CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING, HIỆU QUẢ KINH
Cơ sở lý luận về Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thuật ngữ marketing lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1902 tại Đại học Michigan, Mỹ, và đến năm 1910, các trường Đại học tổng hợp ở Mỹ đã bắt đầu giảng dạy môn học này Trong gần nửa thế kỷ, marketing chủ yếu được giảng dạy trong các nước nói tiếng Anh Sau Thế chiến II, vào những năm 50 và 60, marketing mới được phổ biến sang Tây Âu và Nhật Bản Hiện nay, sự quốc tế hóa của marketing diễn ra nhanh chóng, và các doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả kinh tế cao cần phải nắm vững và áp dụng marketing hiện đại.
Theo Viện Nghiên cứu Marketing Anh, marketing được định nghĩa là chức năng quản lý của công ty, bao gồm tổ chức và quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh Từ việc phát hiện nhu cầu của người tiêu dùng cho đến việc chuyển đổi sức mua thành nhu cầu thực tế cho sản phẩm cụ thể, marketing đảm bảo hàng hóa được đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm giúp công ty đạt được lợi nhuận dự kiến.
Hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động liên quan đến định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ, và ý tưởng Mục tiêu của marketing là tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Marketing là quá trình xác định và tạo ra nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tổ chức nguồn lực của công ty để đáp ứng mong muốn của người tiêu dùng Mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và khách hàng.
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 3
Theo W.J Stanton, marketing là một hệ thống hoạt động kinh tế trong những điều kiện nhất định, phản ánh chương trình sản xuất và lưu chuyển hàng hóa cũng như sự biến động của giá cả Mục tiêu của marketing là phân phối sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại của khách hàng.
Marketing, theo định nghĩa của Phillip Kotler, là một quá trình quản lý xã hội giúp cá nhân và tập thể đáp ứng nhu cầu và mong muốn của mình Quá trình này diễn ra thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi các sản phẩm có giá trị với người khác.
Để đạt được thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và nhà kinh doanh cần nắm vững thị trường, hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng, cũng như rèn luyện nghệ thuật giao tiếp trong môi trường kinh doanh.
Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau đây:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc tính gì? Vì sao họ cần đặc tính đó mà không cần đặc tính khác?
Hàng hóa của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế riêng, điều này đặt ra câu hỏi về việc có cần thiết phải thay đổi hay không Việc thay đổi đặc tính của sản phẩm có thể giúp nâng cao giá trị và đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn Nếu không thực hiện thay đổi, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro mất khách hàng và giảm sức cạnh tranh trong ngành.
Giá cả của doanh nghiệp cần được quy định dựa trên nhiều yếu tố như chi phí sản xuất, nhu cầu thị trường và cạnh tranh Việc xác định mức giá hợp lý không chỉ đảm bảo lợi nhuận mà còn thu hút khách hàng Do đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng việc tăng hay giảm giá, dựa trên tình hình kinh doanh và phản hồi từ thị trường để đưa ra quyết định phù hợp.
Doanh nghiệp cần quyết định giữa việc tự tổ chức lực lượng bán hàng hay hợp tác với các tổ chức trung gian khác Việc này phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa dự kiến đưa ra thị trường và thời điểm thích hợp để triển khai chiến lược bán hàng hiệu quả.
- Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của doanh nghiệp?
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 4
Chức năng quản trị marketing là một trong bốn chức năng thiết yếu của doanh nghiệp, bên cạnh sản xuất, tài chính và quản trị nhân sự Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc phát triển chức năng marketing.
1.1.3 Hệ thống hoạt động Marketing
Hoạt động marketing hiện đại được hiểu là một hệ thống các hoạt động được thực hiện theo một trình tự nhất định, được gọi là quá trình marketing Quá trình này bao gồm nhiều bước liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một sơ đồ rõ ràng nhằm tối ưu hóa hiệu quả marketing.
QUÁ TRÌNH MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
Phân tích các cơ hội
Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
Thiết lập chiến lược Marketing
Hoạch định chương trình Marketing
Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động Marketing
(Nguồn: Marketing, PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)
Sơ đồ 1: Quá trình Marketing của doanh nghiệp
Quá trình Marketing trong mọi doanh nghiệp, dù là sản xuất hay dịch vụ, đều trải qua năm bước quan trọng Những bước này tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ, trong đó mỗi bước là tiền đề cho bước tiếp theo Đồng thời, thông qua các bước sau, doanh nghiệp có thể điều chỉnh và cải tiến các bước trước đó.
