1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam

213 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 213
Dung lượng 454,67 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Người cam đoan

  • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU

    • DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

    • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

    • DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

    • Công ty Xi măng BS tại 01/01/2005

      • TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

      • MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

      • PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

      • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • KẾT CẤU LUẬN ÁN

      • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN

        • Là một tổ chức sản xuất ra sản phầm hàng hoá dịch vụ cho xã hội

        • Doanh nghiệp là một đơn vị phân phối

        • Doanh nghiệp là một tổ chức sống

        • Mục tiêu lợi nhuận

        • Mục tiêu cung ứng

        • Mục tiêu phát triển bền vững

        • 1.1.1.2. Giá trị và tiêu chuẩn nhận biết giá trị hàng hoá

        • 1.1.1.2.2 Các tiêu chuẩn để nhận biết giá trị hàng hóa trong nền kinh tế thị trường

        • 1.1.1.3. Doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp trong kinh tế thị trường

        • 1.1.1.3.2. Giá trị doanh nghiệp trong kinh tế thị trường

        • 1.1.2. Khái niệm về định giá doanh nghiệp và công tác định giá doanh nghiệp

        • 1.1.3. Sự cần thiết của công tác định giá doanh nghiệp

        • 1.2. Nội dung công tác định giá doanh nghiệp

        • 1.2.1.1 Thông tin liên quan đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

        • 1.2.1.2 Thông tin liên quan đến các yếu tố nội tại doanh nghiệp

        • 1.2.2. Phương pháp định giá doanh nghiệp

          • Như vậy, Công tác định giá doanh nghiệp, về thực chất là các trình tự, cách thức và phương pháp định giá áp dụng trong việc lượng hoá mang tính tin cậy về giá trị hiện tại của các tài sản trong doanh nghiệp theo giá thị trường và các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong tương lai làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường.

        • 1.2.2.1 Nhóm phương pháp dựa trên cơ sở kết quả hoạt động

        • 1.2.2.1.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow - DCF)

          • Bước 2: Xác định tỷ lệ chiết khấu dòng tiền i, nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc:

          • Bước 3: xác định giá trị hiện tại của dòng tiền thuần theo tỷ suất chiết khấu

        • Bảng 1.1: Xác định giá trị hiện tại các dòng tiền của doanh nghiệp A

        • Ưu điểm :

        • Bảng 1.2: Ảnh hưởng của phương pháp khấu hao đến lợi nhuận kế toán

        • Hạn chế:

        • 1.2.2.1.2 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM)

        • Ưu điểm:

        • Nhược điểm:

        • 1.2.2.1.3 Phương pháp hệ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)

          • Lợi nhuận có thể đạt được P g :

          • Hệ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)

        • Bảng 1.3: Định giá doanh nghiệp A bằng cách so sánh với 3 doanh nghiệp X, Y, Z

        • Bảng 1.4: Ước tính giá trị doanh nghiệp A

        • Hạn chế:

        • 1.2.2.1.4 Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần (PV)

        • Bảng 1.5 Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp A trong 3 năm

        • Ưu điểm:

        • Hạn chế:

        • 1.2.2.1.5 Phương pháp Dòng tiền vốn chủ (FCFE)

        • = Dòng tiền ròng nhập vào vốn chủ sở hữu

        • Biều đồ 1.1: Dòng tiền thuần được xác định cho phương pháp FCFE

        • Bảng 1.6: Bảng cân đối kế toán rút gọn của ngân hàng

        • Biểu đồ 1.2: Thu nhập để tính dòng tiền thuần cho 2 mô hình

    • dịch vụ tài chính như quĩ đầu tư, ngân hàng, bảo hiểm...

      • 1.2.2.2. Nhóm phương pháp dựa trên cơ sở thị trường

      • 1.2.2.2.1. Phương pháp tài sản

      • Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản ròng + Giá trị lợi thế (1.14)

        • Cách 1 : Căn cứ vào giá thị trường

        • Cách 2 : Căn cứ vào giá trị sổ sách

      • Xác định giá trị lợi thế

      • Ưu điểm:

      • Nhược điểm:

      • Đối tượng áp dụng:

      • 1.2.2.2.2. Phương pháp so sánh (Peer Valuation)

      • Bảng 1.7 - Hệ số giá của Compaq và các doanh nghiệp có thể so sánh thời điểm kết thúc năm tài chính 1995.

      • 1.2.2.2.3. Phương pháp chi phí

        • Quy trình thực hiện:

        • Bước 2: Xác định chi phí thay thế

        • Bước 3: Xác định giá trị doanh nghiệp

      • 1.2.2.2.4. Phương pháp lợi thế kinh doanh (Goodwill)

      • Bảng 1.8: Lợi thế kinh doanh trong giá trị doanh nghiệp

      • Ưu điểm :

      • Hạn chế:

  • 1.2.3. Lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp

    • 1.2.3.1. Mục đích của việc định giá doanh nghiệp

    • 1.2.3.2 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

    • 1.2.3.3. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp

    • 1.2.3.4. Độ ổn định của thu nhập và dòng tiền trong tương lai

    • 1.2.3.5. Sự sẵn có của các chuẩn định giá trên thị trường

    • 1.2.4. Tổ chức công tác định giá doanh nghiệp

      • a. Giá trị của một doanh nghiệp được xác định tại một thời điểm cụ thể

      • b. Giá trị của một doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thị trường và lợi nhuận trong tương lai đã được dự tính của doanh nghiệp đó

      • c. Giá trị tài sản ròng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp

      • d. Quan hệ cung cầu ảnh hưởng đến giá trị thị trường của doanh nghiệp

    • 1.2.4.2. Các bước thực hiện công tác định giá doanh nghiệp

    • Bước 3: Thực hiện công tác định giá

    • Bước 4: Kết thúc công tác định giá doanh nghiệp

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác định giá doanh nghiệp

    • 1.3.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

    • 1.3.2. Các yếu tố nội tại doanh nghiệp

    • 1.3.2.2. Vị trí kinh doanh

    • 1.3.2.3. Uy tín và danh tiếng

    • 1.3.2.4. Trình độ kỹ thuật và tay nghề người lao động

    • 1.3.2.5. Năng lực quản trị kinh doanh

    • 1.3.3. Nhân tố con người tham gia công tác định giá doanh nghiệp.

