1.1.Đặt vấn đề Hệ thống CMKT quốc tế ban đầu ra đời với mục tiêu hòa hợp nhằm giảm bớt sự khác biệt trong hệ thống CMKT quốc gia, tức làm cho hệ thống CMKT quốc gia chạy trên hai đường thẳng song song nhau cùng với CMKT quốc tế, thì giờ đây lại chuyển sang mục tiêu hội tụ, tức muốn hệ thống CMKT quốc gia phải gặp hệ thống CMKT quốc tế tại một điểm chung. Mỗi quốc gia, khu vực đều thực hiện những chiến lược của mình để có thể hội tụ với CMKT quốc tế nhưng nhìn chung đều thực hiện chiến lược hội nhập từng phần với IFRS tức chỉ hội tụ những bộ phận mà có thể đáp ứng sự phát triển của thị trường vốn quốc tế. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài chiến lược trên. Chính vì vậy để đạt được mục tiêu “hội tụ” thì trước hết phải xây dựng một nền tảng thật sự vững chắc đó chính là “hòa hợp”. Đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Việc xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Mặc dù vậy, VAS hiện nay vẫn bộc lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS. Từ khi được chính thức áp dụng cho đến nay, về nội dung đã có những lạc hậu nhất định so với các IAS (International Accounting Standard – tạm dịch: CMKT quốc tế) và IFRS (International Financial Reporting Standard – tạm dịch: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) và các VAS vẫn chưa lần nào được sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Nam mà việc áp dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế mà cụ thể là chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính vào thực tiễn hoạt động kinh doanh ở Việt Nam là chưa thể thực hiện được. Chính nguyên nhân đó khiến cho chuẩn mực kế toán Việt Nam dù được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn có nhiều điểm khác biệt mang tính trọng yếu. Do đó, mà việc tìm hiểu về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính là thật sự cần thiết. Một mặt góp phần làm rõ thực trạng về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế trong trình bày BCTC; mặt khác, góp phần làm sáng tỏ khoảng cách giữa VAS với IAS/IFRS, đồng thời đề xuất các giải pháp mang tính định hướng góp phần thúc đẩy sự phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp quá trình hội nhập quốc tế. Xuất phát từ các lý do trên mà tôi chọn đề tài: “Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.1.Mục tiêu chung Mục tiêu của đề tài là đo lường mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC, từ đó thấy được mức độ hòa hợp cũng như những tồn tại, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao quá trình hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS nói chung và trong trình bày BCTC nói riêng. 1.2.1.2.Mục tiêu cụ thể -Hệ thống các cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC và tổng quan sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài. -Xây dựng giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC. -Xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp. -Kiểm định giả thuyết để đo lường mức độ hòa hợp. -Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao quá trình thực hiện hòa hợp VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC. 1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu -Câu hỏi 1: Thực trạng cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC và một số nghiên cứu có liên quan hiện nay? -Câu hỏi 2: Giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS về trình bày BCTC được xây dựng như thế nào? -Câu hỏi 3: Phương pháp nghiên cứu nào đuợc lựa chọn? -Câu hỏi 4: Có kết luận như thế nào đối với giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC đã được kiểm định? -Câu hỏi 5: Cần có giải pháp cũng như những kiến nghị như thế nào để góp phần tăng cường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC? 1.3.Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì việc xác định các phương pháp nghiên cứu là vô cùng quan trọng và góp phần rất lớn cho hiệu quả nghiên cứu. Việc đo lường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC chủ yếu sử dụng phương pháp sau: -Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, so sánh: Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện về hòa hợp kế toán, sự hòa hợp về các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán về lập BCTC nói riêng. Thu thập các thông tin về IAS/IFRS về trình bày BCTC qua từng thời kỳ, VAS về trình bày BCTC.
PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Hệ thống Chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc tế ban đầu được thiết lập với mục tiêu hòa hợp, nhằm giảm bớt sự khác biệt giữa các hệ thống CMKT quốc gia và CMKT quốc tế Hiện nay, mục tiêu đã chuyển sang hội tụ, yêu cầu các hệ thống CMKT quốc gia phải gặp gỡ tại một điểm chung với CMKT quốc tế Mỗi quốc gia, bao gồm Việt Nam, đều thực hiện các chiến lược hội nhập từng phần với IFRS, tập trung vào những bộ phận có thể đáp ứng sự phát triển của thị trường vốn quốc tế Để đạt được mục tiêu “hội tụ”, Việt Nam đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán, dựa trên các chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao tính công khai và minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Tuy nhiên, hiện tại, các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) vẫn còn nhiều khác biệt so với IAS/IFRS và chưa được sửa đổi, bổ sung để theo kịp sự phát triển của các chuẩn mực quốc tế.
Do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của Việt Nam, việc áp dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là về trình bày báo cáo tài chính, vào thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam vẫn chưa khả thi Điều này dẫn đến việc chuẩn mực kế toán Việt Nam, mặc dù được xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế, vẫn tồn tại nhiều điểm khác biệt quan trọng.
Việc tìm hiểu sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong báo cáo tài chính là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp làm rõ thực trạng về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS), mà còn chỉ ra khoảng cách giữa chúng Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ đề xuất các giải pháp định hướng nhằm thúc đẩy sự phát triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế.
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
GVHD: Huỳnh Trung Kiên, sinh viên thực hiện: Phạm Văn Thoại, nghiên cứu về "Toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính" làm đề tài cho luận văn của mình.
Sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC
GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 2 SVTH: PHẠM VĂN THOẠI
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và quốc tế (IAS/IFRS) trong việc trình bày báo cáo tài chính (BCTC) Qua đó, nghiên cứu sẽ chỉ ra mức độ hòa hợp, những vấn đề còn tồn tại, và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS, đặc biệt trong lĩnh vực trình bày BCTC.