1.1.3.1 Phân tích các cơ hội Marketing Đây là bước đầu tiên mà bất cứ doanh nghiệp nào theo quan điểm Marketing hiện đại cũng phải tiến hành trước khi bước vào kinh doanh hay cải thiện kết quả kinh doanh của mình Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn phân tích các cơ hội Marketing là thông qua hệ thống Marketing để thu thập những thông tin quan trọng về môi trường Marketing có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty Để tìm ra các cơ hội kinh doanh hay các nguy cơ sẽ đe doạ tới hoạt
Để tận dụng các cơ hội sinh lời, doanh nghiệp cần phân tích môi trường vĩ mô bao gồm kinh tế, chính trị, pháp luật và văn hóa xã hội, cũng như các yếu tố như trung gian và nhà cung ứng Đồng thời, doanh nghiệp phải hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của chính mình cũng như của các đối thủ cạnh tranh Thông tin quan trọng cần nghiên cứu bao gồm đối tượng khách hàng, lý do họ mua hàng, các đặc tính sản phẩm mà họ yêu cầu, và mức giá mà họ sẵn sàng chi trả.
1.1.3.2 Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
Cơ sở lý luận về dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm
- Dịch vụ, trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa phi vật chất.
- Dịch vụ có các đặc tính sau:
+ Tính đồng thời: Sản xuất và tiêu dùng xảy ra đồng thời.
+ Tính không thể tách rời: Sản xuất và tiêu dùng không thể tách rời, thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.
+ Tính không đồng nhất: Không có chất lượng đồng nhất.
Dịch vụ vô hình không có hình hài rõ rệt, khiến người tiêu dùng không thể nhìn thấy trước khi sử dụng Ngoài ra, dịch vụ cũng có tính không lưu trữ được, tức là không thể tích trữ như hàng hóa thông thường.
Đào tạo là quá trình truyền đạt thông tin và dữ liệu từ người hướng dẫn đến học viên, dẫn đến sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học viên Quá trình này được chia thành ba giai đoạn chính.
- Quảng cáo thông tin mới và dữ liệu
- Phân tích thông tin & dữ liệu mới nhằm mở mang kiến thức
- Tiếp thu và liên kết kiến thức mới với những kiến thức đã được học để biến nó trở thành tài sản riêng của mình.
Một chương trình đào tạo hiệu quả cần xác định rõ đối tượng học viên, đánh giá kiến thức nền tảng của họ và xác định vai trò của huấn luyện viên trong quá trình phân tích nội dung đào tạo.
Một chương trình đào tạo cần xác định cách mà học viên tiếp thu kiến thức mới, vì mục đích của việc đào tạo thường rất cụ thể.
Sinh viên Đoàn Tố Uyên - QT1202N 20 cho rằng việc học không chỉ dựa vào kiến thức chung hay sự ham học Do đó, huấn luyện viên và giảng viên cần tạo cơ hội cho học viên áp dụng ngay kiến thức mới được học sau chương trình đào tạo.
Khái niệm kỹ năng mềm:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống bao gồm các kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp, giúp cá nhân tương tác hiệu quả với người khác Những kỹ năng này hỗ trợ trong việc tìm ra giải pháp tích cực và ứng phó với các vấn đề cũng như thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
Theo UNICEF, kỹ năng sống bao gồm nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân, giúp con người đưa ra quyết định đúng đắn và giao tiếp hiệu quả Những kỹ năng này không chỉ hỗ trợ trong việc tự quản lý bản thân mà còn góp phần vào việc phát triển một cuộc sống lành mạnh Hành động cá nhân dựa trên kỹ năng sống có khả năng ảnh hưởng đến hành động của người khác, từ đó tạo ra những thay đổi tích cực trong môi trường xung quanh.
Kỹ năng mềm, hay còn gọi là EQ (Emotional Intelligence Quotient), là thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi trong giao tiếp giữa người với người Các kỹ năng mềm bao gồm kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, lãnh đạo, thuyết trình, giải quyết xung đột, thương lượng và bán hàng.
+ Tầm quan trọng của kỹ năng mềm.
