LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ &Tên: Cao Văn Tấn Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 27/06/1990 Nơi sinh: Quảng Ngãi
Quê quán: Quảng Ngãi Dân tộc: Kinh
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 147/25/19, Tổ 18, KP1, Đường TL37, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh Điện thoại cơ quan: (028)62508620 Điện thoại: 0967276476
Fax: E-mail: caotan@dttec.edu.vn
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển của xã hội hiện nay yêu cầu học sinh cần trang bị nhiều năng lực như học tập, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và thích ứng với thực tiễn Để đáp ứng những yêu cầu này, giáo dục cần được đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, nhằm phù hợp hơn với nhu cầu của xã hội.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, chính trị và văn hóa Việt Nam, đặc biệt là ngành giáo dục Nền giáo dục Việt Nam đã tiếp thu và đổi mới theo hướng khoa học công nghệ, với tư tưởng giáo dục hiện đại tập trung vào việc phát huy tính sáng tạo và chủ động của học sinh Đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay hướng tới việc khơi dậy khả năng tìm tòi, tư duy độc lập, sáng tạo và kỹ năng hợp tác Bên cạnh đó, giáo dục đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, cung cấp tri thức về phẩm chất và chuẩn mực đạo đức, từ đó hoàn thiện nhân cách con người Đạo đức và tài năng là hai yếu tố cơ bản cấu thành nên một cá nhân, trong đó đạo đức là nền tảng của nhân cách, làm cho giáo dục đạo đức trở thành phần thiết yếu trong hoạt động giáo dục.
Bác Hồ đã nhấn mạnh rằng tài năng mà thiếu đức hạnh thì trở nên vô dụng, trong khi có đức mà không có tài sẽ gặp khó khăn trong công việc Khổng Tử cũng khẳng định tầm quan trọng của sự kết hợp giữa tài và đức trong cuộc sống.
“Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” thể hiện rằng để trở thành người có giá trị, con người cần phải học hỏi và rèn luyện Những nhà hiền triết đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục và tri thức trong việc hình thành nhân cách và phát triển bản thân Không có sự học hỏi, con người sẽ không thể nhận thức và hiểu được đạo lý sống, từ đó không thể trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là vô cùng quan trọng và cần thiết Theo Điều 2, Luật giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2005, mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, bao gồm đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp Điều này không chỉ giúp hình thành nhân cách và phẩm chất của công dân mà còn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời khẳng định lòng trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 7 tháng 11 năm 2006 và Chỉ thị số 1973/CT-TTG ngày 7 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" Những chỉ thị này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục đạo đức, nhằm nâng cao nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, nhiều học sinh, sinh viên thể hiện ý chí vươn lên trong học tập và khát vọng lớn Tuy nhiên, dưới tác động của nền kinh tế thị trường và cơ chế mở cửa, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên ngày càng gia tăng Các hành vi vi phạm pháp luật như vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực học đường và gian lận trong học tập đang khiến gia đình và xã hội lo lắng Ngoài ra, một số hành vi đạo đức tiêu cực như sống hưởng thụ, vô cảm, chạy theo đồng tiền, và thiếu ý thức rèn luyện cũng trở nên phổ biến trong giới trẻ.
Theo thông báo kết luận của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII, việc giáo dục tư tưởng và lối sống cho học sinh, sinh viên về truyền thống văn hóa, lịch sử dân tộc, Đảng, quyền lợi và nghĩa vụ công dân chưa được chú trọng đúng mức cả về nội dung lẫn phương pháp Giáo dục phổ thông mới chỉ tập trung vào một số khía cạnh nhất định.
3 đến “dạy chữ” chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, “kỹ năng sống” và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên”
Trong những năm qua, các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành giáo dục, đã chú trọng đầu tư cho công tác giáo dục toàn diện cho học sinh Tuy nhiên, việc giáo dục đạo đức trong nhà trường thường chỉ tập trung vào nề nếp kỷ cương và những bài học giáo huấn mà không chú ý đến hành vi ứng xử thực tế Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh còn thiếu đồng bộ và thường xuyên Giáo dục là một quá trình xã hội sâu sắc, đòi hỏi sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội Nếu giáo dục đạo đức chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường, sẽ không phát huy được sức mạnh chung và không đạt hiệu quả toàn diện, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người mới phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay.