Hệ thống lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong việc trình bày báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác của thông tin tài chính Bài viết cũng cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu liên quan, giúp làm rõ tầm quan trọng của việc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
- Xây dựng giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC.
- Xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Kiểm định giả thuyết để đo lường mức độ hòa hợp.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao quá trình thực hiện hòa hợp VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC.
- Câu hỏi 1: Thực trạng cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC và một số nghiên cứu có liên quan hiện nay?
- Câu hỏi 2: Giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS về trình bày BCTC được xây dựng như thế nào?
- Câu hỏi 3: Phương pháp nghiên cứu nào đuợc lựa chọn?
- Câu hỏi 4: Có kết luận như thế nào đối với giả thuyết về sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong trình bày BCTC đã được kiểm định?
Để tăng cường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong việc trình bày báo cáo tài chính (BCTC), cần có các giải pháp cụ thể và kiến nghị hợp lý Trước tiên, việc cải thiện quy trình đào tạo cho kế toán viên về chuẩn mực quốc tế là rất quan trọng Thứ hai, các cơ quan chức năng nên xem xét điều chỉnh các quy định hiện hành để phù hợp hơn với IAS/IFRS Cuối cùng, cần tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức kế toán và doanh nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm và thực tiễn tốt nhất trong việc áp dụng các chuẩn mực này.
Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, việc xác định phương pháp nghiên cứu là rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả Đo lường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong báo cáo tài chính chủ yếu dựa vào các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp thu thập thông tin và phân tích trong nghiên cứu hòa hợp kế toán đã chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) và chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) liên quan đến việc lập báo cáo tài chính (BCTC) Nghiên cứu này tập trung vào việc so sánh cách trình bày BCTC qua từng thời kỳ, nhằm nâng cao sự hiểu biết về sự hòa hợp trong lĩnh vực kế toán.
Phương pháp đặt giả thuyết dựa trên các nghiên cứu và thông tin liên quan đến đề tài, nhằm xây dựng nền tảng cho việc giả định sự hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong việc trình bày báo cáo tài chính.
Phương pháp định lượng sẽ sử dụng các công cụ như hệ số Jaccar điều chỉnh, chỉ số Absence, khoảng cách Average và thống kê mô tả để đo lường mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS trong việc trình bày báo cáo tài chính Kết quả sẽ được kiểm định với mức ý nghĩa 5% Sơ đồ 01 sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài.
Hình 1.1 Khung nghiên cứu của luận văn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Nội dung nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC.
Phương pháp quan sát và thu thập
Hệ thống các lý thuyết về sự hòa hợp kế toán trong trình bày BCTC Phương pháp đặt giả thuyết
Các kiến nghị và giải pháp để nâng cao tiến trình hòa hợp Kết quả nghiên cứu
Phương pháp định lượng Phương pháp nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế về trình bày BCTC qua từng giai đoạn (năm 1997, 2005, 2007 và 2014).
- CMKT Việt Nam (VAS 21, 24) và CMKT Quốc tế (IAS 01, 07).
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc trình bày báo cáo tài chính là cần thiết Nghiên cứu này không chỉ xem xét các quy định trong nước mà còn so sánh với các nghiên cứu tương tự từ quốc tế, nhằm nâng cao tính nhất quán và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- CMKT quốc tế về Trình bày BCTC bao gồm: IAS 01, 07 và các IFRS cải tiến hai IAS trên.
- CMKT Việt Nam có liên quan đến trình bày BCTC bao gồm: VAS 21, 24.
Bài viết này giả định rằng các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) về trình bày báo cáo tài chính (BCTC) có sự hòa hợp cao hơn với các chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS) được ban hành và có hiệu lực trước năm 2002, so với những IAS/IFRS có hiệu lực sau năm 2002 Để kiểm chứng giả định này, nghiên cứu sẽ tập trung vào các giai đoạn ban hành IAS về trình bày BCTC từ năm 1997 đến năm 2014.
Cấu trúc của khóa luận
Bài luận bao gồm các phần quan trọng như lời cảm ơn, lời cam đoan, tóm tắt khóa luận, nhận xét của giảng viên hướng dẫn, mục lục, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ và hình vẽ, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, được chia thành 5 chương chính.
Chương 2 Cơ sở lý thuyết về hòa hợp CMKT trong việc trình bày BCTC.
Chương 3 Phân tích thực trạng về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong việc trình bày BCTC.
Chương 4 Đánh giá và đề xuất các giải pháp cụ thể.
Chương 5 Kết luận và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÒA HỢP CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
Tổng quan về hòa hợp kế toán
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hòa hợp kế toán
2.1.1.1 Hòa hợp kế toán, chuẩn mực hóa kế toán, hội tụ kế toán
Hòa hợp kế toán hay thường được gọi là hòa hợp (harmonization) theo Tay
Theo Parker (1990, p.73), hòa hợp là quá trình loại bỏ hoàn toàn sự khác biệt trong thực tế Trạng thái hòa hợp có thể được nhận diện qua sự tập hợp của các nhóm công ty xung quanh một hoặc một vài phương pháp lựa chọn nhất định Riêng Barbu
Hòa hợp được coi là giai đoạn đầu trong quá trình thiết lập chuẩn mực kế toán, với mục tiêu giảm thiểu sự khác biệt trong thực tiễn kế toán nhằm nâng cao tính khả so sánh.
Chuẩn mực hóa kế toán, hay còn gọi tắt là chuẩn mực hóa, theo Barbu (2004) dẫn đến sự đồng nhất hoàn toàn với một nguyên tắc kế toán duy nhất áp dụng toàn cầu Tay & Parker (1990) định nghĩa chuẩn mực hóa là quá trình hướng tới trạng thái đồng nhất, tương tự như trạng thái hòa hợp nhưng với sự thu hẹp trong các phương pháp lựa chọn Tiến trình hòa hợp và chuẩn mực hóa không thể tách rời khỏi nhau.