    • 1.3.4. Nhân tố tiền tệ và lạm phát

    • 1.3.5. Hệ thống luật pháp và môi trường pháp lý

    • 1.3.6. Phương pháp định giá áp dụng

    • 1.4. Một số kinh nghiệm quốc tế liên quan đến công tác định giá doanh nghiệp

    • 1.4.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới

    • 1.4.1.2. Công tác định giá doanh nghiệp tại Nga

    • 1.4.1.3. Công tác định giá doanh nghiệp tại Bungari

    • 1.5.1.4. Công tác định giá doanh nghiệp tại Hàn Quốc

    • 1.5.1.5. Công tác định giá doanh nghiệp tại Pháp

    • 1.4.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1. Doanh nghiệp Nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước với công tác định giá doanh nghiệp

  • 2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác định giá doanh nghiệp trong tiến trình CPH DNNN

    • a. Đối tượng định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa

    • b. Phương thức định giá

    • c. Xử lý các tồn tại về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp

    • d. Phương pháp định giá

    • e. Việc xác định giá trị đối với quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế

    • + Đối với giá trị lợi thế

    • Giá trị lợi thế = Vốn Nhà nước theo sổ kế toán x Tỷ suất lợi nhuận

    • f. Việc bán cổ phần lần đầu

    • 2.1.3. Mục tiêu cổ phần hoá DNNN

    • 2.1.3.1 Mục tiêu trực tiếp của CPH DNNN

    • 2.1.3.2 Mục tiêu tổng quát của CPH DNNN

    • 2.1.4. Hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước

    • 2.1.5. Đối tượng và điều kiện định giá doanh nghiệp để cổ phần hoá

    • 2.2. Thực trạng công tác định giá doanh nghiệp trong tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam hiện nay

    • 2.2.1. Vai trò của công tác định giá trong quá trình CPH DNNN

    • 2.2.2. Qui trình định giá Doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình CPH

  • 2.2.3. Đánh giá chung về công tác đinh giá doanh nghiệp ở Việt Nam trong tiến trình CPH DNNN

    • 2.2.3.1. Kết quả

      • a. Số lượng doanh nghiệp được định giá nhìn chung tăng trong từng giai

    • Bảng 2.1: Số lượng DNNN đã thực hiện công tác định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa qua các giai đoạn

      • b. Mở rộng đối tượng thực hiện công tác định giá doanh nghiệp

      • c. Cơ sở pháp lý cho công tác định giá doanh nghiệp được hoàn thiện hơn

      • d. Huy động và tạo thêm vốn cho DNNN

      • e. Góp phần thúc đầy sự phát triển của thị trường chứng khoán

      • f. Bước đầu thực hiện đấu giá cố phần trong công tác định giá doanh nghiệp

    • 2.2.3.2. Những điểm còn hạn chế của công tác định giá doanh nghiệp

    • 2.2.3.2.1. Hạn chế trong cách thức định giá doanh nghiệp

      • a. Chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu tham chiếu phục vụ cho công tác định giá doanh nghiệp

      • b. Hạn chế về xử lý tài chính trước khi định giá doanh nghiệp

      • c. Chưa có các qui định trong việc lựa chọn tổ chức định giá doanh nghiệp

      • d. BCTC thiếu tính công khai minh bạch trước khi định giá doanh nghiệp

    • 2.2.3.2.2. Hạn chế trong phương pháp định giá doanh nghiệp

      • a. Chưa xem xét định giá cho tài sản vô hình đặc thù hoặc lợi thế kinh doanh

      • b. Hạn chế trong phương pháp định giá hiện hành

    • 2.2.3.2.3. Hạn chế trong lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp

    • 2.2.3.2.4. Hạn chế trong quá trình tổ chức định giá doanh nghiệp

      • a. Thiếu đội ngũ chuyên gia lành nghề và có chuyên môn sâu tham gia công tác định giá doanh nghiệp

      • b. Không có quy định rõ ràng về tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức được chọn để thực hiện công tác định giá doanh nghiệp

      • c. Hạn chế trong giám sát đối với tổ chức được chọn tiến hành thực hiện

      • d. Hạn chế về qui trình đấu giá cổ phần ra thị trường

      • e. Hạn chế về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu và chính sách đối tác chiến lược

      • f. Quy trình tổ chức triển khai công tác định giá doanh nghiệp để cổ phần hoá chưa hợp lý

      • g. Chậm tổng kết và phổ biến kinh nghiệm công tác định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước

    • 2.2.3.2.5. Hạn chế về qui định cho định giá tài sản vô hình như: thương hiệu, giá trị quyền sử dụng đất, lợi thế kinh doanh

    • 2.2.3.2.6. Hạn chế về pháp lý

    • 2.2.3.2.7. Hạn chế trong từ môi trường kinh doanh sau định giá doanh nghiệp để cổ phần hoá

    • 2.2.3.2.8. Hạn chế về việc giám sát công tác định giá doanh nghiệp

    • 2.2.4. Khảo sát thực trạng công tác định giá doanh nghiệp trong tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam

    • 2.2.4.1. Giai đoạn trước năm 2002

      • 2.2.4.1.1. Thực trạng và kết quả định giá

    • Bảng 2.2: Thực trạng và kết quả định giá giai đoạn trước 2002

    • 2.2.4.1.2. Đánh giá chung về công tác định giá trong tiến trình CPH DNNN trong giai đoạn trước năm 2002

    • Bảng 2.3: So sánh giá cổ phiếu doanh nghiệp giai đoạn trước năm 2002

    • 2.2.4.2. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2004

    • 2.2.4.1.1. Thực trạng và kết quả định giá

    • Bảng 2.5: So sánh giá cổ phiếu doanh nghiệp giai đoạn 2002 - 2004

    • 2.2.4.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay

    • 2.2.4.3.1. Doanh nghiệp độc lập

      • a. Thực trạng và kết quả công tác định giá

      • b. Đánh giá về công tác định giá doanh nghiệp

    • Bảng 2.6: Thực trạng và kết quả định giá giai đoạn từ 2005

    • 2.2.4.3.2. Tổng Công ty

      • a. Thực trạng và kết quả công tác định giá

    • Bảng 2.7: Thực trạng và kết quả định giá Tồng công ty giai đoạn từ 2005

      • b. Đánh giá về công tác định giá

      • Tổng Công ty Bảo hiểm ABC:

    • Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả định giá BH_ABC theo từng tình huống tại thời điểm 31/12/2005

    • Kết quả xác định giá trị BH_ABC tại thời điểm 31/12/2005 theo DCF

    • Bảng 2.9: Kết quả định giá doanh nghiệp BH_ABC theo phương pháp DCF

      • + Thu thập thông tin liên quan đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

      • + Đánh giá môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

      • + Đánh giá tình hình hoạt động của DN trước khi cổ phần hóa đối với dịch vụ Bảo hiểm (Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm phi nhân thọ)

    • Bảng 2.10: Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận 4 năm trước CPH BH_ABC Việt Nam

      • BH_ABC Nhân thọ

    • Bảng 2.11: Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận 4 năm trước CPH BH_ABC Nhân thọ

      • + Đánh giá các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến công tác định giá

    • Bảng 2.12: So sánh giá cổ phiếu doanh nghiệp giai đoạn 2005 - Nay

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. Các quan điểm hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam

      • 3.1.1. Công tác định giá doanh nghiệp cần được hoàn thiện phù hợp với

      • 3.1.2. Trong quá trình CPH DNNN ở Việt Nam, công tác định giá doanh nghiệp vừa phải đảm bảo giảm thiểu tổn thất tài sản Nhà nước, vừa phải tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và thị trường tài chính.

      • 3.1.3. Quá trình hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam cần xem xét những thông lệ quốc tế và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế

      • Nam

    • -Thứ nhất: Chính phủ cần cho thành lập trung tâm hoặc đầu mối lưu trữ dữ liệu doanh nghiệp trên phạm vi quốc gia. Trung tâm này có thể kết nối với Trung tâm thông tin tín Dụng (CIC) thuộc Ngân hàng Nhà nước để tăng cường sự chia xẻ thông tin và hiệu quả sử dụng nguồn dữ liệu.

      • 3.2.1.2. Lành mạnh hóa tài chính và xử lý tồn đọng trước khi định giá doanh nghiệp

    • Cần tăng cường sử dụng phương thức mua bán nợ và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty mua bán nợ tham gia vào giải quyết những vấn đề nợ tồn đọng. Cần khuyến khích sử dụng cả 2 dạng công ty mua bán nợ hiện nay là: Công ty mua bán nợ và Tài sản tồn đọng thuộc Bộ Tài chính (thường có tính chính sách) và Công ty mua bán nợ thuộc các ngân hàng, tổ chức tài chính (thường mang tính thương mại) trong hoạt động mua bán nợ.

      • 3.2.1.3. Hoàn thiện việc lựa chọn tổ chức định giá doanh nghiệp

      • 3.2.1.4. Công khai minh bạch báo cáo tài chính trước khi tiến hành định giá doanh nghiệp

      • 3.2.2.2. Bổ sung các qui định về định giá tài sản vô hình đặc thù

      • 3.2.2.3. Hoàn thiện các phương pháp định giá hiện hành

        • 3.2.2.3.1. Hoàn thiện phương pháp định giá theo giá trị tài sản

        • a. Hoàn thiện phương pháp định giá tài sản hữu hình

        • b. Hoàn thiện phương pháp định giá tài sản vô hình

      • 3.2.2.3.2. Hoàn thiện phương pháp định giá theo chiết khấu dòng tiền

        • a. Ước tính chính xác dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp

        • b. Ước tính chính xác lãi suất chiết khấu

      • Bảng 3.1: Cơ sở dữ liệu về phần bù rủi ro quốc gia

        • c. Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm

        • d. Xây dựng hệ thống thống kê hoàn chỉnh về các ngành cụ thể

        • e. Hoàn thiện phương pháp DCF khi xem xét các yếu tố có liên quan đến TSCĐ vô hình

      • 3.2.2.4. Kết hợp các phương pháp định giá doanh nghiệp khác nhau

        • a. áp dụng phương pháp kết hợp.