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 đã có những tiến bộ đáng kể trong giáo dục, bao gồm chỉ tiêu tốt nghiệp, liên thông lên cao đẳng và đại học, cũng như tỷ lệ học sinh giỏi và tiên tiến Tuy nhiên, hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức học sinh vẫn còn nhiều hạn chế và cần được cải thiện.
Giáo dục đạo đức cho học sinh hiện chưa được thực hiện một cách thường xuyên và đồng bộ ở mọi nơi Sự thiếu phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, chính quyền các cấp, các ngành liên quan, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng đã gây cản trở cho quá trình này.
Một số cán bộ và giáo viên vẫn còn tránh né và làm ngơ trước các hành vi vi phạm đạo đức của học sinh Đặc biệt, một bộ phận giáo viên chủ nhiệm lớp thiếu kinh nghiệm và chưa thực sự tâm huyết, dẫn đến việc chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục đạo đức cho học sinh.
Một bộ phận học sinh vẫn tiếp tục vi phạm đạo đức và lối sống, dẫn đến việc tham gia vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật và có hành vi xúc phạm nhân cách của giáo viên.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh tại trường TC.KTKTQ12, cần thực hiện các bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2020 Mục tiêu là đào tạo những con người phát triển toàn diện về “Đức, Trí, Thể, Mỹ”, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của địa phương và đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bài nghiên cứu này tập trung vào việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 Mục tiêu là đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Dựa trên lý luận và thực tiễn về giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động phối hợp, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường TC.KTKTQ12 Việc hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan sẽ tạo ra môi trường giáo dục tích cực, giúp học sinh phát triển toàn diện về nhân cách và đạo đức.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Việc này không chỉ giúp tạo ra một môi trường giáo dục tích cực mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong việc phát triển nhân cách Sự kết hợp này cần được thực hiện đồng bộ để đảm bảo rằng các giá trị đạo đức được truyền đạt một cách hiệu quả và bền vững.
- Nhiệm vụ 2:Nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
- Nhiệm vụ 3:Đề xuất các biện pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại trường TC.KTKTQ12
KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường TC.KTKTQ12
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại trường TC.KTKTQ12
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hiện nay, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường TC.KTKTQ12 đã nhận được sự quan tâm, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế do ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài nhà trường.
Việc tổ chức giáo dục đạo đức hiệu quả thông qua sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội sẽ góp phần nâng cao nhận thức, thái độ và hình thành hành vi đạo đức tích cực cho học sinh tại trường TC.KTKTQ12.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1 Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động phối hợp nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh trường TC.KTKTQ12
- Học sinh trường TC.KTKTQ12
- Phụ huynh học sinh trường TC.KTKTQ12
- Giáo viên trường TC.KTKTQ12.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu về giáo dục đạo đức qua sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là rất cần thiết Nghiên cứu các Nghị quyết, chủ trương, chính sách và văn kiện của Đảng và Chính phủ liên quan đến giáo dục và đào tạo, cũng như các văn bản từ Bộ GD&ĐT và các ngành liên quan, giúp xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài Việc xem xét các ấn phẩm trong nước và quốc tế sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc về vấn đề này.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Sử dụng hệ thống câu hỏi đóng và câu hỏi mở là phương pháp hiệu quả để khám phá các vấn đề liên quan đến công tác giáo dục cho học sinh tại trường TC.KTKTQ12 Việc này giúp thu thập thông tin đa dạng, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trường TC.KTKTQ12 được thực hiện thông qua phỏng vấn, nhằm thu thập các số liệu khách quan về tình hình giáo dục tại trường.
Quan sát hoạt động của giáo viên, học sinh trường TC.KTKTQ12, trong quá trình thực hiện các hoạt động phối hợp giáo dục
7.3 Phương pháp thống kê toán học Đề tài sử dụng phép thống kê tính phần trăm qua các số liệu thu được từ bảng khảo sát bằng bảng hỏi và so sánh, phân tích các số liệu về thực trạng công tác giáo dục đạo đức và tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường TC.KTKTQ12.
ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Lý luận giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho các nhà giáo dục cái nhìn và phương pháp thực hiện cũng như đánh giá hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, dựa trên nền tảng khoa học giáo dục.