Hội tụ kế toán, hay còn gọi là hội tụ (convergence), là quá trình chuyển động hướng đến sự đồng nhất và chuẩn mực hóa theo IAS Đây là một giai đoạn trong tiến trình toàn cầu hóa kế toán, theo Qu & Zhang (2008) Herz & Petrone (2005) cho rằng hội tụ bắt nguồn từ hòa hợp và quốc tế hóa, nhằm thiết lập các chuẩn mực chất lượng cao, cải thiện khả năng so sánh thông tin tài chính trên quy mô quốc tế.
Hòa hợp kế toán là quá trình loại bỏ sự khác biệt giữa các nguyên tắc và luật lệ kế toán của các quốc gia, bao gồm cả IAS/IFRS và thực tiễn kế toán tại doanh nghiệp Trạng thái hòa hợp được xác định thông qua việc tập trung vào một hoặc vài phương pháp lựa chọn từ các đối tượng nghiên cứu.
2.1.1.2 Hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán
Hòa hợp kế toán gồm có hòa hợp chuẩn mực kế toán và hòa hợp thực tế kế toán Theo Van der Tas (1988), Tay & Parker (1990), Qu & Zang (2008):
Hòa hợp chuẩn mực kế toán là sự thống nhất về nguyên tắc và quy định pháp luật đã được xác định trong luật, trong Chuẩn mực Kế toán, và trong các văn bản tương tự khác.
- Hòa hợp thực tế kế toán là hòa hợp trong nguyên tắc lập và trình bày BCTC được tiến hành tại các DN.
Kế toán trên thế giới sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để ghi nhận sự kiện tương tự, dẫn đến sự linh hoạt trong thực tiễn kế toán Tuy nhiên, sự đa dạng này có thể tạo ra những khác biệt lớn trong kết quả kế toán (Ding et al, 2007; Kollaritsch, 1965) Những khác biệt này ảnh hưởng đáng kể đến thông tin kế toán, đặc biệt là giữa các công ty, khi mà người dùng báo cáo tài chính (BCTC) có thể khác nhau (Nobes & Parker, 2010; Nobes, 1983).
Thông tin trên BCTC của các công ty khó so sánh khi vượt ra khỏi biên giới quốc gia do mỗi nước có CMKT riêng, mặc dù dựa trên IAS/IFRS Sự điều chỉnh này phù hợp với quản lý và môi trường kinh tế của từng quốc gia, gây khó khăn cho nhà đầu tư và chủ nợ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, việc thu hút vốn từ nhà đầu tư nước ngoài làm tăng chi phí lập BCTC, đặc biệt là với các công ty đa quốc gia Ngoài ra, nhà đầu tư và chủ nợ cũng gặp khó khăn trong việc phân tích BCTC của nước khác, dễ dẫn đến nhầm lẫn Do đó, cần thiết phải đưa ra giới hạn về sự khác biệt trong CMKT giữa các nước để tăng tính so sánh được của BCTC.
2.1.1.3 Phân biệt hòa hợp về mặt trình bày và đo lường BCTC
Theo Van der Tas (1992), hòa hợp về mặt trình bày BCTC (disclosure harmonization) và hòa hợp về mặt đo lường (measurement harmonization) được định nghĩa như sau:
Hòa hợp về mặt trình bày báo cáo tài chính (BCTC) đề cập đến sự nhất quán trong việc khai báo thông tin, bao gồm số lượng và chi tiết của các thông tin được trình bày Mục tiêu chính là đảm bảo rằng các thông tin được xác định ở cùng một mức độ cụ thể và công bố đồng nhất trên BCTC của các công ty Điều này yêu cầu tất cả BCTC phải đáp ứng mức độ khai báo thông tin tối thiểu, nhằm đạt được tiêu chuẩn chung về trình bày thông tin.
Hòa hợp về mặt đo lường BCTC đề cập đến việc thống nhất phương pháp kế toán được sử dụng, nhằm tăng tính so sánh giữa các báo cáo tài chính Để đạt được điều này, các công ty cần áp dụng cùng một phương pháp cho các nội dung kinh tế có bản chất tương tự, từ đó hạn chế sự khác biệt trong các chỉ số BCTC không xuất phát từ sự khác nhau về hiệu quả hoạt động Mục tiêu chính của hòa hợp CMKT trong đo lường là loại bỏ các tiêu chuẩn mâu thuẫn hoặc khác biệt cơ bản.
Để hiểu sự hòa hợp giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc trình bày Báo cáo Tài chính, cần xác định mức độ khai báo thông tin trên Báo cáo Tài chính Cụ thể, điều này bao gồm việc phân tích số lượng các nguyên tắc và quy định về khai báo, bao gồm những yêu cầu bắt buộc, cho phép, không quy định hoặc cấm trong cả hai bộ Chuẩn mực Kế toán.
2.1.2 Lược sử tiến trình phát triển của CMKT quốc tế
Kể từ sau Đại suy thoái, các Ủy ban và Hội đồng kế toán viên chuyên nghiệp đã được thành lập dựa trên mô hình kế toán Anh - Hoa Kỳ, nhằm đưa ra các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi cho quốc gia Doanh nghiệp ở các nước theo mô hình kế toán Lục địa hoặc Nam Mỹ phải tuân thủ các điều khoản kế toán khác và lập báo cáo tài chính theo luật công ty đã sửa đổi.