Trong những năm gần đây, khái niệm "rèn luyện kỹ năng mềm" đã bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam Tuy nhiên, trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có nền giáo dục phát triển, kỹ năng mềm đã được chú trọng và tích cực đưa vào chương trình giáo dục và đào tạo từ nhiều thập kỷ qua.
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 21
Kỹ năng mềm, hay còn gọi là "soft skills", là những kỹ năng quan trọng giúp cá nhân hòa nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể, cộng đồng và xã hội.
Kỹ năng mềm cần được phát triển song song với sự trưởng thành về thể chất của con người Khi lớn lên, môi trường giao tiếp và hoạt động ngày càng phức tạp, đòi hỏi việc nâng cao kỹ năng này trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thiếu kỹ năng, con người gặp khó khăn trong việc tiếp cận môi trường xung quanh, hòa nhập và khẳng định bản thân Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chỉ số thành công của con người tăng lên khi họ phát triển các kỹ năng cần thiết.
IQ không còn là vấn đề cơ bản để quyết định sự thành đạt mà lại chính là SQ và
EQ và SQ là những kỹ năng mềm quan trọng giúp con người hòa nhập và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với người khác SQ thể hiện khả năng đồng cảm và nhận được sự ủng hộ từ mọi người, trong khi EQ phản ánh trái tim và bản tính nhân văn, cho phép cá nhân kiểm soát cảm xúc, giữ bình tĩnh và tự tin trong mọi tình huống.
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 22
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI H2Q
Khái quát chung về Công ty
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q
Tên công ty: Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q (h2qcorp)
H2Q service and trading joint stock company Địa chỉ: 340 Văn Cao - Đằng Lâm - Hải An - Hải Phòng ĐT: 0313.727.737 Fax: 0313.72.73.74
Tài khoản ngân hàng: 140240394 07018 – Techcombank chi nhánh Hải Phòng.
Website: h2qcorp.com.vn Email: support@.h2qcorp.com.vn Người đại diện: Giám đốc – Ông Hoàng Quý Hùng
Giấy phép kinh doanh/ Mã số thuế: 0201151601.
2.1.2 Quá trình hình thành của Công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ Công ty được thành lập ngày 16 tháng
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q, được thành lập vào năm 2009 theo Giấy phép số 0201151601 do Sở Kế hoạch đầu tư cấp, hướng đến mục tiêu trở thành tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, dịch vụ giải trí, phát triển con người và cung cấp nhân sự Trong bối cảnh kinh tế biến động, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn nhưng nhanh chóng đổi mới phương thức kinh doanh, mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần DV & TM H2Q
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kinh toán tài vụ doanh
Phó giám đốc hành chính
Trung tâm Phòng đào tạo hành chính
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ & Thương mại H2Q
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong Công ty, bao gồm 12 cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất một lần mỗi năm để thông qua báo cáo tài chính và phương hướng phát triển ĐHĐCĐ có quyền quyết định chào bán cổ phiếu, mức cổ tức hàng năm và có khả năng tổ chức lại hoặc giải thể Công ty, do đó là chủ sở hữu và định đoạt số phận của Công ty Dưới ĐHĐCĐ là Hội đồng quản trị (HĐQT) với ba thành viên, bao gồm một chủ tịch và một phó chủ tịch, có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, các phương án kinh doanh, đầu tư và giải pháp phát triển thị trường.
Sinh viên Đoàn Tố Uyên - QT1202N nhấn mạnh rằng các quyết định quan trọng có giá trị lớn phải được Hội đồng Quản trị (HĐQT) thông qua trước khi thực hiện HĐQT có nhiệm vụ định hướng hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức bộ máy quản lý và thiết lập các quy chế quản lý nội bộ Chủ tịch HĐQT đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch hoạt động và theo dõi việc thực hiện các quyết định của HĐQT.
Ban kiểm soát (BKS) của Công ty bao gồm ba thành viên, trong đó có một trưởng ban và hai kiểm soát viên, với trưởng ban có chuyên môn về kế toán tài chính Nhiệm vụ chính của BKS là kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, bao gồm việc ghi chép sổ sách kế toán và kiểm tra báo cáo tài chính Cụ thể, BKS phải thẩm định báo cáo tài chính hàng năm để phát hiện sai sót và gian lận, sau đó trình ĐHĐCĐ xem xét quyết định Qua đó, BKS đảm bảo rằng các quyết định, quy chế quản lý nội bộ, và nghị quyết chỉ đạo của ĐHĐCĐ và HĐQT được thực hiện đúng đắn.