Để đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh, việc phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là rất quan trọng Các hoạt động giáo dục liên kết này không chỉ giúp học sinh phát triển nhân cách mà còn tạo ra môi trường hỗ trợ tích cực cho việc hình thành các giá trị đạo đức Sự hợp tác này đóng góp đáng kể vào việc xây dựng nền tảng vững chắc cho thế hệ trẻ.
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức
Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trường TC.KTKTQ12 Chương 3: Biện pháp giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại trường TC.KTKTQ12
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường học là một nhiệm vụ quan trọng, cần được các nhà giáo dục chú trọng nhằm hình thành và phát triển nhân cách Quá trình giáo dục đạo đức là một hành trình dài, đòi hỏi sự kiên trì và liên tục trong mọi hoàn cảnh Như Tổng thống Theodore Roosevelt đã từng nói: “Giáo dục một người về trí não mà không giáo dục về tâm hồn, đạo đức thì coi như giáo dục một kẻ gây họa cho xã hội.”
Từ thuở sơ khai đến nay, nhiều nhà giáo dục đã để lại những tác phẩm và công trình nghiên cứu có giá trị, góp phần quan trọng vào sự nghiệp giáo dục toàn cầu, trong đó nổi bật là một số nhà giáo dục xuất sắc.
Khổng Tử (551-479 TCN) là một trong những nhà triết học, chính trị và giáo dục nổi tiếng của Trung Quốc cổ đại Tư tưởng giáo dục của ông tập trung vào việc dạy dỗ con người theo Thuyết đức trị, với mục tiêu đào tạo những người "Nhân" và "Quân tử" để phục vụ xã hội và khôi phục lễ nghĩa Nội dung giáo dục về luân lý đạo đức của Khổng Tử được thể hiện rõ ràng trong tác phẩm "Luận ngữ".
8 ngữ” chủ trương rèn luyện tính thiện cho dân bằng phương pháp “cất nhắc người tốt, dạy dỗ người không tốt thì dân khuyên nhau làm điều thiện” [8]
J.A Komen Sky (1592 – 1670) đã đúc kết “một số quy tắc trong ứng xử” đặc biệt quan tâm đến phương pháp nêu gương cho học sinh, đặc biệt là sự gương mẫu của các thầy giáo, cha mẹ và những người thân Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất cả những người thân làm nghề nuôi dạy trẻ: “Hãy mãi mãi là một tấm gương sáng trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính…”[11]
A.X Macarenco (1888 – 1939) nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại, người có công làm một cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại gần 20 năm ở “Trại lao động Gooki và Dzezinxki” nhằm cải tạo trẻ em hợp pháp Thành công của cuộc thực nghiệm giáo dục của Macarenco ở chỗ không chỉ giáo dục trẻ em phạm pháp trong nhà trường mà ông đã gắn liền giáo dục lao động, trong sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội Ông đã chứng minh chân lý giáo dục của học thuyết Mác – Lenin và khái quát thành các quan điểm giáo dục xã hội chủ nghĩa rất cơ bản đó là:
- Giáo dục trong hoạt động xã hội
- Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
- Giáo dục trong lao động
- Giáo dục bằng tiền đồ viễn cảnh
“Triết học về sự phát triễn đạo đức” xuất bản năm 1971 của Kohlberg (1927 –
Năm 1987, nghiên cứu về tâm lý học đạo đức đã kế thừa những thành tựu từ các công trình trước đó, đặc biệt là tác phẩm "Phán đoán đạo đức của trẻ em" (1932) của nhà tâm lý học Thụy Sĩ Jean Piaget Những lý thuyết này cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ triết học đạo đức của Immanuel Kant, người đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này từ thế kỷ 18.
Kohlberg đã phát triển học thuyết về sự phát triển nhận thức đạo đức, kế thừa từ các lý thuyết của Piaget và nghiên cứu thực nghiệm qua phỏng vấn về tình huống khó xử Học thuyết này mô tả quá trình đánh giá sự công bằng của con người, diễn ra liên tục theo một trình tự nhất định, bao gồm 3 cấp độ và 6 giai đoạn.