Từ năm 1904, các tổ chức kế toán toàn cầu đã tổ chức nhiều Hội nghị kế toán tại các thành phố như Saint Louis, Amsterdam và New York Kể từ năm 1952, các hội nghị này diễn ra 5 năm một lần tại London và Amsterdam Tuy nhiên, chỉ đến những năm 1960, quá trình hòa hợp kế toán mới thực sự bắt đầu, đánh dấu sự khởi đầu của tư duy thống nhất kế toán toàn cầu Tiến trình hòa hợp kế toán trên phạm vi toàn cầu có thể được chia thành ba giai đoạn chính.
(1) Từ năm 1960 đến năm 1989 - Giai đoạn làm cho hòa hợp;
(2) Từ năm 1989 đến năm 2001 - Giai đoạn tiến tới hội tụ;
(3) Từ sau năm 2001 - Giai đoạn hội tụ.
IASC/IASB là tổ chức quan trọng ảnh hưởng lớn đến quá trình hòa hợp kế toán quốc tế, với những thành tựu đáng kể qua từng giai đoạn, góp phần vào sự phát triển và thống nhất trong lĩnh vực kế toán toàn cầu.
Trước năm 1989, các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) do IASC ban hành đã được công nhận rộng rãi và đóng vai trò như một bảng tổng hợp các nguyên tắc kế toán Nhờ đó, tính so sánh giữa các báo cáo tài chính (BCTC) của các quốc gia khác nhau bắt đầu được hình thành.
Tổng quan về báo cáo tài chính
2.2.1 Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán, được lập theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định và trình bày theo cấu trúc quy định Nó cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau, không chỉ bao gồm quản lý nội bộ mà còn cả nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng, công ty bảo hiểm và các đối tác kinh doanh Nhu cầu thông tin tài chính là yếu tố thiết yếu trong hoạt động của nền kinh tế.
2.2.2 Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế Để thực hiện điều này, báo cáo tài chính cần trình bày rõ ràng các thông tin về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ, cũng như các luồng tiền của doanh nghiệp.
2.2.3 Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty và so sánh với các đối thủ cạnh tranh Đây là công cụ hữu ích để phân tích và so sánh giữa các doanh nghiệp Thông qua báo cáo tài chính, người đọc có thể nhận thấy rõ ràng các khoản nợ, tài sản, lợi nhuận và lỗ lãi của công ty trong một khoảng thời gian nhất định, cũng như sự thay đổi vị thế tài chính của công ty so với các báo cáo trước đó.
2.2.4 Các yếu tố của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tài chính Trong Bảng cân đối kế toán, các yếu tố chủ yếu bao gồm Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tình hình tài chính Đồng thời, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tập trung vào các yếu tố như Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố chính để xác định và đánh giá tình hình tài chính bao gồm Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Tài sản đại diện cho giá trị sở hữu của một cá nhân hoặc tổ chức, Nợ phải trả là các nghĩa vụ tài chính cần thanh toán, trong khi Vốn chủ sở hữu phản ánh giá trị ròng mà chủ sở hữu nắm giữ.
Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã diễn ra, mà doanh nghiệp cần thanh toán bằng các nguồn lực sẵn có của mình.
Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
Khi lập báo cáo tài chính, cần chú ý đến hình thức sở hữu và nội dung kinh tế của các khoản mục Đôi khi, tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng vẫn được phản ánh trong báo cáo tài chính dựa trên nội dung kinh tế Chẳng hạn, trong trường hợp thuê tài chính, doanh nghiệp thuê tài sản sẽ nhận lợi ích kinh tế trong suốt thời gian sử dụng hữu ích, đồng thời phải trả một khoản tiền gần bằng giá trị hợp lý của tài sản và các chi phí tài chính liên quan Hình thức này tạo ra các khoản mục "Tài sản" và "Nợ phải trả" trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm doanh thu, thu nhập khác và chi phí Do đó, doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận đều là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được định nghĩa như sau:
Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác, giúp tăng vốn chủ sở hữu mà không tính khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, chi phí không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho việc đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể được trình bày đa dạng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nhằm phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố này bao gồm doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thông thường cũng như các hoạt động khác.
2.2.5 Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) tại các quốc gia trên thế giới thường bao gồm bốn báo cáo chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (TMBCTC) theo tiêu chuẩn IAS 1.
2.2.5.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán, hay bảng tổng kết tài sản, là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thể hiện dưới hình thức tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản Bản chất của bảng cân đối kế toán là sự đối chiếu giữa tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp So với IAS 01, VAS 21 có những điểm tương đồng và khác biệt đáng chú ý.
BCTC cần trình bày rõ ràng tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu theo từng phần riêng biệt Tài sản và nợ phải trả được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn Nếu không thể trình bày riêng biệt, chúng phải được sắp xếp theo thứ tự giảm dần tính thanh khoản.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cũng như đánh giá về hòa hợp kế toán
IASB đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc ban hành nguyên tắc và quy định nhằm hướng tới hòa hợp kế toán Sự phát triển này đã làm tăng sự quan tâm của nhiều người đối với vấn đề hòa hợp kế toán, dẫn đến việc công bố nhiều nghiên cứu về chủ đề này từ các khía cạnh khác nhau.
2.3.1 Kết quả nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và Quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC Hợp nhất - Từ chuẩn mực đến thực tiễn Tại Việt Nam, một nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC Hợp nhất - từ chuẩn mực đến thực tiễn với việc sử dụng các công cụ như hệ số JACC có điều chỉnh, chỉ số ABSE, DIV và
Nghiên cứu cho thấy có 14 nội dung hòa hợp về mặt trình bày và 21 nội dung hòa hợp về mặt đo lường trong BCTC, qua kiểm định Wilcoxon cho thấy CMKT Việt Nam có mức độ hòa hợp thấp so với IAS/IFRS ban hành sau năm 2004 Đặc biệt, có sự khác biệt đáng kể giữa mức độ hòa hợp của CMKT Việt Nam với IAS (2003) và IFRS (2011), với mức độ hòa hợp giảm từ 50% ở IAS (2003) xuống còn 26,32% ở IFRS (2011).