      • Bảng 3.2: Định giá doanh nghiệp theo phương pháp kết hợp

        • b. Các lưu ý cần thiết khi kết hợp các phương pháp

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp trong quá trình tổ chức định giá doanh nghiệp

      • 3.2.3.2. Xây dựng và ban hành cơ chế quy định về tiêu chuẩn của một tổ chức được chọn để thực hiện việc định giá doanh nghiệp

      • 3.2.3.3. Giám sát tổ chức được chọn khi thực hiện định giá doanh nghiệp

      • 3.2.3.4. Hoàn thiện qui trình đấu giá cổ phần ra thị trường và tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài

        • a. Nâng cao chất lượng công bố thông tin ra bên ngoài

        • b. Tiếp tục cải tiến cơ chế xác định giá bán đấu giá cổ phần

        • c. Sửa đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài và đối tác chiến lược

      • 3.2.4. Giải pháp giảm thiểu cản trở về pháp lý

      • 3.3.1.2. Cải thiện điều kiện về môi trường luật pháp kịp thời

      • 3.3.1.3. Xây dựng các chuẩn mực hành nghề và chuẩn mực đạo đức cho việc thực hiện công tác định giá doanh nghiệp

      • 3.3.1.4. Xây dựng hướng dẫn riêng cho việc định giá tài sản vô hình như: thương hiệu, giá trị quyền sử dụng đất, lợi thế kinh doanh

      • 3.3.1.5. Thành lập Hiệp hội Định giá doanh nghiệp Việt Nam

      • 3.3.1.6. Sửa đổi qui định về mức phí trả cho tổ chức định giá

      • 3.3.2. Điều kiện với các tổ chức có chức năng định giá doanh nghiệp

      • 3.3.2.2. Cần xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn một phương pháp

      • 3.2.2.3. Tổ chức toạ đàm, trao đổi hội thảo cũng như có kế hoạch đào tạo bồi dưỡngđội ngũ cán bộ

      • 3.2.2.4. Tăng cường đào tạo về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tham gia công tác định giá doanh nghiệp

      • 3.3.3. Điều kiện với doanh nghiệp được định giá

      • 3.3.3.2. Giảm thiểu việc chi phí hóa các tài sản

      • 3.3.3.3. Tăng cường vai trò làm chủ của người lao động

      • chính

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN CHUNG

      • NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

        • Tiếng Anh

        • Tiếng Pháp

      • PHỤ LỤC 1

      • PHỤ LỤC 2

      • PHỤ LỤC 3

      • PHỤ LỤC 4

      • PHỤ LỤC 5

      • PHỤ LỤC 6

      • PHỤ LỤC 7

      • PHỤ LỤC 8

      • PHỤ LỤC 9

      • PHỤ LỤC 10

      • PHỤ LỤC 11

      • PHỤ LỤC 12

Nội dung

Lý luận cơ bản về công tác định giá doanh nghiệp 5 1.1 Sự cần thiết của công tác định giá doanh nghiệp 5

Nội dung công tác định giá doanh nghiệp 13

Công tác định giá doanh nghiệp được xem là một quá trình nghệ thuật, trong đó việc thu thập thông tin đóng vai trò quan trọng để đảm bảo giá trị doanh nghiệp được định giá hợp lý và dễ dàng chấp nhận trên thị trường Các thông tin cần thu thập trong quá trình định giá bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

1.2.1.1 Thông tin liên quan đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Môi trường kinh doanh bao gồm hai yếu tố chính: môi trường kinh doanh tổng quát và môi trường kinh doanh đặc thù Môi trường tổng quát bao gồm các yếu tố như kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội, tự nhiên và kỹ thuật Trong khi đó, môi trường kinh doanh đặc thù tác động trực tiếp và rõ rệt hơn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và cơ quan Nhà nước, mà doanh nghiệp có thể kiểm soát ở một mức độ nhất định.

1.2.1.2 Thông tin liên quan đến các yếu tố nội tại doanh nghiệp

Hiện trạng tài sản trong doanh nghiệp bao gồm vị trí kinh doanh, giá trị quyền sử dụng đất, uy tín thương hiệu và nguồn nhân lực Đánh giá năng lực quản trị và trình độ kỹ thuật của nhân viên là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả định giá doanh nghiệp, bao gồm thông tin từ doanh nghiệp và dữ liệu thị trường Chất lượng định giá phụ thuộc nhiều vào thông tin mà doanh nghiệp cung cấp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong quá trình cổ phần hóa Những DNNN này thường có nguồn gốc từ thời kỳ bao cấp, dẫn đến việc lưu trữ thông tin và sổ sách không hệ thống, cùng với nguồn nhân lực thụ động, gây khó khăn trong định giá Bên cạnh đó, thông tin về thị trường và ngành nghề cũng là yếu tố quan trọng cần được phân tích, vì hoạt động của doanh nghiệp không chỉ bị ảnh hưởng bởi nội tại mà còn bởi tình hình chung của thị trường.

1.2.2 Phương pháp định giá doanh nghiệp Để có một quan niệm đầy đủ và chính thức về giá trị doanh nghiệp trong công tác định giá doanh nghiệp cần phải xem xét trên các giác độ cơ bản sau đây:

- Thứ nhất: Giá trị doanh nghiệp khác với giá bán doanh nghiệp trên thị trường.

Giá trị doanh nghiệp phản ánh khả năng sinh lợi mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư, trong khi giá bán thực tế thường khác biệt đáng kể so với đánh giá của các chuyên gia Giá mua bán doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cung cầu hàng hóa, chứng khoán và tiền tệ Đặc biệt, giai đoạn từ tháng 11/2006 đến tháng 3/2007 trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã cho thấy rõ sự chênh lệch giữa giá trị doanh nghiệp và giá thị trường.

Giá trị doanh nghiệp tồn tại độc lập với việc mua bán và chuyển nhượng, được sử dụng bởi các nhà đầu tư và chuyên gia để đánh giá tổng thể thu nhập tiềm năng của doanh nghiệp Định giá doanh nghiệp yêu cầu chuyên gia có kinh nghiệm và kiến thức rộng về kinh tế, chính trị và xã hội, cùng với đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo tính trung thực, bí mật và khách quan, nhằm hạn chế các yếu tố gian lận có thể làm sai lệch giá trị thực của doanh nghiệp.