Triết học đạo đức của Kant nhấn mạnh tính hình thức của quy luật đạo đức và giá trị tuyệt đối của con người, trong khi Kohlberg tập trung vào nguyên tắc công bằng, đặc biệt là tôn trọng phẩm giá con người như nguyên tắc tối cao trong nhận thức đạo đức Ông cho rằng mọi người đều bình đẳng và mỗi cá nhân đều mang giá trị riêng biệt Mặc dù học thuyết của Kohlberg còn hạn chế khi không xem xét đầy đủ yếu tố lịch sử và giai cấp trong sự phát triển nhận thức đạo đức, nhưng nghiên cứu về nó vẫn góp phần làm phong phú thêm các giá trị đạo đức văn minh của nhân loại và nâng cao tinh thần đạo đức dân tộc.
Triết lý của C.Mác về bản chất xã hội của cá nhân, được hiểu là “Tổng hòa các quan hệ xã hội”, đã dẫn đến những lý luận quan trọng về giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục trong suốt hơn nửa thế kỷ XX Những lý thuyết giáo dục xã hội chủ nghĩa này hiện nay vẫn là cơ sở lý luận thiết yếu cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Nhiều quốc gia trên thế giới, như Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan và Phần Lan, đặc biệt chú trọng đến vấn đề giáo dục đạo đức Mỗi quốc gia đều có mục tiêu và triết lý giáo dục riêng, nhằm phát triển công dân phù hợp với văn hóa và giá trị xã hội của mình.
Nhật Bản chú trọng giáo dục đạo đức với ba điểm chính: lòng tôn trọng cá nhân, quan hệ cá nhân và quan hệ cộng đồng Khác với nhiều quốc gia khác, nơi giáo dục đạo đức thường được giảng dạy qua các môn học cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thông, Nhật Bản tích hợp giáo dục đạo đức vào toàn bộ các môn học, các hoạt động đặc biệt và sinh hoạt hàng ngày.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tại Mỹ tập trung vào sự tin cậy, tôn trọng, tinh thần trách nhiệm và công bằng Các nhà giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn tạo cơ hội thực hành, nhằm đào tạo những công dân có trách nhiệm và hiểu biết Mục tiêu cuối cùng là giúp học sinh tham gia hiệu quả vào đời sống chính trị và xã hội của đất nước.
Các nhà giáo dục Mỹ đã áp dụng nhiều phương pháp như nêu gương, giải thích, cổ vũ và khích lệ để đạt được các mục tiêu giáo dục Họ cũng chú trọng đến việc bảo đảm môi trường đạo đức, tạo ra trải nghiệm phong phú và kỳ vọng vào sự ưu tú trong quá trình giảng dạy.
Phần Lan tin tưởng vào khả năng của mỗi trẻ em, coi đây là triết lý giáo dục cốt lõi Hệ thống giáo dục mới đã loại bỏ các bài kiểm tra truyền thống, vì chúng không còn phù hợp để đánh giá quá trình giảng dạy và kết quả học tập Chính sách giáo dục Phần Lan khẳng định rằng mỗi trường học và giáo viên đều có phương pháp dạy học riêng, nhằm tối ưu hóa việc học của học sinh Đồng thời, nguyên tắc "không ai bị bỏ lại phía sau" được áp dụng, tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc cho phép học sinh ngồi nhầm lớp Nền giáo dục Phần Lan không hoạt động độc lập mà kết nối chặt chẽ với các lĩnh vực khác trong việc phát triển toàn diện trẻ em.
Thái Lan đặt mục tiêu giáo dục đạo đức nhằm giúp học sinh nhận thức và thực hành những giá trị tốt đẹp Nội dung giáo dục bao gồm sự tin cậy, trung thực, tôn trọng, lịch sự, trách nhiệm, công bằng, chu đáo, tốt bụng, lòng thương và ý thức công dân Các phương pháp giáo dục chủ yếu được áp dụng là học tập hợp tác, giáo dục truyền thống, thảo luận nhóm, sắm vai và học tập qua kinh nghiệm.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Giáo dục là một khái niệm đa dạng, có thể được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh và quan điểm khác nhau Trong tiếng Anh, giáo dục thường được hiểu theo nghĩa chung là quá trình truyền đạt kiến thức và kỹ năng.
Học tập là quá trình truyền đạt kiến thức, kỹ năng và thói quen từ thế hệ này sang thế hệ khác, thường diễn ra thông qua giảng dạy, đào tạo hoặc nghiên cứu Quá trình này có thể được thực hiện dưới sự hướng dẫn của người khác hoặc thông qua tự học.