2.3.2 Kết quả nghiên cứu đo lường mức độ hòa hợp giữa BCTC của Tunisia và Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS)
Theo Ali Alnaas, nghiên cứu về sự hài hòa trong báo cáo tài chính cho thấy rằng mức độ hài hòa thường giảm theo thời gian Mặc dù nhiều nghiên cứu đã chỉ ra điều này, vẫn có một số ít tìm thấy kết quả ngược lại Trong một nghiên cứu gần đây, Alnaas đã phân tích 54 báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên Thị trường Tunisia và 54 báo cáo của các công ty trên Thị trường giao lưu quốc tế London và Thị trường ngoại Paris vào năm 2005 và 2010 Kết quả cho thấy sự khác biệt trong mức độ hài hòa giữa các báo cáo tài chính của Tunisia và các thị trường quốc tế.
Chuẩn mực BCTC quốc tế trong năm 2005 và 2010 đều đạt 54%, cho thấy không có sự gia tăng trong sự hài hòa giữa hai thời điểm này.
2.3.3 Kết quả nghiên cứu đo lường sự hòa hợp kế toán và CMKT
Bài báo của Fontes, Rodriguez và Craig (2005:415) trình bày ba phương pháp đo lường mức độ hòa hợp giữa các chuẩn mực kế toán, bao gồm khoảng cách Euclidean, hệ số Jaccard và hệ số tương quan Spearman Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá sự hội tụ giữa hai bộ chuẩn mực kế toán, cụ thể là chuẩn mực kế toán quốc gia và IFRS tại Bồ Đào Nha trong giai đoạn từ 1977.
2003 Nghiên cứu được thực hiện dựa trên mẫu 43 vấn đề kế toán sử dụng các kỹ thuật của Rahman et al (1996).
Kết quả từ khoảng cách Euclidean khó có thể giải thích ý nghĩa nghiên cứu, mặc dù dữ liệu này có thể được sử dụng như một thước đo phổ biến cho mức độ hội tụ Tuy nhiên, nó lại hạn chế trong việc cung cấp các phép đo chính xác (Fontes et al 2005:428).
Kết quả hệ số Jaccard cho thấy sự hòa hợp giữa CMKT Bồ Đào Nha và Quốc tế đã tăng theo thời gian, với mức độ hòa hợp đạt 59% trong giai đoạn 1989-2003 cho 43 nội dung kế toán được phân tích (Fontes et al 2005:433).
Sử dụng hệ số tương quan Spearman để kiểm chứng giả thuyết H0 cho rằng CMKT Bồ Đào Nha và IFRS áp dụng các phương pháp kế toán tương tự, trong khi H1 cho rằng không có sự tương quan đáng kể giữa hai hệ thống này trong giai đoạn 1977-1989 (NA) và 1989-1995 (NB) Kết quả cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ, chỉ ra sự khác biệt đáng kể giữa CMKT Bồ Đào Nha và IFRS, đồng thời cho thấy sự thiếu hội tụ trong phương pháp kế toán.
Giai đoạn 1995-2003 chứng kiến sự tương quan đáng kể giữa Chuẩn mực Kế toán Bồ Đào Nha và IFRS, cho thấy sự hòa hợp bắt đầu từ năm 1991 khi Ban Chuẩn mực Kế toán Bồ Đào Nha (CNC) ban hành Chuẩn mực Kế toán (DCS) tương tự như chuẩn mực quốc tế Điều này cho thấy mức độ hòa hợp sẽ gia tăng khi các chuẩn mực được phát triển theo hướng tương đồng với chuẩn mực quốc tế.
2.3.4 Đo lường sự hòa hợp CMKT giữa Úc và New Zealand
Rehman et al (1996) đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá khả năng đo lường sự hài hòa các chuẩn mực kế toán (CMKT) của các nước, thông qua việc so sánh thực nghiệm giữa các phương pháp đo lường và yêu cầu công bố thông tin của các công ty niêm yết tại Úc và New Zealand Nghiên cứu sử dụng các phân loại cụ thể để phân tích dữ liệu.
1 – Bắt buộc áp dụng các CMKT cho tất cả các công ty được liệt kê;
2 – Yêu cầu áp dụng trong sự cho phép phù hợp với CMKT và khuôn khổ pháp lý quốc gia;
3 – Không quy định (Không cần thiết, cũng không bị cấm);
4 – Nghiêm cấm việc áp dụng
Cách tiếp cận này đã dẫn đến việc thực hiện 518 yêu cầu công bố thông tin, bao gồm 31 danh mục và 469 nguyên tắc đo lường.
Bài viết đề cập đến 28 danh mục liên quan đến việc thiết lập các yêu cầu công bố thông tin trong lĩnh vực CMKT, cùng với các quy định và yêu cầu pháp luật Qua việc so sánh khoảng cách thời gian và mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa các yêu cầu công bố thông tin tại Úc và New Zealand, có thể rút ra rằng sự hòa hợp trong việc đo lường các yêu cầu này đạt mức độ cao hơn Điều này chỉ ra rằng các quy tắc công khai giữa hai quốc gia ít có sự hòa hợp.
Những vấn tiếp tục nghiên cứu
Nghiên cứu về sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế, đặc biệt trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC), đã chỉ ra hai khuynh hướng chính: một là mức độ hòa hợp giảm dần theo thời gian, hai là mức độ hòa hợp tăng lên Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào toàn bộ hệ thống kế toán quốc gia so với IAS/IFRS mà chưa phân tích chi tiết từng nội dung trong chuẩn mực kế toán Để hiểu rõ hơn về hai khuynh hướng này và xác định vị trí của Việt Nam trong quá trình hòa hợp, cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, tập trung vào từng nhóm nội dung và nguyên tắc kế toán cụ thể.