Công tác định giá doanh nghiệp không chỉ phục vụ cho việc cổ phần hóa, mua bán, sáp nhập, hợp nhất hay chia nhỏ doanh nghiệp, mà còn có vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch kinh tế khác Nó giúp xác định vị thế thị trường và tín dụng của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý kinh tế vĩ mô và hoạch định chiến lược.

Công tác định giá doanh nghiệp là quy trình và phương pháp xác định giá trị hiện tại của tài sản dựa trên giá thị trường và tiềm năng thu nhập tương lai của doanh nghiệp Việc này giúp đảm bảo tính tin cậy trong các giao dịch thương mại trên thị trường.

Quan niệm về giá trị doanh nghiệp và công tác định giá doanh nghiệp là nền tảng quan trọng, chi phối toàn bộ quá trình định giá trong nền kinh tế thị trường Đây chính là cơ sở lý luận cần thiết cho các hoạt động định giá doanh nghiệp trong tương lai.

Khi xây dựng các phương pháp định giá doanh nghiệp, các nhà kinh tế ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường đánh giá lợi ích của doanh nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau Sự khác biệt trong cách nhìn nhận này đã dẫn đến những phương pháp định giá doanh nghiệp đa dạng Thông thường, các phương pháp định giá doanh nghiệp được chia thành hai nhóm chính.

1.2.2.1 Nhóm phương pháp dựa trên cơ sở kết quả hoạt động

Nhóm phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên quan điểm rằng giá trị thực sự không chỉ là tổng giá trị tài sản hiện có mà còn phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng, không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn với các nhà đầu tư, vì nó thể hiện tiềm năng kinh tế và sự bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.

Do đó, điều mà các nhà đầu tư mong đợi là khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.

Nhóm phương pháp này gồm 5 phương pháp chủ yếu:

 Phương pháp Chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow - DCF)

 Phương pháp Chiết khấu dòng cổ tức (Divident Discount Model- DDM)

 Phương pháp Hệ số giá thị trường trên thu nhập P/E

 Phương pháp Hiện tại hoá lợi nhuận thuần (PV)

 Phương pháp Dòng tiền vốn chủ (FCFE)

1.2.2.1.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow - DCF)

Phương pháp DCF xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách hiện tại hóa các luồng tiền thuần dự kiến trong tương lai, sử dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp với mức độ rủi ro của doanh nghiệp.

Dòng tiền thuần của dự án đầu tư

= Dòng tiền vào - Dòng tiền ra (1.1)

Dòng tiền vào là tổng hợp các khoản thu nhập mà doanh nghiệp thu được, bao gồm khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận thuần hàng năm và vốn doanh nghiệp nhận được khi dự án đầu tư hoàn tất.

- Dòng tiền ra là các khoản chi đầu tư vào doanh nghiệp, bao gồm các khoản vốn đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ thường xuyên cho doanh nghiệp.

Phương pháp này được thể hiện thông qua công thức tổng quát sau: n CF t V n

V0 : Giá trị doanh nghiệp thời điểm hiện tại

CFt: Dòng tiền thuần năm thứ t

Vn : Giá trị doanh nghiệp ở cuối chu kỳ đầu tư (năm thứ n) i : Tỷ suất hiện tại hóa.

Việc xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp này thường được chia ra thành các bước cơ bản sau:

Bước 1: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ , t

1 đánh giá, dự đoán chiến lược kinh doanh và kết quả kinh doanh trong tương lai:

Dự báo dài hạn về dòng tiền vào và ra trong quá khứ giúp đánh giá tác động đến dòng tiền phát sinh trong tương lai.

Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác định giá doanh nghiệp 50

Giá trị doanh nghiệp được định nghĩa không chỉ từ khía cạnh định tính mà còn chủ yếu dựa vào yếu tố định lượng Để thực hiện việc định giá doanh nghiệp, cần xác định các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp đó.

Giá trị doanh nghiệp được xác định bởi thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho nhà đầu tư Kết quả hoạt động trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài Những yếu tố này tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp.

Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình trạng lạm phát, lãi suất tín dụng và hoạt động của thị trường chứng khoán Những yếu tố này không nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp nhưng lại tác động trực tiếp đến tỷ suất hoàn vốn, thu nhập dự kiến và mức độ rủi ro, từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Bên cạnh đó, các ưu đãi của Nhà nước trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế cũng có tác động đáng kể đến giá trị doanh nghiệp.

Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc xác định giá trị doanh nghiệp Những nhân tố này thuộc về sự kiểm soát của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến giá trị tổng thể Chính vì vậy, các yếu tố bên trong là những thành phần quan trọng tạo nên giá trị doanh nghiệp.

1.3.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Định giá doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các đặc điểm của nền kinh tế xã hội Dù áp dụng phương pháp định giá nào thì yếu tố kinh tế thị trường là rất quan trọng Một nền kinh tế thị trường phát triển sẽ là điều kiện tốt trong việc xác định mức giá thị trường cho các tài sản Mặt khác, doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế phát triển ổn định thì việc dự tính mức lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp cũng an toàn do ít chịu sự biến động của thị trường Do đó, kết quả định giá sẽ chính xác hơn.

Một nền kinh tế phát triển sẽ sở hữu hệ thống thông tin hoàn hảo và đáng tin cậy, giúp những người làm công tác định giá dễ dàng thu thập thông tin chính xác về doanh nghiệp và các đối thủ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích, so sánh và đưa ra kết quả định giá chính xác nhất.

Trước hết phải khẳng định ngay rằng: Giá trị của doanh nghiệp chỉ được đánh giá trong một môi trường kinh doanh nhất định.