Giáo dục, theo từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là quá trình dạy dỗ và nuôi nấng nhằm phát triển trí thức, đạo đức và thể chất Nó không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là quá trình có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm và thái độ của cả người dạy lẫn người học theo hướng tích cực.
Theo GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ trong tài liệu Giáo dục đại cương thì giáo dục có 2 nghĩa:
Giáo dục là một quá trình toàn diện, nhằm phát triển nhân cách con người một cách có mục đích và có kế hoạch Quá trình này diễn ra thông qua các hoạt động và mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người học, nhằm truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm xã hội mà nhân loại đã tích lũy trong suốt lịch sử.
Giáo dục, theo nghĩa hẹp, là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng và động cơ cho học sinh, đồng thời phát triển tình cảm, thái độ, tính cách cá nhân và thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội Quá trình này bao gồm các lĩnh vực tư tưởng, chính trị, đạo đức, lao động, thẩm mỹ và thể chất, nhằm tạo ra những công dân có trách nhiệm và có khả năng đóng góp tích cực cho cộng đồng.
Bản chất của giáo dục là khơi gợi và phát hiện tiềm năng sẵn có của người học, từ đó giúp họ thay đổi và phát triển Quá trình này tác động đến cả người dạy và người học, tạo ra sự tương tác và bổ sung kiến thức cho nhau trong quá trình lao động và học tập nghiêm túc.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và bổ sung kiến thức cho người học, giúp họ khám phá những điều chưa biết Qua những tác động có mục đích và ý thức từ môi trường bên ngoài, giáo dục hỗ trợ người học thích ứng, tồn tại và phát triển trong xã hội.
Trong nghiên cứu này, giáo dục được định nghĩa là quá trình mà nhà giáo dục ảnh hưởng đến người học để phát triển phẩm chất đạo đức và nhân cách toàn diện Quá trình này bao gồm việc hình thành niềm tin, lý tưởng sống, cũng như tình cảm, thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn của mỗi cá nhân.
1.2.2 Đạo đức Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc vấn đề tốt – xấu, hơn nữa xem như là đúng – sai, được sử dụng trong phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn gọi là giá trị đạo đức, nó gắn liền với nền văn hóa, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này
Từ góc độ triết học, đạo đức được coi là một trong những hình thức đầu tiên của ý thức xã hội, bao gồm các nguyên lý, quy tắc và chuẩn mực điều chỉnh hành vi con người trong mối quan hệ với người khác và cộng đồng Dựa vào những quy tắc này, con người đánh giá hành vi và phẩm giá của mỗi cá nhân thông qua các khái niệm về thiện, ác, chính nghĩa, phi nghĩa, nghĩa vụ và danh dự.
Từ góc độ Đạo đức học, đạo đức được hiểu là một hình thái ý thức xã hội đặc trưng, bao gồm hệ thống quan điểm, quan niệm, cùng với các quy tắc, nguyên tắc và chuẩn mực xã hội.
Trong lĩnh vực Giáo dục học, đạo đức được xem là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm hệ thống các quan niệm về thực tại và sự tồn tại trong mối quan hệ giữa con người với nhau.
Đạo đức, trong nghĩa rộng, gắn liền với chính trị, pháp luật và lối sống, là một phần thiết yếu của nhân cách Nó phản ánh bản chất của cá nhân đã được xã hội hóa, thể hiện qua hành vi và cách ứng xử trong cuộc sống hàng ngày.
Sống tinh thần lành mạnh và trong sáng là yếu tố quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề một cách hợp lý Đạo đức, được xem là hình thái ý thức xã hội, phản ánh ý thức chính trị của từng cá nhân, cộng đồng và tầng lớp giai cấp trong xã hội đối với những vấn đề hiện tại.
Ngày nay, đạo đức được hiểu là một hình thức ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm hệ thống quan điểm, quy tắc và chuẩn mực xã hội Đạo đức phát sinh và phát triển theo nhu cầu của xã hội, giúp con người điều chỉnh hành vi phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của bản thân cũng như sự tiến bộ chung của xã hội, trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng.