Trong Hội đồng Quản trị, một thành viên được bầu làm Giám đốc Điều hành (GĐĐH) có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty theo nghị quyết của Hội đồng Quản trị và phương án kinh doanh đã được Đại hội Đồng cổ đông phê duyệt GĐĐH trực tiếp quản lý phòng Kế toán Tài chính và mạng lưới kinh doanh Dưới sự lãnh đạo của GĐĐH, có hai Phó Giám đốc: một Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, quản lý phòng Kinh doanh Thị trường, và một Phó Giám đốc phụ trách hành chính, quản lý phòng Tổ chức Hành chính.
Phòng kế toán tài vụ chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán tài chính của Công ty, bao gồm xử lý chứng từ và lập báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị Phòng này cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính, đồng thời tư vấn cho Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm tham mưu cho các đầu mối chỉ đạo trong việc quản lý cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 25
Phòng kinh doanh thị trường là sự kết hợp giữa phòng kế hoạch và phòng kinh doanh tổng hợp, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh và lưu chuyển hàng hóa Nhiệm vụ của phòng này bao gồm tổ chức lập kế hoạch kinh doanh quảng cáo, xúc tiến bán hàng, nghiên cứu mở rộng thị trường, cũng như tìm kiếm và tổng kết các hợp đồng kinh tế.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và sửa chữa các công nghệ hoạt động trong Công ty Đây là bộ phận chăm sóc website, nâng cao chất lượng trang web, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược marketing của Công ty.
Trung tâm đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ đào tạo và phản ánh tình hình hoạt động của phòng kinh doanh thị trường, cũng như nhu cầu hàng hóa và dịch vụ của Công ty Bên cạnh đó, bộ phận này còn chịu trách nhiệm thực hiện các kế hoạch kinh doanh và tổ chức các phòng ban liên quan, đảm bảo chế độ lương thưởng và quyền lợi cho nhân viên.
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q hiện đang hoạt động trong bốn lĩnh vực chính:
- Du lịch – nhà hàng khách sạn: Với những tour du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt còn có những tour dành cho người độc thân, sinh viên…
+ Các khóa học như học làm người có ích, tự tin để lớn khôn dành cho các bé từ 6 -10 tuổi.
+ Khóa học trại hè kỹ năng, học làm nông dân dành cho các em học sinh phổ thông trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Khóa học thiền dành cho người đi làm.
+ Lớp học pha chế dành cho các bà nội trợ hoặc các bạn trẻ yêu thích pha chế đồ uống, cách trang trí hoa quả…
- Đào tạo cung cấp nhân sự: Cung cấp trợ lý, thư ký, người giúp việc…
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 26
- Thương mại điện tử: Trang web quảng bá hình ảnh, sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
2.1.5 Nguồn nhân lực trong Công ty
2.1.5.1 Đặc điểm lao động trong Công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Nhân viên tại Công ty được tuyển chọn kỹ lưỡng, đảm bảo có trình độ văn hóa và được đào tạo chuyên môn bài bản trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nhân viên khác phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Lao động Năm 2010 Năm 2011 Đại học Dưới đại học Đại học Dưới đại học
(Nguồn: Phòng hành chính) Bảng1: Cơ cấu trình độ lao động của Công ty
Theo bảng thống kê, lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là trí thức, với số lượng lao động tăng từ 35 người vào năm 2010 lên 45 người vào năm 2011.
Sự gia tăng này không chỉ thể hiện qua số lượng người mà còn ở mức độ đào tạo, với 28 người tốt nghiệp cao đẳng đại học vào năm 2010, tăng lên 37 người vào năm 2011.
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 27
+ Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi
Phòng ban Số lượng Độ tuổi
(Nguồn: Phòng hành chính) Bảng 2: Bảng phân bổ lao động trực tiếp trong Công ty ( tính đến 31/12/2011)
Nhìn vào bảng ta thấy số lượng lao động dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất:
Trong tổng số 45 người, có 25 người, chiếm 55,56%, là lao động trẻ, đặc biệt là 14 người trong độ tuổi từ 31 đến 40, và ít nhất 6 người trong độ tuổi từ 41 đến 50 Điều này cho thấy cơ cấu lao động của Công ty chủ yếu là người trẻ, tạo ra lợi thế lớn trong lĩnh vực dịch vụ, nơi mà sự năng động, sáng tạo và nhiệt tình của lực lượng lao động trẻ là rất quan trọng.