2.5 Giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình bày BCTC
Việt Nam xây dựng các chuẩn mực kế toán dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, với VAS được phát triển từ IAS/IFRS Nguyên tắc này áp dụng có chọn lọc các thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp trong nước.
VAS đã tiếp cận IAS/IFRS, phản ánh phần lớn giao dịch của nền kinh tế thị trường, nâng cao tính công khai và minh bạch thông tin BCTC của doanh nghiệp Việc thiết lập VAS dựa trên IAS/IFRS cụ thể cần thời gian, với các VAS liên quan đến trình bày BCTC được ban hành từ 2002 đến 2003, dựa trên IAS/IFRS từ 1997 đến 2002 Từ 2003 đến nay, IAS/IFRS đã liên tục được sửa đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế, nhưng VAS hiện tại chỉ là sự vận dụng đơn giản IAS/IFRS trong bối cảnh Việt Nam, chưa hoàn toàn hòa hợp và chưa cập nhật các thay đổi gần đây Bộ Tài Chính cũng đã ban hành thêm văn bản hướng dẫn thi hành VAS, tuy nhiên, các nguyên tắc cơ bản liên quan đến trình bày BCTC vẫn không thay đổi.
Giả thuyết về sự hòa hợp giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Quốc tế trong việc trình bày Báo cáo Tài chính sẽ lấy năm 2002 làm mốc so sánh để đánh giá mức độ hòa hợp này.
Giả thuyết cho rằng, mức độ hòa hợp của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (CMKT) cao hơn so với các Chuẩn mực Quốc tế về Kế toán (IAS/IFRS) được ban hành trước năm 2002, nhưng lại thấp hơn so với các IAS/IFRS được ban hành sau năm 2002.
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÒA HỢP GIỮA CMKT VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG TRÌNH BÀY
Đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình bày BCTC
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu lựa chọn
Lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp là một yếu tố quan trọng trong quá trình nghiên cứu, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính chính xác của kết quả Phương pháp đúng giúp phản ánh đúng bản chất của vấn đề, từ đó làm tăng độ tin cậy và sức thuyết phục của nghiên cứu.
Vấn đề hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế (CMKT) giữa các quốc gia với IAS/IFRS đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước Ba công cụ phổ biến nhất để đo lường sự hòa hợp này bao gồm khoảng cách Euclidean, hệ số tương quan Spearman và hệ số Jaccard, theo nghiên cứu của Fontes và các cộng sự.
Phương pháp hệ số được xem là ưu việt hơn khoảng cách Euclidean trong năm 2005, vì khoảng cách Euclidean chỉ phản ánh sự khác biệt giữa các đối tượng mà không thể hiện sự tương đồng hay không tương đồng giữa chúng Hơn nữa, khoảng cách Euclidean khó giải thích ý nghĩa của kết quả nghiên cứu Ngược lại, hệ số Jaccard cung cấp kết quả có thể giải thích về cả khoảng cách và tiến bộ theo thời gian trong hòa hợp CMKT Tương tự, hệ số tương quan Spearman cũng cho kết quả giống như hệ số Jaccard, góp phần chứng minh những tiến bộ trong quá trình hội tụ CMKT Việc áp dụng cả hai hệ số này cho thấy kết quả tương tự giữa các CMKT quốc gia và CMKT quốc tế, đồng thời chỉ ra những khoảng cách còn tồn tại Phương pháp này được coi là thích hợp để đánh giá mức độ hội tụ giữa các quy định trong một giai đoạn hoặc ở các quốc gia khác nhau.
Hệ số Jaccard đã được Yu & Qu (2009) điều chỉnh để phù hợp với việc so sánh giữa CMKT Trung Quốc và IAS/IFRS Do đó, nghiên cứu này sẽ sử dụng hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard’s Coefficient) làm công cụ chính Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng áp dụng một số công cụ bổ sung để đo lường mức độ hòa hợp, bao gồm Chỉ số Absence (Absence Index) và Khoảng cách Average (Average Distance).
Theo nghiên cứu của Yu & Qu (2009), việc đo lường mức độ hòa hợp giữa hai bộ Chuẩn mực Kế toán (CMKT) yêu cầu áp dụng một nguyên tắc kế toán cụ thể được phân thành bốn loại, được thể hiện rõ ràng trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán.
I Bắt buộc Phương pháp kế toán được yêu cầu áp dụng bởi CMKT
Có nhiều hơn một phương pháp kế toán được chấp nhận Thuộc loại “Cho phép” là các phương pháp được CMKT cho phép áp dụng nhưng không bắt buộc.
III Không quy định Phương pháp kế toán được quy định trong bộ CMKT này nhưng lại không được quy định trong bộ CMKT kia.
IV Cấm Phương pháp kế toán bị CMKT cấm áp dụng.
Dựa trên bốn loại nguyên tắc kế toán với các cấp độ yêu cầu khác nhau, Hệ số Jaccard điều chỉnh, Chỉ số Absence và Khoảng cách Average được sử dụng để tính toán nội dung kế toán giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj.
3.1.1.1 Hệ số Jaccard có điều chỉnh
- JACCk: Hệ số Jaccard có điều chỉnh của nội dung kế toán k
- a: Số lượng nguyên tắc kế toán thuộc loại cho phép hoặc bắt buộc của cả hai bộ CMKT
- b: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTj nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTi.
- c: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTi nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTj.