Lý thuyết quản trị kinh doanh nhấn mạnh rằng môi trường là yếu tố khách quan, nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải thích nghi với môi trường, tương tự như cách mà các hiện tượng trong khoa học tự nhiên diễn ra Việc này là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Môi trường kinh doanh được chia thành hai loại:

1.3.1.1 Môi trường kinh doanh tổng quát

Bao gồm: Môi trường kinh tế, môi trường chính trị-xã hội, môi trường văn hóa- xã hội, môi trường tự nhiên và môi trường kỹ thuật công nghệ.

Doanh nghiệp luôn hoạt động trong một bối cảnh kinh tế cụ thể, được đánh giá qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng, sự ổn định của đồng tiền và tỷ giá ngoại tệ, cùng với tỷ suất đầu tư và các chỉ số trên thị trường chứng khoán Mặc dù môi trường kinh tế là yếu tố khách quan, nhưng sự tác động của nó đến giá trị doanh nghiệp lại diễn ra một cách trực tiếp.

Sự thay đổi nhỏ trong các yếu tố kinh tế luôn tác động mạnh mẽ đến việc định giá doanh nghiệp Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, nhu cầu đầu tư và tiêu dùng gia tăng, chỉ số giá chứng khoán phản ánh đúng mối quan hệ cung cầu, và các yếu tố như đồng tiền ổn định, tỷ giá và lãi suất có tính kích thích đầu tư sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Ngược lại, trong bối cảnh suy thoái kinh tế, giá chứng khoán bị thổi phồng và lạm phát phi mã cho thấy môi trường hoạt động của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, dẫn đến việc định giá doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị doanh nghiệp, bị đảo lộn hoàn toàn.

* Môi trường chính trị, xã hội

Hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể phát triển bền vững trong môi trường chính trị ổn định Các yếu tố như chiến tranh sắc tộc, tôn giáo và tình trạng an ninh xã hội không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tác động xấu đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội.

Các yếu tố của môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD bao gồm:

- Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và dễ áp dụng văn bản phát luật.

Nhà nước thể hiện quan điểm đối với sản xuất kinh doanh thông qua hệ thống văn bản pháp quy, bao gồm việc bảo vệ sản xuất, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và người tiêu dùng Đồng thời, Nhà nước khuyến khích đầu tư cả trong nước và nước ngoài, và có những quy định phân biệt đối xử trong luật thuế, luật cạnh tranh và luật sở hữu trí tuệ để tạo môi trường kinh doanh công bằng và hiệu quả.

Năng lực hành pháp của chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của công dân cùng các tổ chức sản xuất là yếu tố quan trọng quyết định sự hiệu quả của pháp luật Mặc dù pháp luật đã được ban hành, nhưng thực tế cho thấy nhiều quy định không được thực thi, dẫn đến tình trạng buôn lậu, trốn thuế và hàng giả nhái nhãn mác diễn ra phổ biến Điều này tạo ra một môi trường xã hội không thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xu hướng và quan điểm trong quan hệ ngoại giao cũng như hợp tác kinh tế của chính phủ với các quốc gia khác đóng vai trò quan trọng trong tiến trình toàn cầu hóa Những quan điểm cá nhân của các nhà lãnh đạo chính phủ không chỉ ảnh hưởng đến chính sách đối ngoại mà còn tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Môi trường chính trị xã hội, giống như môi trường kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động Quan điểm của chính phủ về chính sách mới cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội và khả năng phát triển của doanh nghiệp trên thị trường nội địa và quốc tế.

* Môi trường văn hoá- xã hội

Các ràng buộc pháp lý có thể rất chi tiết và cụ thể, nhưng chúng không thể điều chỉnh hết mọi tác động của yếu tố văn hóa - xã hội đối với đời sống chung và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Một số kinh nghiệm quốc tế liên quan đến công tác định giá doanh 61 nghiệp Kết luận Chương 1 73

Công tác định giá doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Tốc độ cải cách này phụ thuộc vào các quy định liên quan đến trình tự và phương pháp định giá doanh nghiệp, cần phù hợp với cơ chế chính sách khả thi Việc học hỏi và áp dụng kinh nghiệm quốc tế là cách tiếp cận quan trọng để xây dựng chính sách và đáp ứng yêu cầu trong công tác định giá doanh nghiệp.

Một số quốc gia như Trung Quốc, Nga, Bulgaria, Hàn Quốc và Pháp có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam sẽ được nghiên cứu để tìm hiểu về công tác định giá doanh nghiệp Mục tiêu là rút ra những bài học kinh nghiệm từ việc định giá doanh nghiệp nhà nước ở các quốc gia này, nhằm hỗ trợ cho quá trình đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Từ những năm 1980, hơn 80 quốc gia đã nhận thấy sự kém hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tiến hành thu hẹp quy mô hoạt động của chúng qua nhiều biện pháp như giải thể, sáp nhập, cho thuê và cổ phần hóa Trong số đó, cổ phần hóa (CPH) được coi là giải pháp quan trọng và phổ biến nhất, được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia để cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNN.

1.4.1 Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới

1.4.1.1 Công tác định giá doanh nghiệp tại Trung Quốc

Kinh nghiệm cải cách doanh nghiệp nhà nước (CPH) của Trung Quốc có thể áp dụng tại Việt Nam nhờ sự tương đồng về chế độ chính trị và vị trí địa lý Sau 28 năm cải cách bắt đầu từ năm 1978, Trung Quốc đã đạt nhiều thành tựu nhưng cũng đối mặt với không ít khó khăn Các nhà cải cách đều nhận định rằng doanh nghiệp nhà nước đã chuyển từ các đơn vị hành chính sang thực thể kinh tế độc lập Từ đầu thập kỷ 90, các cải cách tập trung vào việc mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp, xây dựng thể chế đại diện quyền sở hữu của Nhà nước, và hoàn thiện chế độ doanh nghiệp tự quản, nhằm phát triển doanh nghiệp nhà nước theo mô hình hiện đại.