LÝ LUẬN VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG CẤP
Căn cứ vào quyết định số 711/QĐ-TTG ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020” và Chỉ thị số 1357/CT-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2014 của Bộ GD&ĐT, việc tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo được nhấn mạnh Mục tiêu là đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, phù hợp với tình hình mới.
Theo Luật giáo dục số 38/2005/QH11, mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp Luật nhấn mạnh sự trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT yêu cầu các cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo Mục tiêu là đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Qua đó, nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục, giáo dục đạo đức, lối sống và cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên.
- Theo Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 về quy định Điều lệ trường Trung cấp của Bộ Trưởng Bộ Lao động Thương Binh và
Xã hội trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đạo đức cho người học
Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, sinh viên Theo Điều 93 của Luật Giáo dục năm 2005, nhà trường có trách nhiệm chủ động hợp tác với gia đình và xã hội để đạt được mục tiêu và nguyên lý giáo dục Sự kết hợp này không chỉ giúp tạo ra môi trường học tập tích cực mà còn đảm bảo sự phát triển toàn diện cho người học.
Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác đào tạo và giáo dục học sinh, sinh viên Mục tiêu của chỉ thị là tạo ra một môi trường giáo dục toàn diện, giúp học sinh, sinh viên phát triển tốt nhất về cả kiến thức lẫn kỹ năng sống Việc hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là giúp mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn về các giá trị đạo đức, hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo Đồng thời, giáo dục cũng khuyến khích mọi người sống vì lợi ích của gia đình, cộng đồng, sự tiến bộ xã hội và phồn vinh của đất nước.
Nhận thức về đạo đức là rất quan trọng, giúp học sinh nắm vững các phẩm chất và chuẩn mực đạo đức cơ bản Điều này không chỉ giúp các em hiểu rõ bản chất và nội dung của các chuẩn mực đạo đức người Việt Nam trong thời kỳ mới, mà còn phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại Từ đó, học sinh sẽ hình thành được niềm tin đạo đức vững chắc.
Thái độ tình cảm của học sinh cần được định hình đúng đắn theo các quy phạm đạo đức, đồng thời phát triển lòng biết ơn sâu sắc đối với những thế hệ cha anh đã hy sinh vì độc lập và tự do của đất nước.
Khơi dậy tình yêu và lòng tự hào về độc lập, tự do của Tổ quốc trong học sinh là điều cần thiết Điều này giúp các em nhận thức rõ ràng về những hiện thực xung quanh, từ đó hình thành những cảm xúc và thái độ tích cực đối với các hiện tượng đạo đức và phi đạo đức trong xã hội Việc này cũng góp phần xây dựng nhận thức đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân.
Hành vi đạo đức cần tuân thủ các chuẩn mực xã hội, thể hiện qua mối quan hệ lành mạnh và tích cực Điều này bao gồm việc thực hiện những hành động thiện nguyện, tránh xa điều ác, và không gây tổn hại đến vật chất lẫn tinh thần của cá nhân và cộng đồng vì động cơ ích kỷ.
1.3.2 Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh Trung cấp
Nhiệm vụ cơ bản của GDĐĐ cho học sinh đó là:
Giáo dục ý thức đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc giúp mọi người nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức và giá trị chân chính của chúng, từ đó hình thành ý chí đạo đức vững vàng.
Giáo dục tình cảm đạo đức là quá trình khơi dậy những rung động và cảm xúc của người học đối với thực tế xung quanh Qua đó, họ sẽ phát triển khả năng yêu ghét rõ ràng và hình thành thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể.
Giáo dục hành vi và thói quen đạo đức là quá trình hình thành những hành vi và thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức của cộng đồng và xã hội Điều này được thể hiện qua các hoạt động hàng ngày như học tập, lao động, và quan hệ với mọi người cũng như môi trường xung quanh.
1.3.3 Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Trung cấp
Nội dung giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa bao gồm các phẩm chất đạo đức, thể hiện qua hành vi đạo đức, quy tắc ứng xử và thói quen trong các mối quan hệ đạo đức.