- d: Số lượng nguyên tắc kế toán bị cấm ở cả hai bộ CMKT
Hệ số JACCk dao động từ 0 đến 100%, phản ánh mức độ tương đồng giữa hai bộ CMKT Giá trị JACCk càng cao, mức độ hòa hợp giữa các bộ CMKT càng lớn.
- ABSEk: Chỉ số Absence của nội dung kế toán k
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
Số lượng nguyên tắc kế toán không được quy định trong bộ CMKTi hoặc CMKTj là một yếu tố quan trọng cần xem xét, và không bao gồm các nguyên tắc kế toán không được đề cập trong cả hai bộ CMKT.
ABSEk có giá trị từ 0 đến 100%, phản ánh sự khác biệt giữa hai bộ Chuẩn mực Kế toán (CMKT) Hệ số này cho thấy mức độ không tương thích do một bộ CMKT quy định nguyên tắc kế toán mà bộ còn lại không có Khi giá trị ABSEk cao, mức độ hòa hợp giữa hai bộ CMKT sẽ càng thấp.
- ADk: Khoảng cách Average của nội dung kế toán k.
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán:
+ g = 0: Nguyên tắc kế toán cùng loại yêu cầu (bắt buộc, cho phép, không quy định, cấm) trong cả hai bộ CMKT.
Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng có sự khác biệt về loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj, trong đó bộ CMKTi yêu cầu loại bắt buộc, trong khi bộ CMKTj lại cho phép loại yêu cầu này.
Cùng một nguyên tắc kế toán, nhưng có sự khác biệt giữa hai cấp yêu cầu trong bộ CMKTi và bộ CMKTj Cụ thể, trong bộ CMKTi, yêu cầu có thể là loại bắt buộc hoặc cho phép, trong khi đó, bộ CMKTj lại không quy định loại yêu cầu nào.
Trong lĩnh vực kế toán, mặc dù áp dụng cùng một nguyên tắc, nhưng có sự khác biệt rõ rệt giữa ba cấp độ yêu cầu của bộ CMKTi và bộ CMKTj Cụ thể, trong bộ CMKTi, các yêu cầu có thể là bắt buộc hoặc cho phép, trong khi đó, bộ CMKTj lại quy định các yêu cầu thuộc loại cấm.
ADk nằm trong khoảng từ 0 đến 3 Giá trị của ADk càng lớn thì mức độ hòa hợp càng thấp.
3.1.1.4 Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế trong việc trình bày BCTC Để kiểm định lại việc có hay không có sự thay đổi đáng kể về mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế có hiệu lực ở các thời điểm khác nhau trong việc trình bày BCTC, luận văn sẽ tiến hành các bước như sau:
Bước đầu tiên là xác định các chỉ số thống kê quan trọng như Số trung bình (Mean), Số trung vị (Median), Độ lồi (Skewness) và Độ nhọn (Kurtosis) của Hệ số JACC đã được điều chỉnh, cùng với khoảng cách trung bình giữa CMKT của Việt Nam và CMKT Quốc tế trong phạm vi khảo sát.
Dựa trên số trung bình, số trung vị, độ lồi và độ nhọn được phân tích từ SPSS 23, bước 2 cho phép nhận diện liệu các tập hợp giá trị JACC và AD thu thập có tuân theo phân phối chuẩn hay không.
Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về trình bày BCTC
3.2 Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về trình bày BCTC
Giả thuyết về sự hòa hợp giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (CMKT) và chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS) trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính (BCTC) sẽ được kiểm định dựa trên các nguyên tắc và phương pháp kế toán Sự so sánh và tổng hợp giữa VAS và IAS/IFRS sẽ được trình bày chi tiết trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2 Các nội dung về nguyên tắc, phương pháp kế toán trình bày BCTC
HÒA HỢP VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG
I Hệ thống báo cáo tài chính a) Hệ thống BCTC đầy đủ bao gồm: BCĐKT, BCKQHĐKD, TMBCTC b) Hệ thống BCTC đầy đủ bao gồm: BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT,
Hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm các tài liệu quan trọng như báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi lỗ, báo cáo lợi nhuận tổng hợp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.
II Yêu cầu lập và trình bày BCTC a) Trình bày trung thực và hợp lý
III Nguyên tắc lập và trình bày BCTC a) Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh
IV Kỳ báo cáo a) Phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán năm b) Có thể lập BCTC cho giai đoạn 52 tuần
BCTC thường được trình bày dưới dạng hàng nghìn hoặc triệu đồng để dễ hiểu hơn Tuy nhiên, điều này chỉ chấp nhận nếu thông tin vẫn đảm bảo độ chính xác và không bỏ sót thông tin quan trọng.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
A1 Phân biệt tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn a)
Dựa trên tính thanh khoản, tổng số tiền dự kiến sẽ thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được trình bày rõ ràng, cùng với số tiền sẽ được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.
Ngày đáo hạn của tài sản và nợ phải trả là thông tin quan trọng mà doanh nghiệp cần trình bày, giúp đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn được định nghĩa là những tài sản dự kiến sẽ được bán hoặc sử dụng trong chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, hoặc được nắm giữ chủ yếu với mục đích thương mại và sẽ được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ Ngoài ra, tiền và các tài sản tương đương tiền không bị hạn chế sử dụng cũng được xếp vào loại tài sản ngắn hạn Tất cả các tài sản khác không thuộc nhóm này sẽ được phân loại là tài sản dài hạn.
A4 Nợ ngắn hạn và dài hạn a)
Khoản nợ phải trả được coi là nợ ngắn hạn khi nó dự kiến sẽ được thanh toán trong chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, hoặc phải thanh toán trong vòng 12 tháng sau kỳ báo cáo Ngoài ra, nợ phải trả cũng được xếp vào loại này nếu nó chủ yếu được nắm giữ cho mục đích kinh doanh và doanh nghiệp không có quyền hoãn thanh toán khoản nợ ít nhất 12 tháng sau kỳ báo cáo.
