hợp giá trị JACC và AD đã thu thập có phân phối chuẩn hay không.

Nếu các tập hợp JACC và AD thu thập được tuân theo phân phối chuẩn, hãy sử dụng Kiểm định T theo cặp mẫu để đánh giá sự thay đổi Ngược lại, nếu các tập hợp này không thuộc phân phối chuẩn, cần áp dụng Kiểm định khác để phân tích dữ liệu.

Wilcoxon để đánh giá Kiểm định trên đều ở mức ý nghĩa được chọn là 5%.

- Hòa hợp CMKT là hòa hợp về nguyên tắc và các yêu cầu được quy định trong CMKT;

- Các nguyên tắc và phương pháp về trình bày BCTC cũng như mức độ khai báo thông tin trong VAS 21 và VAS 24.

- Trên thế giới, các nguyên tắc và phương pháp về trình bày BCTC được IASC/IASB quy định trong IAS 1 và IAS 7;

Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về trình bày BCTC

3.2 Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về trình bày BCTC

Giả thuyết về sự hòa hợp giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (CMKT) và Chuẩn mực Quốc tế (IAS/IFRS) trong việc lập và trình bày Báo cáo Tài chính (BCTC) sẽ được kiểm định dựa trên các nguyên tắc và phương pháp kế toán Những điểm tương đồng và khác biệt giữa VAS và IAS/IFRS sẽ được tổng hợp và phân tích trong Bảng 3.2.

Bảng 3.2 Các nội dung về nguyên tắc, phương pháp kế toán trình bày BCTC

HÒA HỢP VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) đầy đủ bao gồm các thành phần chính như báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi lỗ, báo cáo lợi nhuận tổng hợp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và tổng hợp báo cáo tài chính (TMBCTC) Những báo cáo này cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp các bên liên quan đưa ra quyết định chính xác và kịp thời.

II Yêu cầu lập và trình bày BCTC a) Trình bày trung thực và hợp lý

III Nguyên tắc lập và trình bày BCTC a) Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh

IV Kỳ báo cáo a) Phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán năm b) Có thể lập BCTC cho giai đoạn 52 tuần

BCTC thường được trình bày một cách dễ hiểu hơn khi sử dụng đơn vị là hàng nghìn hoặc hàng triệu của đồng tiền báo cáo Việc này được chấp nhận miễn là đảm bảo độ chính xác của thông tin và không bỏ sót các thông tin quan trọng.

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

A1 Phân biệt tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn

Dựa trên tính thanh khoản, cần trình bày tổng số tiền dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, cũng như số tiền sẽ được thu hồi hoặc thanh toán sau thời gian này.

Ngày đáo hạn của tài sản và nợ phải trả là thông tin quan trọng mà doanh nghiệp cần trình bày, nhằm đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán của mình.

A3 Tài sản ngắn hạn và dài hạn

Tài sản ngắn hạn được định nghĩa là tài sản dự kiến sẽ được bán hoặc sử dụng trong chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại và có khả năng thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ.

Tiền và tài sản tương đương tiền là những tài sản không bị hạn chế trong việc sử dụng Tất cả các tài sản không thuộc loại ngắn hạn sẽ được phân loại là tài sản dài hạn.

A4 Nợ ngắn hạn và dài hạn

Một khoản nợ phải trả được coi là nợ ngắn hạn khi nó dự kiến sẽ được thanh toán trong chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp hoặc khi khoản nợ này phải được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.

GVHD: Huỳnh Trung Kiên, 33 SVTH: Phạm Văn Thoại Doanh nghiệp chỉ được hoãn thanh toán khoản nợ tối thiểu 12 tháng sau kỳ báo cáo và việc nắm giữ tài sản chủ yếu phải phục vụ cho mục đích kinh doanh.

A5 Các khoản nợ chịu lãi dài hạn

Kỳ hạn thanh toán ban đầu là trên 12 tháng, và doanh nghiệp dự định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ sở dài hạn Việc tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán phải được chấp nhận bằng văn bản trước ngày báo cáo tài chính được phép phát hành.

A6 Mẫu biểu BCĐKT a) BCĐKT được lập phù hợp với các quy định trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực. b) Không quy định theo thứ tự hoặc định dạng.