Tri thức, tình cảm và thói quen đạo đức là những yếu tố quan trọng được tích hợp trong tất cả các môn học tại trường học Chúng không chỉ phản ánh qua nội dung học tập mà còn thể hiện qua thái độ của học sinh khi tham gia vào các hoạt động đa dạng trong và ngoài trường Sự giao lưu giữa học sinh với tập thể trong trường và xã hội cũng góp phần phát triển những yếu tố này.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG CẤP THÔNG QUA MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
1.4.1 Hoàn cảnh xã hội của học sinh trung cấp
Mỗi học sinh được hình thành và phát triển trong những hoàn cảnh gia đình khác nhau, bao gồm tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hóa và phẩm chất đạo đức của cha mẹ, cũng như phương pháp giáo dục và sự quan tâm giữa các thành viên trong gia đình Những yếu tố này, cùng với điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần, cũng như mối quan hệ với hàng xóm và bạn bè, đều ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả học tập và sự rèn luyện nhân cách của học sinh Hoàn cảnh sống của từng em không chỉ tác động đến quá trình học tập mà còn đến việc giáo dục đạo đức, với những yếu tố tích cực và tiêu cực đang hiện diện hàng ngày.
1.4.2 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung cấp
Học sinh THPT và THCS, trong độ tuổi từ 15 đến 18, đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể lực, tâm lý và sinh lý, chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn Đây là thời kỳ quan trọng để các em gia nhập đời sống xã hội và hình thành nhân cách công dân tương lai Sự phát triển nhân cách gắn liền với ý thức tự nhận thức và đánh giá các phẩm chất tâm lý, đạo đức, tập trung vào mục đích và nguyện vọng trong cuộc sống hiện tại và tương lai Nét đặc trưng của giai đoạn này là sự gia tăng vai trò của niềm tin và ý thức đạo đức trong hành vi Môi trường học tập và lao động xã hội tích cực giúp ngăn chặn và cải thiện những yếu tố tiêu cực trong hành vi của học sinh Đồng thời, học sinh cũng có nhu cầu mạnh mẽ về tình bạn và tình yêu, cùng với việc tự xây dựng kế hoạch và viễn cảnh cho tương lai của bản thân.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, cùng với sự phức tạp của nền kinh tế thị trường, đã dẫn đến những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội Những thay đổi này ảnh hưởng đến tâm lý và đạo đức của thế hệ trẻ Việt Nam, đặc biệt là học sinh Họ mang trong mình những nét tâm lý – đạo đức truyền thống của dân tộc, nhưng cũng đồng thời thể hiện những đặc điểm mới, phản ánh dấu ấn của thời đại Một số đặc điểm nổi bật ở học sinh hiện nay có thể được nhận diện rõ ràng.
Lứa tuổi thanh niên tràn đầy ước mơ và hoài bão, luôn khao khát cống hiến và mong muốn được xã hội công nhận Hầu hết học sinh đều ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, quyết tâm vươn lên trong học tập, chiếm lĩnh tri thức khoa học và có ý định tiếp tục học lên cao để phát triển sự nghiệp Đây là những ước mơ và nguyện vọng chính đáng, phản ánh quy luật tự nhiên của tuổi trẻ trong sự phát triển chung của xã hội.
Lứa tuổi học sinh là giai đoạn tràn đầy năng lượng và sáng tạo, với ý thức học hỏi mạnh mẽ và khát vọng tìm kiếm cái đẹp, cái thiện Các em không chỉ mong muốn khẳng định bản thân mà còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao và từ thiện Đồng thời, các em cũng nhận thức rõ các quy tắc đạo đức xã hội, có lý tưởng sống đúng đắn và ý thức tự học để nâng cao phẩm chất đạo đức Với khả năng giao lưu phong phú, các em thể hiện sự tự tôn, phóng khoáng và nhiệt tình đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống.
Ở lứa tuổi học sinh, tình cảm phát triển mạnh mẽ với những tình cảm lớn như lòng yêu nước, nhân ái và tình bạn Tuy nhiên, một số học sinh vẫn gặp hạn chế trong việc định hướng chính trị - xã hội, với lý tưởng và niềm tin chưa vững chắc Họ cũng thể hiện ý thức kỷ luật và trách nhiệm công dân chưa cao, dễ bị cuốn vào những xu hướng thực dụng và chạy theo thị hiếu tầm thường.