A5 Các khoản nợ chịu lãi dài hạn a)
Kỳ hạn thanh toán ban đầu kéo dài trên 12 tháng; doanh nghiệp dự định tái tài trợ các khoản nợ này theo hình thức dài hạn và đã nhận được sự chấp thuận bằng văn bản cho việc tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán trước thời điểm báo cáo tài chính được phát hành.
A6 Mẫu biểu BCĐKT a) BCĐKT được lập phù hợp với các quy định trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực. b) Không quy định theo thứ tự hoặc định dạng.
A7 Các khoản mục bổ sung a)
Các khoản mục bổ sung, tiêu đề và số cộng chi tiết phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán khi có yêu cầu từ một chuẩn mực kế toán khác hoặc khi việc trình bày này là cần thiết để phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
DN cần phải trình bày rõ ràng các khoản mục hàng bổ sung, tiêu đề và số cộng chi tiết trong bảng BCĐKT Việc này không chỉ giúp minh bạch thông tin mà còn phản ánh hiểu biết về hoạt động tài chính của đơn vị.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Doanh nghiệp cần trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) theo hai hình thức: thứ nhất, báo cáo lãi/lỗ riêng; thứ hai, báo cáo tổng hợp các khoản thu nhập và chi phí ghi nhận trong kỳ Cụ thể, doanh nghiệp phải nêu rõ các khoản mục thu nhập và chi phí trong báo cáo, có thể là trong một báo cáo tổng hợp hoặc trong hai loại báo cáo riêng biệt.
B2 Trình bày phân loại theo chi phí a) Theo chức năng của chi phí; hoặc b) Theo tính chất của chi phí. c) Trên BCKQHĐKD d) Trên TMBCTC
B3 Mẫu biểu BCKQHĐKD a) BCKQHĐKD được lập phù hợp với các quy định trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực. b) Không quy định theo thứ tự hoặc định dạng.
B4 Các khoản mục bổ sung a)
Các khoản mục bổ sung, tiêu đề và số cộng chi tiết cần được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi có yêu cầu từ chuẩn mực kế toán hoặc để đảm bảo phản ánh trung thực tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp cũng phải trình bày các khoản mục hàng bổ sung trong báo cáo thu nhập toàn diện và báo cáo kết quả thu nhập, nhằm cung cấp cái nhìn rõ ràng về hoạt động tài chính của đơn vị.
BÁO CÁO THAY ĐỔI VỐN CHỦ SỞ HỮU
C1 Thông tin về thay đổi VCSH a) Trình bày trong TMBCTC b) Trình bày trên một báo cáo thay đổi VCSH riêng biệt
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
D1 Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản tiền và tương đương tiền không tính đến các khoản thấu chi khi lập Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán Tuy nhiên, nếu các khoản thấu chi là một phần không thể tách rời của quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, thì chúng sẽ được tính vào các khoản tiền và tương đương tiền.
D2 Phân loại các luồng tiền a)
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền từ hoạt động tài chính
Tỷ giá hối đoái trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể được xác định theo hai phương pháp: sử dụng tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tỷ giá tại ngày lập báo cáo Ngoài ra, có thể áp dụng tỷ giá trung bình trong kỳ để phản ánh chính xác hơn Đặc biệt, chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc chuyển đổi tiền và các khoản tương đương tiền có gốc ngoại tệ cần được trình bày riêng biệt trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Khi hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên doanh hoặc công ty con, nhà đầu tư có thể sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ các dòng tiền phát sinh giữa bên đầu tư và bên được đầu tư được trình bày.
D5 Thay đổi quyền sở hữu trong công ty con và các DN khác a)
Kết luận về giả thuyết
Kết quả phân tích từ bảng 3.3 đến 3.6 cho thấy rằng mức độ hòa hợp của chế độ kế toán Việt Nam với IAS 1 (1997) đạt 63,8% trong giai đoạn trước năm 2002, nhưng đã giảm xuống còn 57,7% vào năm 2005, tương ứng với mức giảm 6,5% Nguyên nhân của sự giảm sút này là do vào năm 2003, Ủy Ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đã ban hành IAS 1 mới thay thế cho IAS 1 năm 1997, đồng thời thực hiện sửa đổi IAS 1 (2003).
(2005) bổ sung phần trình bày thông tin về vốn.
Mức độ hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực kế toán Việt Nam tiếp tục giảm, từ 48,3% vào năm 2007 xuống còn 46,7% vào năm 2014 Sự giảm sút này phản ánh khoảng cách ngày càng lớn do IASB liên tục cải tiến hệ thống chuẩn mực kế toán để đáp ứng nhu cầu quản lý và phát triển kinh tế, đồng thời cung cấp thông tin đáng tin cậy nhằm nâng cao tính minh bạch cho thị trường vốn Trong khi đó, Việt Nam vẫn đang nỗ lực nghiên cứu và hướng tới mục tiêu áp dụng toàn bộ IFRS vào năm 2030.
Việc ban hành và sửa đổi các văn bản như Luật Kế toán năm 2015 cùng với Thông tư 200 và Thông tư 133 cho thấy Bộ Tài Chính Việt Nam đang chú trọng đến hệ thống Chuẩn mực Kế toán (CMKT) Căn cứ vào Bảng 3.8, có thể kết luận rằng CMKT Việt Nam về trình bày Báo cáo Tài chính (BCTC) có mức độ hòa hợp cao hơn so với các Chuẩn mực Quốc tế (IAS) ban hành trước năm 2002, nhưng lại có mức độ hòa hợp thấp đối với các IAS/IFRS ban hành sau năm 2002.