A7 Các khoản mục bổ sung

Các khoản mục bổ sung, tiêu đề và số cộng chi tiết phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán khi có yêu cầu từ một chuẩn mực kế toán khác hoặc khi việc trình bày này cần thiết để đảm bảo phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

DN cần trình bày các khoản mục hàng bổ sung, tiêu đề và số cộng chi tiết trong bảng BCĐKT Việc này không chỉ giúp minh bạch thông tin mà còn thể hiện sự hiểu biết về hoạt động tài chính của đơn vị.

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Doanh nghiệp cần trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) theo các yêu cầu sau: a) Báo cáo lãi/lỗ phải được trình bày riêng; b) Doanh nghiệp cần liệt kê các khoản mục thu nhập và chi phí ghi nhận trong kỳ, có thể trong một báo cáo tổng hợp các khoản thu nhập.

Trong 2 loại báo cáo: Báo cáo trình bày lãi/lỗ (BCKQHĐKD riêng); báo cáo c) trình bày các khoản lãi/lỗ và các khoản thu nhập khác (báo cáo tổng hợp các khoản thu nhập)

B2 Trình bày phân loại theo chi phí a) Theo chức năng của chi phí; hoặc b) Theo tính chất của chi phí. c) Trên BCKQHĐKD d) Trên TMBCTC

B3 Mẫu biểu BCKQHĐKD a) BCKQHĐKD được lập phù hợp với các quy định trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực. b) Không quy định theo thứ tự hoặc định dạng.

B4 Các khoản mục bổ sung

Các khoản mục bổ sung, tiêu đề và số cộng chi tiết cần được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi có yêu cầu từ chuẩn mực kế toán khác hoặc khi cần thiết để phản ánh trung thực tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp cũng phải trình bày các khoản mục bổ sung, tiêu đề và số cộng chi tiết trong báo cáo thu nhập toàn diện và báo cáo kết quả thu nhập, khi việc trình bày này liên quan đến việc hiểu biết về hoạt động tài chính của đơn vị.

BÁO CÁO THAY ĐỔI VỐN CHỦ SỞ HỮU

C1 Thông tin về thay đổi VCSH a) Trình bày trong TMBCTC b) Trình bày trên một báo cáo thay đổi VCSH riêng biệt

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Kết luận về giả thuyết

Các kết quả phân tích từ bảng 3.3 đến 3.6 cho thấy rằng mức độ hòa hợp của CMKT Việt Nam về trình bày BCTC với IAS 1 (1997) đạt 63,8% trong giai đoạn trước năm 2002, nhưng đến năm 2005, mức độ này giảm xuống còn 57,7%, giảm 6,5% Nguyên nhân của sự giảm sút này cần được xem xét kỹ lưỡng.

2003 Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành IAS 1 thay thế cho IAS

1 năm 1997 Đồng thời IAS 1 (2003) được sửa đổi - IAS 1 (2005) bổ sung phần trình bày thông tin về vốn.

Mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế (CMKT) và chuẩn mực kế toán Việt Nam tiếp tục giảm, từ 48,3% vào năm 2007 xuống còn 46,7% vào năm 2014, chủ yếu do sự ra đời của IAS 1 (2007) thay thế IAS 1 (2003) Điều này cho thấy khoảng cách hòa hợp ngày càng gia tăng khi IASB không ngừng cải tiến hệ thống chuẩn mực kế toán để đáp ứng nhu cầu quản lý và phát triển kinh tế, đồng thời cung cấp thông tin đáng tin cậy nhằm nâng cao tính minh bạch cho thị trường vốn Trong khi đó, Việt Nam đang nghiên cứu để hướng tới mục tiêu áp dụng toàn bộ IFRS vào năm 2030.

Việc ban hành và sửa đổi gần đây, như Luật Kế toán năm 2015 và các Thông tư 200, 133, cho thấy Bộ Tài Chính Việt Nam đã chú trọng đến hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) Dựa trên Bảng 3.8, có thể kết luận rằng trình bày báo cáo tài chính (BCTC) của Việt Nam có mức độ hòa hợp cao hơn với các IAS trước năm 2002, nhưng lại có mức độ hòa hợp thấp hơn với các IAS/IFRS được ban hành sau năm 2002.

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

Ngày đăng: 11/01/2022, 14:40

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w