Mô hình doanh nghiệp tự quản kết hợp phương thức kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quản lý nhà nước, chuyển giao từ nhà nước sang doanh nghiệp tư nhân, trong đó cổ phần hóa qua định giá doanh nghiệp đóng vai trò then chốt Trong mô hình này, cổ đông trở thành chủ sở hữu thực sự, góp phần cải thiện quản lý DNNN tại Trung Quốc Các DNNN đã cổ phần hóa hoạt động theo Luật Công ty, giúp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Việc định giá doanh nghiệp được thực hiện bởi các cơ quan đánh giá tài sản chuyên nghiệp, có thu phí cho dịch vụ này Mức thu phí sẽ được Quốc Vụ Viện ủy nhiệm cho các cơ quan tài chính và chủ quản doanh nghiệp xác định Theo Nghị định số 91 công bố ngày 16/11/1991, các cơ quan hành chính có trách nhiệm quản lý và kiểm tra kết quả định giá doanh nghiệp.

Nghị định quy định nguyên tắc đánh giá cần đảm bảo tính trung thực, khoa học và khả thi, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn, trình tự và phương pháp được phép sử dụng.

+Phương pháp theo giá trị thu lợi.

+Phương pháp theo giá thị trường hiện tại.

+Phương pháp theo giá trị thanh lý.

+Phương pháp đánh giá khác của cơ quan hành chính chủ quản về quản lý tài sản nhà nước thuộc Quốc Vụ Viện quy định [42, tr 1-6]

Kể từ năm 1994, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách DNNN theo hướng linh hoạt hơn, với chiến lược "nắm lớn, bỏ nhỏ", nhằm duy trì hơn 1.000 DNNN quy mô lớn Trung Quốc đang xây dựng mô hình doanh nghiệp hiện đại cho DNNN, với các đặc trưng như có pháp nhân đầy đủ, tự chủ kinh doanh, tự chịu lỗ lãi và chịu trách nhiệm bảo toàn tài sản Nhà nước giữ vai trò là nhà đầu tư, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, mà chỉ quản lý gián tiếp như một cổ đông Những định hướng này giúp DNNN khắc phục sự lạc hậu, nâng cao sức cạnh tranh và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Cuối năm 1995, các doanh nghiệp từ cấp huyện trở lên đã bắt đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, với số lượng tăng lên 8.282 vào năm 1996 Tuy nhiên, cổ phiếu của những công ty này không được giao dịch trên thị trường chứng khoán, dẫn đến việc chỉ có các công ty cấp tỉnh niêm yết vào năm 1997 Đến năm 2000, khoảng 1.400 doanh nghiệp nhà nước lớn của Trung Quốc đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, chiếm khoảng 40% GDP Một phần ba số cổ phiếu của các công ty niêm yết thuộc sở hữu cá nhân, trong khi phần còn lại thuộc về nhà nước và các tổ chức tín dụng Điều này cho thấy cơ chế kiểm soát và điều hành của doanh nghiệp sau cổ phần hóa ít có sự thay đổi, với cơ chế cũ vẫn tồn tại trong hầu hết các công ty.

Từ đầu những năm 2004, Trung Quốc đã bước vào giai đoạn cao điểm cổ phần hóa các công ty lớn, với quyết định của chính phủ nhằm tăng tốc chuyển nhượng và thực hiện chuyển đổi kinh tế sang cơ chế thị trường trong vòng 2 năm Quyết định này đã được Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc thông qua từ tháng 10/2003 Trong quá trình này, Trung Quốc đã giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước từ 114.000 vào năm 1996 xuống còn 34.000 vào năm 2003, đồng thời tỷ lệ cổ phần của nhà nước cũng giảm từ 41% vào năm 1998 xuống còn 34%.

Năm 2003, Trung Quốc đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, bao gồm giảm thuế thu nhập và tăng quyền tự chủ trong quản lý đầu tư, lao động sản xuất và tiêu thụ Ngoài ra, các doanh nghiệp còn nhận được sự hỗ trợ đặc biệt từ Nhà nước thông qua tín dụng trực tiếp Tuy nhiên, trong các công ty cổ phần vẫn tồn tại sự phân biệt đối xử với cổ phần nhà nước trong việc phân chia lợi nhuận.

1.4.1.2 Công tác định giá doanh nghiệp tại Nga

Công tác định giá doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình tư nhân hoá tại Nga, diễn ra một cách nhanh chóng và toàn diện ngay từ giai đoạn đầu Mục đích chính của việc định giá chủ yếu mang tính chính trị, dẫn đến sự hình thành tầng lớp hữu sản mới, tạo nền tảng cho nền kinh tế xã hội mới Trong quá trình này, tốc độ chuyển đổi được ưu tiên hàng đầu để thực hiện tư nhân hoá Nhiều so sánh đã chỉ ra rằng phương thức định giá chuyển đổi ở Châu Âu có xu hướng thành công hơn so với Châu Á khi thực hiện một cách từ từ.

Có thể thấy rằng vào thời kỳ chuyển đổi ở Liên Xô trước đây đã đồng thời xảy ra

Bài viết đề cập đến bốn khủng hoảng chính: khủng hoảng cơ cấu công nghiệp, khủng hoảng tài chính-ngân sách, khủng hoảng nền kinh tế XHCN và khủng hoảng chính trị dẫn đến sự sụp đổ của nhà nước Trong bối cảnh này, sự bất ổn tạo cơ hội cho các cá nhân tư nhân hoá tài sản, khiến tầng lớp tư sản chú trọng bảo vệ tài sản của họ và xây dựng nền tảng kinh tế cho chế độ mới Tuy nhiên, công tác định giá cho việc tư nhân hoá theo kế hoạch thống nhất gặp khó khăn, dẫn đến việc giá trị doanh nghiệp thường không được xác định chính xác và thấp hơn giá trị thực có thể đạt được.