32 cực về đạo đức của xã hội, nhìn nhận và đánh giá con người, xã hội thường hay siêu hình, cực đoan
Học sinh ở lứa tuổi này có thể lực dồi dào, tinh thần phong phú và tính cách phức tạp Đây là giai đoạn quan trọng để nhận thức và hiểu biết sâu sắc về phẩm chất đạo đức Con người không phải là thực thể thụ động mà là chủ thể tích cực, do đó, giáo dục đạo đức cần dựa vào đặc điểm tâm lý, sinh lý và đạo đức của học sinh để xác định phương châm giáo dục phù hợp Mỗi cá nhân có những đặc điểm riêng về tâm lý và sinh lý, làm cho quá trình giáo dục đạo đức trở nên phức tạp, đặc biệt là với học sinh Trung cấp Cần định hướng các giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển xã hội, từ đó áp dụng các phương pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng.
1.4.3 Vai trò của nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh
1.4.3.1 Vai trò của nhà trường
Nhà trường là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, với cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản đóng vai trò then chốt trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, phù hợp với các giá trị tiến bộ và mục tiêu giáo dục mà nhà nước đề ra Việc sử dụng sách báo, tài liệu và phương tiện giảng dạy phù hợp với từng giai đoạn sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao giáo dục đạo đức cho học sinh.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang yêu cầu đổi mới giáo dục để phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và thông tin toàn cầu bùng nổ, mỗi cá nhân cần nỗ lực vươn lên để không bị lạc hậu Việc theo kịp tốc độ phát triển của thời đại là rất quan trọng Ngoài việc cung cấp kiến thức và hình thành kỹ năng nghề nghiệp, giáo dục đạo đức và định hướng cho học sinh cũng đóng vai trò then chốt trong quá trình phát triển toàn diện của thế hệ trẻ.
Hình thức thứ hai của vấn đề đào tạo con người mới trong xã hội chủ nghĩa là phát triển những cá nhân có tài năng và phẩm hạnh, nhằm phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Nếu cán bộ và giáo viên không có tâm huyết với nghề và thiếu tính gương mẫu trong giáo dục, việc xử lý học sinh sẽ không công bằng và thiếu khách quan Sự phối hợp không đồng bộ và thiếu quan tâm đến từng học sinh sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giáo dục đạo đức và nhân cách cho học sinh.
1.4.3.2 Vai trò của gia đình
Gia đình là nền tảng quan trọng cho sự phát triển của trẻ em, ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách và đạo đức của học sinh Mỗi em nhỏ lớn lên trong những hoàn cảnh gia đình khác nhau, dẫn đến nền tảng đạo đức khác biệt Những giá trị đạo đức và nếp sinh hoạt trong gia đình, được truyền đạt từ ông bà, cha mẹ đến anh chị em, có tác động mạnh mẽ và lâu dài đến sự hình thành nhân cách của trẻ Gia đình hạnh phúc, nơi cha mẹ yêu thương và cùng nhau giáo dục con cái, sẽ giúp trẻ phát triển tốt, trong khi những gia đình không hòa thuận, chỉ chú trọng đến vật chất mà thiếu sự quan tâm về mặt tinh thần, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như trẻ hư hỏng, học hành sa sút, thậm chí vi phạm pháp luật Do đó, việc giáo dục toàn diện và quan tâm đúng mức từ gia đình, đặc biệt là từ cha mẹ, là rất cần thiết để hình thành nề nếp đạo đức và lối sống cho con cái, không nên chỉ dựa vào nhà trường và xã hội.
1.4.3.3 Vai trò của xã hội
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách cá nhân chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm cả điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan như bẩm sinh và di truyền Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tính cách và hành vi của mỗi cá nhân.
Các yếu tố sinh học là tiền đề cho sự phát triển nhân cách, trong khi môi trường đóng vai trò là điều kiện cần thiết Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong quá trình này, và hoạt động cá nhân của từng người là yếu tố quyết định cho sự hình thành và phát triển nhân cách.
Môi trường xã hội được chia thành hai loại: môi trường vi mô và môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô đóng vai trò là nguyên nhân chung của tính quyết định xã hội, trong khi môi trường vi mô liên quan đến những hoàn cảnh xã hội cụ thể như hệ thống giáo dục địa phương, gia đình và nhà trường Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội, bao gồm gia đình, nhà trường và bạn bè, có vai trò quan trọng, vì nếu không có xã hội, những tư chất của con người sẽ không thể phát triển.