2.1.5.2 Quản lý và bố trí sử dụng đội ngũ nhân viên trong Công ty
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay đòi hỏi nhiều dịch vụ phong phú và đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người Điều này yêu cầu đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ kỹ năng chuyên nghiệp, là tài sản quý giá và nguồn lực quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q hiện có 45 cán bộ công nhân viên có trình độ từ Cao đẳng trở lên, được bố trí đúng ngành nghề để phát huy kiến thức chuyên môn và năng lực sở trường Đồng thời, công ty cũng thường xuyên mở lớp đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ nhân viên.
Giới thiệu về hoạt động đào tạo kỹ năng mềm tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại H2Q
phần Dịch vụ và Thương mại H2Q.
Công ty Cổ phần Dịch vụ & Thương mại H2Q chuyên tổ chức các hoạt động kỹ năng mềm, bao gồm đào tạo kỹ năng cho trẻ em từ 6 đến 10 tuổi, giảng dạy cho học sinh phổ thông từ 10 đến 18 tuổi, cùng với các lớp học làm nông dân và lớp pha chế.
Lĩnh vực đào tạo kỹ năng cho trẻ em từ 6 – 10 tuổi là các lớp học “tự tin để lớn khôn” với một chuỗi các lớp học:
- Kỹ năng tự chăm sóc bản thân
- Kỹ năng tự bải vệ bản thân
- Kỹ năng khám phá bản thân Đào tạo kỹ năng cho học sinh phổ thông từ 10 – 18 tuổi.
Mô hình "Học kỳ quân đội" có nguồn gốc từ Trung Quốc và Hàn Quốc, được đưa vào Việt Nam từ năm 2008 và tổ chức lần đầu tiên tại Hải Phòng vào năm 2011 Đây là một hoạt động hè mới mẻ, nhằm rèn luyện học sinh từ 10-18 tuổi trong môi trường quân đội, giúp các em sống xa gia đình và hòa nhập với bạn bè mới Trong môi trường này, các em sẽ được đào tạo về bản lĩnh, ý chí và tính tự lập Mỗi địa phương và cơ sở tổ chức sẽ có giáo án riêng, nhưng đều bao gồm ba phần chủ yếu.
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 39
Phần huấn luyện quân sự bộ binh bao gồm các nội dung quan trọng do các sỹ quan bộ đội giảng dạy, như gấp và sắp xếp nội vụ, huấn luyện điều lệnh đội ngũ, kỹ thuật sơ cứu và băng bó vết thương, tháo lắp súng tiểu liên AK, võ thể dục, tăng gia sản xuất và hành quân.
Rèn luyện kỹ năng tự chủ và tự lập là rất quan trọng, bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, thuyết trình và quản lý xung đột cũng cần được phát triển Việc áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả và thực hiện các bài tập rèn luyện ý chí sẽ giúp nâng cao khả năng cá nhân và tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công trong công việc và cuộc sống.
Trong phần ngoại khóa, chúng tôi tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại và nhân đạo, từ thiện nhằm tạo cơ hội cho mọi người trải nghiệm và kết nối Bên cạnh đó, các trò chơi teambuilding và lễ hội dân gian cũng được diễn ra sôi nổi, mang lại không khí vui tươi Ngoài ra, các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ và viết thư cho gia đình giúp tăng cường tình cảm và gắn kết giữa các thành viên.
Lớp học làm nông dân là một chương trình hoàn toàn mới dành cho trẻ em thành phố, mang đến cho các em cơ hội khám phá cuộc sống nông thôn tại Hải Phòng Tại đây, các em sẽ tham gia các hoạt động dã ngoại, tìm hiểu về thiên nhiên và sinh hoạt của người dân địa phương Các em sẽ được học các kỹ năng như cấy lúa, gieo mạ, trồng rau, làm đất, thu hoạch nông sản, và nhận biết các loài vật nuôi trong gia đình nông dân như trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng.
Lớp học pha chế với các lớp như:
- Lớp học pha chế dành cho người nội trợ
- Lớp học pha chế cơ bản tổng hợp
- Lớp học pha chế cơ bản nâng cao.
Sinh viên: Đoàn Tố Uyên – QT1202N 40