Đối tượng định giá để tư nhân hoá được phân chia thành hai loại: tài sản và hoạt động không được định giá, cùng với tài sản và hoạt động thuộc đối tượng định giá Các tài sản và hoạt động không định giá thường bao gồm những thứ có nguy cơ đặc biệt cao đối với cuộc sống, như mỏ uran và các lĩnh vực có bí mật quốc gia.

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Nga bắt đầu từ năm 1990 và mở rộng vào thập niên 90, với mục tiêu phân phối cổ phần cho toàn bộ 150 triệu công dân thông qua giấy chứng nhận trị giá 10.000 rúp Mặc dù Nga sở hữu tiềm năng lớn về tài nguyên và khoa học kỹ thuật, nhưng sản xuất hàng hóa kém phát triển và sức mua của công chúng thấp Đến năm 1995, đợt cổ phần hóa thứ hai diễn ra, tập trung vào các công ty nhà nước lớn, và đến giữa năm 1996, quá trình này cơ bản hoàn tất Công nhân viên chức được chia cổ phiếu, trong khi số còn lại được bán ra ngoài, dẫn đến việc nhiều cổ phần và quyền sở hữu rơi vào tay các đối tượng có liên quan đến bộ máy cầm quyền.

Giải pháp hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt

Ngày đăng: 10/01/2022, 15:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Việt Anh (2005), –Phương pháp xác định giá trị cho Ngân hàng Thương mại Việt Nam–, Tài liệu hội thảo Hoàn thiện các Phương pháp định giá doanh nghiệp trong CPH và chuyển đổi DNNN ở Việt Nam, Trang 7-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hội thảo Hoàn thiện các Phương pháp định giá doanh nghiệp trong CPH và chuyển đổi DNNN ở Việt Nam
Tác giả: Trần Việt Anh
Năm: 2005
2. Bộ Bưu chính Viễn thông và France Telecom (2006), –Cổ phần hóa doanh nghiệp thông tin di động–, Tài liệu Hội thảo tại Hà Nội, trang 1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu Hội thảo tại Hà Nội
Tác giả: Bộ Bưu chính Viễn thông và France Telecom
Năm: 2006
3. Phạm Văn Bình (2007), Chuyên đề 1 - Định giá doanh nghiệp, Tài liệu Cập nhật kiến thức KTV, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề 1 - Định giá doanh nghiệp
Tác giả: Phạm Văn Bình
Năm: 2007
4. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung, ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính (2002)
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2002
5. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 126/2004/TT-BTC, ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển DNNN thành công ty cổ phần Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính (2002)
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2002
6. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 79/TT-BTC ngày 12/09/2002 hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển DNNN thành Công ty cổ phần theo Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 19/06/2002 về chuyển DNNN thành Công ty cổ phần Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính (2002)
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2002
7. Bộ Tài chính (2007), Bất cập trong phương án cổ phần hoá tại trang tin điện tử web Bộ Tài chính ngày 12 tháng 04, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bất cập trong phương án cổ phần hoá tại trang tin điện tửweb Bộ Tài chính ngày 12 tháng 04
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007
9. Chính phủ (2004), Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ, về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2004)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2004
10. Công ty Bia BBB (2005), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Bia BBB, Hà Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty Bia BBB
Năm: 2005
11. Công ty Bia QN (2006), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Bia QN, Bình Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty Bia QN
Năm: 2006
12. Công ty CP Gas PPP (2004), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Gas PPP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty CP Gas PPP
Năm: 2004
13. Công ty CP Hóa Dầu PPP - PPPLC (2003), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty PPPLC, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trịdoanh nghiệp
Tác giả: Công ty CP Hóa Dầu PPP - PPPLC
Năm: 2003
14. Công ty CP Thương mại & Vận tải Xăng dầu (2000), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty CP Thương mại & Vận tải Xăng dầu
Năm: 2000
15. Công ty CP Xây lắp 1 - PCC 123 (2002), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty PCC 123, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trịdoanh nghiệp
Tác giả: Công ty CP Xây lắp 1 - PCC 123
Năm: 2002
16. Công ty Điện AAA (2005), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Điện AAA, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty Điện AAA
Năm: 2005
17. Công ty Vận tải Xăng dầu XYZ (2005), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Vận tải Xăng dầu XYZ, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanhnghiệp
Tác giả: Công ty Vận tải Xăng dầu XYZ
Năm: 2005
18. Công ty Xây dựng HH (2005), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Xây dựng HH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty Xây dựng HH
Năm: 2005
19. Công ty Xi măng BS (2005), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Xi măng BS, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty Xi măng BS
Năm: 2005
20. Công ty Xi măng KK (2005), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Xi măng KK, HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Tác giả: Công ty Xi măng KK
Năm: 2005
21. David Blake (1994), Phân tích thị trường tài chính, NXB TP. HCM, TP.HCM 22. Lê Hoài Dương (2007), –Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước: Cần lấp nhữnglỗ hổng lớn–, Báo Lao Động ngày 10 tháng 4, trang 2-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thị trường tài chính, "NXB TP. HCM, TP.HCM22. Lê Hoài Dương (2007), –Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước: Cần lấp những lỗ hổng lớn–, "Báo Lao Động ngày 10 tháng 4
Tác giả: David Blake (1994), Phân tích thị trường tài chính, NXB TP. HCM, TP.HCM 22. Lê Hoài Dương
Nhà XB: NXB TP. HCM
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w